Tài liệu Khảo sát vai trò của ion Ce3+ đối với sự phát quang của ion Tb3+ trong vật liệu KMgSO4Cl:ce3+,Tb3+ - Nguyễn Duy Linh: 1
KHẢO SÁT VAI TRÒ CỦA ION CE3+
ĐỐI VỚI SỰ PHÁT QUANG CỦA ION TB3+
TRONG VẬT LIỆU KMGSO4CL:CE3+,TB3+
Nguyễn Duy Linh1
Tóm tắt: Bài báo này trình bày các kết quả thu được từ việc nghiên cứu chế tạo
vật liệu phát quang nền halosulphate KMgSO4Cl pha tạp các ion đất hiếm Ce3+ và
Tb3+ cũng như nghiên cứu đặc trưng phổ phát quang của nó. Qua đó, chúng tôi tập
trung khảo sát vai trò của ion Ce3+ đối với sự phát quang của ion Tb3+ trong vật liệu
đồng pha tạp. Kết quả cho thấy trong vật liệu đồng pha tạp, ion Ce3+ đóng vai trò tâm
tăng nhạy cho tâm phát quang Tb3+ nhờ quá trình truyền năng lượng. Cơ chế của quá
trình truyền năng lượng này cũng được thảo luận trong bài báo này.
Từ khóa: Halosulphate, KMgSO4Cl, Tecbi, Ceri.
1. Mở đầu
Gần đây, họ vật liệu phát quang nền halosulphate pha tạp các ion đất hiếm -
KXSO4Cl:RE (X là Mg hoặc Zn,) - đã được quan tâm nghiên cứu để hướng tới ứng
dụng trong kỹ thuật chiếu sáng và một số ứng dụng khác do có những ưu điểm như
...
10 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 760 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát vai trò của ion Ce3+ đối với sự phát quang của ion Tb3+ trong vật liệu KMgSO4Cl:ce3+,Tb3+ - Nguyễn Duy Linh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
KHẢO SÁT VAI TRÒ CỦA ION CE3+
ĐỐI VỚI SỰ PHÁT QUANG CỦA ION TB3+
TRONG VẬT LIỆU KMGSO4CL:CE3+,TB3+
Nguyễn Duy Linh1
Tóm tắt: Bài báo này trình bày các kết quả thu được từ việc nghiên cứu chế tạo
vật liệu phát quang nền halosulphate KMgSO4Cl pha tạp các ion đất hiếm Ce3+ và
Tb3+ cũng như nghiên cứu đặc trưng phổ phát quang của nó. Qua đó, chúng tôi tập
trung khảo sát vai trò của ion Ce3+ đối với sự phát quang của ion Tb3+ trong vật liệu
đồng pha tạp. Kết quả cho thấy trong vật liệu đồng pha tạp, ion Ce3+ đóng vai trò tâm
tăng nhạy cho tâm phát quang Tb3+ nhờ quá trình truyền năng lượng. Cơ chế của quá
trình truyền năng lượng này cũng được thảo luận trong bài báo này.
Từ khóa: Halosulphate, KMgSO4Cl, Tecbi, Ceri.
1. Mở đầu
Gần đây, họ vật liệu phát quang nền halosulphate pha tạp các ion đất hiếm -
KXSO4Cl:RE (X là Mg hoặc Zn,) - đã được quan tâm nghiên cứu để hướng tới ứng
dụng trong kỹ thuật chiếu sáng và một số ứng dụng khác do có những ưu điểm như
quy trình chế tạo tương đối đơn giản, hiệu suất quang phát quang cao, có thể ứng dụng
dưới dạng vật liệu phát quang nhấp nháy... Trong đó, nổi lên vai trò của ion Ce3+ đối
với sự phát quang của các ion đất hiếm khác như Eu2+, Eu3+, Tb3+, trong các vật liệu
đồng pha tạp. Trong bài báo này, chúng tôi sẽ trình bày những kết quả thu được trong
việc khảo sát sự ảnh hưởng của ion Ce3+ đến sự phát quang của ion Tb3+ trong vật liệu
nền KMgSO4Cl đồng pha tạp các ion Ce3+, Tb3+ được chế tạo theo phương pháp hóa
ướt.
