Tài liệu Khảo sát vai trò của dầu mù u trong quá trình hồi phục vết thương trên mô hình chuột: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Khoa học Cơ bản 67
KHẢO SÁT VAI TRÒ CỦA DẦU MÙ U TRONG QUÁ TRÌNH HỒI PHỤC
VẾT THƯƠNG TRÊN MÔ HÌNH CHUỘT
Nguyễn Văn Linh*, Võ Thành Long**, Đào Trọng Thức***, Trương Công Trị***,
Trịnh Thị Diệu Thường***, Bùi Chí Bảo***
TÓM TẮT
Giới thiệu: Vết thương do tai nạn, bỏng, vết thương sau phẫu thuật, vết côn trùng cắn gây ra những tổn
thương da như là viêm loét, nhiễm trùng, tạo sẹo gây ảnh hưởng đến sức khỏe và thẩm mỹ của bệnh nhân.
Những dược liệu có nguồn gốc tự nhiên có vai trò kháng khuẩn và đẩy mạnh quá trình hồi phục vết thương đang
được quan tâm nghiên cứu trong thời gian gần đây. Dầu mù u được chiết xuất từ trái mù u (Calophyllum
inophyllum) có các hoạt chất sinh học có khả năng kháng khuẩn, kháng viêm, và kháng oxy hoá đã được sử dụng
từ rất lâu để điều trị vết thương. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu vai trò của dầu mù u
trong quá trình hồi phục vết thương trên da ...
8 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 295 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát vai trò của dầu mù u trong quá trình hồi phục vết thương trên mô hình chuột, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Khoa học Cơ bản 67
KHẢO SÁT VAI TRÒ CỦA DẦU MÙ U TRONG QUÁ TRÌNH HỒI PHỤC
VẾT THƯƠNG TRÊN MÔ HÌNH CHUỘT
Nguyễn Văn Linh*, Võ Thành Long**, Đào Trọng Thức***, Trương Công Trị***,
Trịnh Thị Diệu Thường***, Bùi Chí Bảo***
TÓM TẮT
Giới thiệu: Vết thương do tai nạn, bỏng, vết thương sau phẫu thuật, vết côn trùng cắn gây ra những tổn
thương da như là viêm loét, nhiễm trùng, tạo sẹo gây ảnh hưởng đến sức khỏe và thẩm mỹ của bệnh nhân.
Những dược liệu có nguồn gốc tự nhiên có vai trò kháng khuẩn và đẩy mạnh quá trình hồi phục vết thương đang
được quan tâm nghiên cứu trong thời gian gần đây. Dầu mù u được chiết xuất từ trái mù u (Calophyllum
inophyllum) có các hoạt chất sinh học có khả năng kháng khuẩn, kháng viêm, và kháng oxy hoá đã được sử dụng
từ rất lâu để điều trị vết thương. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu vai trò của dầu mù u
trong quá trình hồi phục vết thương trên da chuột.
Mục tiêu: Nghiên cứu tính kháng viêm và hiệu quả trong việc điều trị vết thương của tinh dầu mù u trên
mô hình chuột.
Phương pháp: Dầu mù u (Calophyllum inophyllum) được tinh chiết bằng dung môi ethanol, thành phần
calophyllolide trong tinh dầu sẽ được định lượng bằng HPLC. Chuột nhắt trắng đực (Mus musculus var. Albino)
từ 8-10 tuần tuổi, khoẻ mạnh, có trọng lượng trung bình khoảng 30±2g được chia ra thành 5 nhóm, trong đó
nhóm I điều trị vết thương bằng dầu mù u, nhóm II được điều trị bằng thuốc sát trùng Betadine®, nhóm III được
điều trị bằng tinh dầu gạo, nhóm IV không điều trị và nhóm V không tạo vết thương. Đánh giá tác dụng của tinh
dầu mù u dựa trên biểu hiện lành sẹo vết thương, đánh giá tổn thương qua độ lớn của lá lách và cấu trúc mô học
tại vị trí vết thương bằng phương pháp nhuộm HE.