2. Nội dung
2.1. Thực nghiệm
Vật liệu phát quang nền halosulphate KMgSO4Cl pha tạp các ion đất hiếm như
Ce3+ hoặc Tb3+ được chế tạo bằng phương pháp hóa ướt. Các công đoạn chính của
phương pháp được mô tả bằng sơ đồ hình 1. Kết thúc quá trình ta thu được các vật liệu
KMgSO4Cl:Ce3+, KMgSO4Cl:Tb3+ hay KMgSO4Cl:Ce3+,Tb3+ ở dạng bột và đem bảo
quản trong môi trường khan.
1 . ThS. Phòng Quản trị, trường Đại học Quảng Nam
NGUyễN DUy LINH
2
Cấu trúc vật liệu được
kiểm tra bằng phép đo nhiễu xạ
tia X (XRD) trên nhiễu xạ kế D8
ADVANCE của hãng Bruker
(Đức), với chế độ đo: bức xạ
CuK_alpha, 40mV, 40mA,
detector nhấp nháy, 2θ=10-450,
bước quét 0.030/0.3s. Các phép
đo phổ quang phát quang (PL)
được thực hiện trên hệ đo
thương mại FL322, nguồn kích
thích sử dụng đèn Xenon công
suất 450W (các phép đo trên
được thực hiện tại Đại học Khoa
học Tự nhiên - Đại học Quốc gia
Hà Nội).
2.2. Kết quả và
thảo luận
2.2.1. Cấu trúc tinh thể của vật liệu
Vật liệu sau chế tạo được xác nhận bằng phép đo nhiễu xạ tia X. Hình 2 là giản
đồ XRD của vật liệu chế tạo được. Kết quả cho thấy vật liệu thu được có cấu trúc đơn
pha, đó là bột
tinh thể KMgSO4Cl⋅2,75H2O pháp hóa ướt và có tên khoáng vật là
Kainite.
Cấu trúc tinh thể thuộc lớp đối xứng đơn tà (monoclinit-β), nhóm không gian C2/m và
các thông số mạng là a=19.72, b=16.23, c=9.53, α=90.00, β=94.92, γ=90.00. Các thông
số cấu trúc đó hoàn toàn phù hợp với số liệu của thư viện nhiễu xạ kế và các nghiên
cứu trước đây về loại vật liệu này [2, 3, 4]. Kết quả cũng cho thấy sự pha tạp các ion
đất hiếm với nồng độ không quá lớn không làm thay đổi cấu trúc của mạng
NGUyễN DUy LINH
3
2.2.2. Đặc trưng phổ quang phát quang của vật liệu
nền KMgSO4Cl
Nhằm mục đích kiểm tra vật liệu nền có hiệu ứng PL hay không và ảnh hưởng
như thế nào tới sự phát quang của các ion pha tạp, chúng tôi tiến hành đo phổ PL của
nó. Hình 3 biểu diễn kết quả đo phổ PL của vật liệu nền KMgSO4Cl được xử lý ở các
nhiệt độ 800C, 1000C, 1400C và 1800C trong thời gian 1 giờ sau khi kết thúc quy trình
hóa ướt. Kết quả này cho thấy vật liệu nền đã cho bức xạ phát quang, phổ PL của nó
là một phổ đám trải rộng từ khoảng dưới 400nm đến 600nm và có đỉnh ở khoảng từ
440nm đến 450nm (tùy theo nhiệt độ xử lý mẫu) nhưng có cường độ yếu. Theo nhận
định ban đầu, đây có thể là các bức xạ liên quan đến các chuyển dời trạng thái của các
ion Mg2+ và gốc SO42- trong mạng chủ [2]. Để có thể kết luận chính xác những gì liên
quan đến đám bức xạ này cần phải có những phép đo khảo sát kỹ hơn. Tuy nhiên, có
thể nhận định sơ bộ rằng mẫu được xử lý ở 1400C có cường độ phát quang mạnh nhất,
nếu chọn nhiệt độ này làm nhiệt độ xử lý mẫu để kết thúc quy trình chế tạo vật liệu thì
bức xạ của mạng nền (mặc dù rất yếu) sẽ cung cấp năng lượng cho ion Tb3+ (sẽ trình
bày trong mục 2.5) có hiệu quả nhất.
NGUyễN DUy LINH
4
Hình 3. Phổ PL của vật liệu nền KMgSO4Cl kích thích bằng bức xạ có bước sóng 254nm
2.2.3. Đặc trưng phổ quang phát quang của vật liệu
KMgSO4Cl:Ce
3+
Hình 4 biểu diễn phổ PL của các vật liệu KMgSO4Cl:Ce3+ được kích thích bằng
bức xạ có bước sóng 254nm, thay đổi theo nồng độ pha tạp Ce3+ lần lượt là 1%mol,
2%mol, 4%mol, 6%mol, 8%mol và 10 %mol.
Ta thấy tất cả các phổ đều có dạng giống nhau, đó là phổ đám trong vùng tử
ngoại có bước sóng trải rộng từ khoảng 300nm đến 400nm, đỉnh bức xạ nằm ở khoảng
345nm cùng với một vai ở khoảng 325nm và có cường độ khá mạnh, chúng được xem
là kết quả của các chuyển dời tương ứng từ trạng thái kích thích 5d về trạng thái cơ
đổi theo nồng độ pha tạp Ce3+, kích thích
bằng bức xạ có bước sóng 254nm
thay đổi theo nồng độ pha tạp Tb3+, kích
thích bằng bức xạ có bước sóng 365nm
NGUyễN DUy LINH
5
bản 2F5/2 và 2F7/2 của ion Ce3+. Sự thay đổi nồng độ pha tạp không làm thay đổi cấu trúc
phổ mà chỉ làm thay đổi cường độ bức xạ của tâm ion Ce3+. Khi tăng nồng độ pha tạp
Ce3+ thì cường độ bức xạ các đỉnh đều tăng lên và chưa có dấu hiệu dập tắt do nồng độ
ngay cả khi nồng độ pha tạp Ce3+ đạt giá trị khá lớn - 10%mol. Kết quả này cũng khá
phù hợp với các nghiên cứu đã công bố [3, 4].
2.2.4. Đặc trưng phổ quang phát quang của vật liệu KMgSO4Cl:Tb3+
Hình 5 trình bày kết quả đo phổ PL của vật liệu KMgSO4Cl:Tb3+, kích thích bằng
bức xạ có bước sóng 365 nm, với nồng độ pha tạp Tb3+ thay đổi từ 0.1 đến 4 %mol.
Kết quả này cho thấy, phổ PL của vật liệu đơn pha tạp Tb3+ có bốn dải hẹp độc lập
nhau có đỉnh ở khoảng 493, 546, 586 và 623 nm, đó chính là bốn bức xạ đặc trưng của
tâm ion Tb3+, tương ứng với các chuyển dời 5D4 - 7FJ (J=6, 5, 4, 3). Các dải phổ này có
độ rộng nhỏ, trong đó mạnh nhất là dải có đỉnh ở khoảng bước sóng 546 nm (chuyển
dời 5D4 - 7F5), đây chính là yếu tố để ion Tb3+ giữ vai trò chủ đạo trong các ứng dụng
cần đến vật liệu phát bức xạ xanh lá cây. Sự thay đổi nồng độ pha tạp không làm ảnh
hưởng đến cấu trúc phổ mà chỉ làm thay đổi cường độ các bức xạ đặc trưng của ion
Tb3+ theo cùng một quy luật: tất cả đều tăng theo nồng độ pha tạp Tb3+. Giống như đối
với tạp ion Ce3+, trường hợp này cũng chưa cho thấy có dấu hiệu dập tắt ánh sáng phát
quang vì nồng độ, ngay cả khi nồng độ pha tạp Tb3+ đạt giá trị khá lớn - 4%mol. Điều
đó đưa đến nhận định rằng có thể pha tạp ion RE cho vật liệu nền KMgSO4Cl với giá
trị nồng độ cao hơn thông thường.
2.2.5. Đặc trưng phổ quang phát quang của vật liệu KMgSO4Cl:Ce3+,Tb3+ và vai
trò của ion Ce3+ đối với sự phát quang của ion Tb3+
Để khảo sát vai trò và ảnh hưởng của nồng độ pha tạp ion Ce3+ đối với sự hình
thành phổ PL của vật liệu đồng pha tạp KMgSO4Cl:Ce3+,Tb3+, một loạt mẫu được chế
tạo với cùng nồng độ 0,5%mol Tb3+ và nồng độ Ce3+ thay đổi từ 0 tới 10%mol. Hình 6
biểu diễn kết quả các phép đo phổ PL của loạt mẫu đó trong cùng một điều kiện. Ta
thấy, tất cả các phổ đều thể hiện các bức xạ đặc trưng của tâm Tb3+, sự gia tăng nồng
độ pha tạp Ce3+ không làm thay đổi cấu trúc phổ mà chỉ làm gia tăng cường độ các bức
xạ đó và so với tất cả các mẫu đồng pha tạp, các bức xạ đặc trưng của mẫu đơn pha tạp
Tb3+ có cường độ yếu nhất. Điều đó có nghĩa là, việc đồng pha tạp Ce3+ đã làm gia tăng
rõ rệt hiệu suất phát quang của tâm Tb3+.