Kết quả: Hàm lượng calophyllolide trong dầu mù u tinh chế: 225,78 ± 4,39 mg. Quan sát đại thể vết thương
điều trị bằng dầu mù u không bị viêm, sưng đỏ, vết thương lành sau 7 ngày điều trị. Chiều dài và trọng lượng lá
lách của chuột điều trị bằng dầu mù ù không có khác biệt so với nhóm chuột bình thường không tạo vết thương
(P=0,1124) và có sự khác biệt so các nhóm còn lại (P<0,0001). Quan sát vùng mô tại vị trí vết thương bằng
phương pháp nhuộm HE cho thấy vết thương điều trị bằng dầu mù u có cấu trúc mô trở nên đồng nhất sau 7
ngày và có cấu trúc tương tự mô bình thường sau 14 ngày.
Kết luận: Dầu mù u giúp vết thương hồi phục nhanh, không gây viêm, liền sẹo, mô da phục hồi nhanh và
tốt.
Từ khóa: Cây mù u, tinh dầu, lành vết thương, kháng viêm, mô da.
ABSTRACT
INVESTIGATION OF OIL EXTRACTED FROM CALOPHYLLUM INOPHYLLUM L. ON HEALING
PROCESS OF SURGICAL WOUNDSIN MOUSE MODEL
Nguyen Van Linh, Vo Thanh Long, Dao Trong Thuc, Truong Cong Tri, Trinh Thi Dieu Thuong,
Bui Chi Bao * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - Supplement of No 1 - 2016: 67 - 74
Background: Wounds from accidents, burns, post-surgery or insect bites cause skin lesions such as ulcers,
infectiousness, scars that affect people’s healthy and beauty. Herbal medicine which plays a antimicrobial role
* Đại học Cần Thơ Đại học Quốc Tế TP. Hồ Chí Minh Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Địa chỉ liên hệ : TS. Bùi Chí Bảo ĐT: 0909.708.225 Email: bcbao@ump.edu.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 68
promote the process of wound healing that recent researches are interested oil extracted. Cutaneous wounds are
common diseases in clinical treatments that require abundant efforts in finding new natural products for
preventing bacterial infections and promoting wound regeneration. Oil extracted from Calophyllum inophyllum
L. are widely knowned as a natural product that have anti-bacterials, anti-inflammatory and anti-oxidant
bioactivities. In this study, we investigate role of oil extracted from Calophyllum inophyllum L. in wound healing
process on mice model.
Objectives: Investigate anti-inflammatory bioactivities of oil extracted from Calophyllum inophyllum L in
wound healing process on mouse model.
Method: Male mice (Mus musculus var albino) weighing about 30±2g, 8-10 weeks oldwere divided into 5
groups (n=3): that were treated with oil extracted from Calophyllum inophyllum L., Betadine®, rice brain oil, one
group with no treatment and one normal group. Wound healing process was evaluated by macroscopic
observation, histological observation and wound stress was evaluated by spleen index.
Results: Calophyllolide concentration: 225.78±4.39 mg (n=3). Wound treated with oil extracted shown no
sign of inflammation and bacterial infection. Evaluating the inflammation by spleen stress showed that no
statistical significant difference between group treated with oil extracted from Calophyllum inophyllum L. in
compared with normal group. Histological observations showed that epithelium tissue from group treated with oil
extracted healed at day 7 and completed recovered at day 14.
Conclusions: Oil extracted from Calophyllum inophyllum L. promoted wound healing process with anti-
inflammatory effects.
Keywords: Calophyllum inophyllum L., oil extracted, wound healing, anti-inflammatory activities, skin.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tổn thương da cấp tính và mạn tính là một
trong những vấn đề được quan tâm nhiều trong
điều trị lâm sàng bởi tỉ lệ mắc phải hàng năm
cao, nguyên nhân bệnh lý đa dạng, mức độ phức
tạp trong điều trị(1), chi phí điều trị tốn kém và
tiên lượng rất kém ở nhiều trường hợp bệnh lý
mạn tính(10). Vết thương do phẫu thuật, chấn
thương, vết loét, vết động vật cắn hay bỏng là
những nguyên nhân thường gặp trong tổn
thương da cấp tính trong khi đó vết loét tiểu
đường, loét do bất động lâu ngày là những
nguyên nhân thường gặp ở bệnh lý mạn tính.