Để làm sáng tỏ thêm vai trò của ion Ce3+ trong vật liệu đồng pha tạp, chúng tôi
NGUyễN DUy LINH
6
phổ kích thích của KMgSO4Cl:Tb3+ (c)
tiến hành đo phổ kích thích của vật liệu KMgSO4Cl:Ce3+ và KMgSO4Cl:Tb3+. Hình 7
biểu diễn kết quả đo: phổ kích thích để cho bức xạ có bước sóng 345nm (a) và phổ PL
được kích thích bằng bức xạ có bước sóng 254nm (b) của vật liệu KMgSO4Cl:Ce3+ với
nồng độ pha tạp 5%mol Ce3+, phổ kích thích để cho bức xạ 546nm của vật liệu
KMgSO4Cl:Tb3+ với nồng độ pha tạp 0.5% mol Tb3+ (c).
Trên phổ kích thích của vật liệu KMgSO4Cl:Tb3+ có khá nhiều các đỉnh lần lượt
ở khoảng 225, 304, 319, 342, 353, 370, 378, 487 nm. Đây có thể là các chuyển dời hấp
thụ của ion Tb3+ và ta thấy rằng có thể sử dụng các bức xạ có bước sóng trong khoảng
từ 340nm đến 380nm để kích thích sự phát quang của tâm Tb3+ là hiệu quả nhất. Trong
khi đó, đỉnh bức xạ PL của của ion Ce3+ trong vật liệu KMgSO4Cl:Ce3+ (có bước sóng
ở khoảng 345nm) lại nằm trong vùng bước sóng này. Mặc khác, trong vùng bước sóng
từ khoảng 240nm đến 280nm là vùng cực tiểu phổ kích thích của tâm Tb3+ nhưng lại
là vùng chứa đỉnh phổ kích thích của tâm Ce3+ (khoảng 252nm). Như vậy, đối với vật
liệu đồng pha tạp KMgSO4Cl:Ce3+,Tb3+, nếu kích thích bằng bức xạ có bước sóng
365nm
NGUyễN DUy LINH
7
pha tạp Ce3+, kích thích bằng bức xạ có bước sóng 254nm
thì năng lượng của bức xạ kích thích chủ yếu truyền trực tiếp cho các tâm Tb3+ để làm
cho các tâm này thực hiện các chuyển dời bức xạ, còn nếu kích thích bằng bức xạ có
bước sóng 254nm thì năng lượng của bức xạ kích thích chủ yếu dùng để kích thích các
tâm Ce3+ thực hiện các chuyển dời bức xạ, sau đó các bức xạ thứ cấp này sẽ kích thích
các tâm Tb3+ và làm cho các tâm ion này phát ra các bức xạ đặc trưng.
Từ những khảo sát trên có thể rút ra kết luận rằng: trong vật liệu đồng pha tạp
KMgSO4Cl:Ce3+,Tb3+, ion Ce3+ đã làm gia tăng hiệu suất phát quang của ion Tb3+ nên
ion Ce3+ đóng vai trò tâm tăng nhạy (sensitizer) cho tâm phát quang (activator) ion
Tb3+. Có nghĩa là tồn tại một quá trình truyền năng lượng kích thích từ tâm tăng nhạy
Ce3+ đến tâm phát quang Tb3+ trong sự phát quang của vật liệu KMgSO4Cl:Ce3+,Tb3+.
Quá trình này xảy ra hoàn toàn tương tự như trong vật liệu KMgSO4Cl:Ce3+,Eu2+
cũng như các vật liệu khác đồng pha tạp ion Ce3+ với các ion đất hiếm khác [1, 3, 4].
Cơ chế của quá trình này được mô tả trên hình 8. Khi nhận được năng lượng kích thích,
ion Ce3+ sẽ nhảy từ trạng thái 5d lên trạng thái 4f. Sau đó, các ion này thực hiện các
chuyển dời bức xạ để về trạng thái 5d, các bức xạ thứ cấp này sẽ kích thích ion Tb3+
nhảy từ các trạng thái 7Fj lên trạng thái 5D4. Cuối cùng, ion Tb3+ sẽ chuyển về các trạng
thái 7Fj và phát ra các bức xạ đặc trưng của nó.