Quy trình điều trị thông thường sử dụng các
chất kháng khuẩn hoặc băng gạc tại vị trí vết
thương nhằm ngăn chặn nhiễm trùng, tổn
thương mô lan rộng và thúc đẩy nhanh quá trình
hồi phục vết thương. Một vài chất kháng khuẩn
gây nên phản ứng dị ứng và kéo dài quá trình
hồi phục vết thương(1,12). Để khắc phục những trở
ngại trên, các thuốc chiết xuất tự nhiên đã được
sử dụng(2,6), tuy nhiên vẫn cần nhiều nghiên cứu
nhằm tìm ra và phát triển các hoạt chất thiên
nhiên hiệu quả hơn trong điều trị tổn thương da.
Cây mù u có tên khoa học là Calophyllum
inophyllum thuộc họ Calophyllaceae, mọc hoang
trong rừng nhiệt đới trên toàn thế giới, đặc biệt
phân bố nhiều ở khu vực Đông Nam Á, Úc, Ấn
Độ, Nhật Bản và Việt Nam(14). Từ xưa, dầu mù u
chiết xuất từ hạt đã được sử dụng để làm lành
các vết thương ngoài da, chữa các vết bỏng.
Trong dầu mù u có chứa các thành phần hóa học
thuộc nhóm coumarin, xanthan, flavonoid, các
dẫn xuất chromanon, triterpene, steroid đã được
chứng minh có nhiều tác dụng sinh học đáng kể
như kháng virus, kháng khuẩn, kháng nấm,
kháng viêm, chống ung thư và chống oxy hóa(5).
Một số hợp chất đã được ly trích và có nhiều
nghiên cứu báo cáo về hoạt tính sinh học của
chúng như độc đối với một số tế bào, chống
thấm nước, kháng viêm, kháng khuẩn và kháng
virus HIV(12). Hoạt chất calophyllolide là một
chất thuộc nhóm courmarin, có các hoạt tính
sinh học như: kháng viêm, chống oxy hoá, ngăn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Khoa học Cơ bản 69
ngừa ung thư và kháng khuẩn(10). Vì vậy, dịch
chiết dầu mù u có tiềm năng ứng dụng cao
nhằm phòng ngừa nhiễm khuẩn và kháng viêm
trong điều trị các tổn thương da.
Một vật liệu sinh học có hiệu quả phải đảm
bảo được môi trường tại vị tri vết thương gần
giống với môi trường lành vết thương tự nhiên.
Quá trình lành vết thương là một quá trình phức
tạp, đặc trưng bởi 3 giai đoạn nối tiếp đó là giai
đoạn viêm, tăng sinh và tái cấu trúc(4). Trong thời
gian lành vết thương, các hàng rào cản và các
đặc tính cơ học của da sẽ được phục hồi nhờ vào
hoạt động của nhiều loại tế bào, trải qua quá
trình tăng sinh, biệt hoá, di chuyển và chu trình
chết tế bào để tái cấu trúc da. Khi lành, mô da là
một khối tổng hợp gồm 3 lớp: biểu bì, trung bì và
hạ bì kết hợp chặt chẽ với nhau thành các lớp tổ
chức bao phủ mang tính chất chun dãn (về các
phía), có tính nhớt, tính tạo hình, có các lớp biểu
mô, các mô liên kết, các tuyến, lông và gốc lông,
thớ cơ, tận cùng các dây thần kinh, lưới mạch
máu và bạch mạch. Các tế bào biểu bì luôn luôn
thay thế mới hoàn toàn trong 4-6 tuần. Da là một
trong các loại mô luôn sinh trưởng nhanh của cơ
thể(7,11,13). Nếu quá trình này bị gián đoạn có thể
gây ra vết thương lâu lành, tăng khả năng nhiễm
trùng, giảm khả năng phục hồi hoặc tạo thành
các vết sẹo(9). Nhiễm trùng vết thương kéo dài
dẫn đến những biết chứng nặng như nhiễm
khuẩn tụ cầu kháng thuốc, nhiễm trùng huyết,
hay uốn ván; làm kéo dài thời gian điều trị,
nhiều chi phí và có thể dẫn đến tử vong. Vì vậy,
nỗ lực nghiên cứu tìm hiểu và phát triển các vật
liệu sinh học từ tự nhiên là cấp thiết và cần có hệ
thống đánh giá mô hình động vật để giúp đưa
ứng dụng làm lành vết thương trong điều trị.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành khảo
sát vai trò của tinh dầu mù u trong quá trình hồi
phục vết thương trên mô hình da chuột.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Chuột nhắt trắng (Mus musculus var. Albino)
có nguồn gốc từ Viện kiểm nghiệm thuốc
TP.HCM, được nuôi và thử nghiệm tại Trung
tâm Y Sinh học phân tử, ĐH Y Dược TP. HCM.
Chuột được sử dụng trong thí nghiệm là chuột
đực, khoẻ mạnh, từ 8-10 tuần tuổi, có trọng
lượng trung bình khoảng 30±2 g. Dầu mù u
nguyên chất (Khoa Dược, ĐH Y Dược TP.
HCM), chế phẩm tinh dầu gạo-rice brain oil
(Philippines), Zoletil 50mg/ml (Virbac), kim khâu
da và chỉ tiêu số 4 (Trustigut), Betadine®
(Mundipharma), hoá chất nhuộm HE (Sigma),
máy cắt lát mô tươi (Sakura), hệ thống máy sắc
ký HPLC (Ant Teknik).
Phương pháp nghiên cứu
Hình 1: Sơ đồ thiết kế thí nghiệm.
Tinh chiết dầu mù u
Tinh dầu mù u được ly trích và định lượng
bằng HPLC tại khoa Dược, Đại học Y Dược Tp.
Hồ Chí Minh.
Điều kiện sắc ký: Hệ thống máy HPLC
Shimadzu LC - 20A. Cột: Kyatech C8 (250 x 4,6
mm), cỡ hạt: 5 μm. Tiền cột: Phenomenex. Bơm:
LC-8A. Pha động: ACN – H2O (55: 45). Detector:
SPD-20A. Bước sóng phát hiện: 233nm. Tốc độ
dòng: 0,9 ml/phút. Thể tích tiêm mẫu: 20 μl.
Cách pha dung dịch chuẩn và dung dịch
thử
Dung dịch chuẩn: Cân chính xác 1,0 mg
calophyllolid chuẩn cho vào bình định mức
25ml. Hòa tan trong methanol, điền dung môi
đến vạch vừa đủ 25 ml, lắc đều, thu được dung
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 70
dịch mẹ có nồng độ khoảng 40 μg/ml. Pha loãng
dung dịch mẹ trong methanol đến các nồng độ
cần thiết. Lọc qua màng lọc Millipore có kích
thước lỗ lọc 0,22 μm trước khi bơm mẫu qua hệ
thống HPLC.
Dung dịch thử: Cân chính xác khoảng 200 mg
mẫu thử cho vào bình định mức 10 ml. Thêm 6
ml hỗn hợp methanol – nước (9:1, v/v) vào bình
định mức, lắc đều và làm ấm mẫu ở 60oC trong
10 phút. Tiếp tục siêu âm mẫu trong 15 phút, để
nguội. Bổ sung hỗn hợp methanol – nước (9:1,
v/v) đến vạch vừa đủ 10 ml. Lọc mẫu qua màng
lọc Millipore có kích thước lỗ lọc 0,22 μm.
Tạo vết thương và điều trị
Chuột được chia ra thành 5 nhóm, trong mỗi
nhóm chia ra 3 lô, mỗi lô 3 con (nhóm 0 chỉ có 1
lô). Lô thứ nhất, thu kết quả sau 1 ngày tạo vết
thương, tương tự cho lô thứ 2 và thứ 3 lần lượt
sau 7 và 14 ngày.
- Nhóm I (đối chứng): Không điều trị
- Nhóm II: Điều trị bằng thuốc sát trùng
Betadine®
- Nhóm III: Điều trị bằng trị bằng dầu gạo
- Nhóm IV: Điều trị bằng dầu mù u
- Nhóm V (bình thường): Chuột bình
thường, không tạo vết thương
Chuột sẽ được gây mê bằng thuốc Zoletil
liều 0,36mg/kg thể trọng bằng cách dùng ống
tiêm tiêm thuốc vào vùng khoang bụng. Sau khi
gây mê, chuột được đặt vào vị trí cố định trong
khu vực phẫu thuật. Dùng dao lam cạo sạch lông
trên lưng. Dùng cồn y tế để sát trùng vùng da.