Mặc khác, ta thấy rằng đỉnh phổ kích thích ở bước sóng khoảng 487nm của ion
Tb3+ nằm trong vùng phổ bức xạ của mạng nền KMgSO4Cl. Do đó, cũng có quá trình
truyền năng lượng từ mạng nền sang các ion Tb3+ để các ion này phát ra các bức xạ đặc
NGUyễN DUy LINH
8
Hình 8. Quá trình truyền năng lượng từ các ion Ce3+ đến các ion Tb3+ trong vật liệu
KMgSO4Cl:Ce3+,Tb3+
trưng (mặc dù bức xạ của mạng nền là rất yếu).
Như vậy, có thể kết luận rằng cơ chế cho sự phát quang của ion Tb3+ trong vật
liệu đồng pha tạp KMgSO4Cl:Ce3+,Tb3+ là sự tổ hợp của ba cơ chế sau:
+ Kích thích mạng nền, mạng nền sẽ cung cấp năng lượng cho các tâm phát
quang Tb3+,
+ Kích thích trực tiếp lên các tâm phát quang Tb3+ để thực hiện các chuyển dời
bức xạ,
+ Kích thích lên các tâm nhạy sáng Ce3+ và có quá trình truyền năng lượng từ các
tâm nhạy sáng Ce3+ sang các tâm phát quang Tb3+.
3 . Kết luận
Trên nền halosulphate KMgSO4Cl, ion Ce3+ cho phổ bức xạ dải rộng có đỉnh ở
khoảng 345nm do chuyển dời 5d - 4f; ion Tb3+ cho phổ PL gồm bốn bức xạ có đỉnh
lần lượt ở khoảng 493, 546, 586 và 623nm tương ứng với các chuyển dời 5D4 - 7FJ
(J=6,5,4,3), trong đó bức xạ mạnh nhất có bước sóng khoảng 546nm và là một vạch
phổ hẹp rất phù hợp cho các ứng dụng cần đến bức xạ xanh lá cây có độ chói cao.
Trong vật liệu đồng pha tạp, ion Ce3+ đóng vai trò tâm tăng nhạy cho tâm phát quang
Tb3+ nhờ quá trình truyền năng lượng. Cơ chế cho quá trình quang phát quang của vật
NGUyễN DUy LINH
9
liệu là sự tổ hợp của ba cơ chế sau: kích thích mạng nền, kích thích trực tiếp lên các
tâm phát quang Tb3+, kích thích lên các tâm nhạy sáng Ce3+.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Blasse G., Grabmaier B.C. (1994), Luminescent materials, Springer - Verlag,
Berlin Heidelberg,
[2] Gedam S.C., Dhoble S.I., Moharil S.V. (2007), “Dy3+ and Mn2+ emission in
KMgSO4Cl phosphor”, Journal of Luminescence, (124), pp.120 - 126.
[3] Gedam S.C., Dhoble S.I., Moharil S.V. (2007), “5d 4f transition in halosulphate
phosphor”, Journal of Luminescence, (126), pp.121 - 129.
[4] Gedam S.C., Dhoble S.I., Moharil S.V. (2008), “Eu2+ and Ce3+ emission in
sulphate based phosphor”, Journal of Luminescence, (128), pp.1 - 6.
[5] Dhoble S.I., Gedam S.C., Nagpure I.M., Godbole S.V. and Bhide M.K. (2007),
“Photoluminescence and thermoluminescence characteristics of KXSO4Cl: Eu (X
= Zn or Mg) halosulfate phosphor”, Journal of physics, (40), pp.6039 - 6043.
Title: THE ROLE OF Ce3+ ION IN THE LUMINESCENCE OF Tb3+ ION IN
KMgSO4Cl:Ce3+,Tb3+ MATERIAL
NGUYEN DUY LINH
Quang Nam University
Abstract: This paper shows the results from researching to synthesize the
phosphors based on halosulphate KMgSO4Cl doped rare earth Ce3+ and Tb3+ ions and
its photoluminescent spectra. We focus on studying the role of Ce3+ ion in the
luminescence of Tb3+ ion. The results show that in the co-doped material, Ce3+ ion
plays the role of sensitizer center and the Tb3+ ion is the luminescent center by energy
transfer process. This energy transfer mechanism is also discussed in this paper.
Keywords: halosulphate, KMgSO4Cl, tecbi, ceri
NGUyễN DUy LINH
10
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4_khao_sat_vai_tro_cua_ion_ce3_4874_2130860.pdf