Tiếp theo dùng dao phẫu thuật tạo vết thương
dài 2 cm, sau đó dung kim khâu da và chỉ tiêu số
4 khâu vết thương. Chuột sau khi tạo vết thương
được nuôi trong điều kiện sạch, nước uống và
thức ăn được cung cấp tự do. Chuột trong mỗi
nhóm được điều trị bằng các loại thuốc tương
ứng cho từng nhóm, mỗi ngày 2 lần cho đến khi
thu nhận mẫu da của từng nhóm chuột. Quan
sát vết thương và ghi nhận số liệu hàng ngày,
mẫu da được thu thập vào ngày 2, 7 và 14 sau
khi tạo vết thương. Giết chuột bằng cách kéo
giãn đốt sống cổ, sau đó cắt mẫu da bao gồm
vùng đã tạo vết thương cho vào ống chứa formol
10% để phân tích mô học. Mô da chuột sẽ được
cắt lát bằng máy cắt mô tươi, sau đó nhuộm HE
và quan sát dưới kính hiển vi quang học. Sau đó,
giải phẫu đại thể chuột để ghi nhận các số liệu
của lá lách.
Phân tích kết quả
Xử lý và phân tích dữ liệu bằng phần mềm
GraphPad Prism 6. Các số liệu được thống kê
bằng phương pháp phân tích phương sai một
nhân tố (One-way ANOVA) và Fisher’s LSD.
KẾT QUẢ
Kết quả tinh chiết dầu mù u bằng phương pháp HPLC
Hình 2: Sắc ký đồ HPLC mẫu chuẩn calophyllolide.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Khoa học Cơ bản 71
Hình 3: Sắc ký đồ HPLC mẫu thử dầu Mù u tinh chế.
Thẩm định phương pháp định lượng
Quy trình có tính tương thích hệ thống đạt,
tính đặc hiêu tốt, phương trình hồi quy tuyến
tính giữa nồng độ calophyllolide chuẩn và diện
tích đỉnh có dạng ŷ = 146921,67x với R2 = 0,9998
và khoảng tuyến tính từ 0,6 – 60 μg/ml, độ chính
xác đạt với RSD = 1,70% (n=6), độ đúng có tỷ lệ
phục hồi nằm trong khoảng 98 – 102% và RSD%
< 2% (n=9).Hàm lượng calophyllolide trong dầu
mù u tinh chế: 225,78 ± 4,39 mg (n=3)
Đánh giá đại thể hồi phục vết thương
Trong thí nghiệm này, chúng tôi tiến hành
tạo 2 vết thương trên cùng 1 con chuột để dễ
dàng so sánh.
Hình 4: Tạo vết thương trên chuột.
Sau 1 ngày điều trị bằng dầu gạo, vết thương
có biểu hiện viêm đỏ; vết thương điều trị bằng
dầu mù u, không viêm, không sưng đỏ, vết
thương khép kín miệng; điều trị bằng thuốc sát
trùng Betadine® và đối chứng sưng và viêm, vết
thương còn hở miệng. Sau 4 ngày: điều trị bằng
dầu gạo vẫn còn bị viêm đỏ, diện tích viêm tăng
hơn so với sau 1 ngày; điều trị bằng dầu mù u
bắt đầu lành da non, miệng vết thương khép kín;
điều trị bằng Betadine® và đối chứng vết
thương bắt đầu ra da non. Sau 7 ngày, vết
thương điều trị bằng dầu mù u lành hẳn, lông
bắt đầu mọc nhiều. điều trị bằng dầu gạo vẫn
còn bị viêm đỏ, nhóm đối chứng và Betadine®
vết thương lành, nhưng tạo sẹo xấu, nhưng vết
thương khép chưa kín.
Đánh giá mức độ viêm của chuột
Kích thước lá lách trong từng nhóm điều trị
như trong bảng 1.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 72
Bảng 1: Chỉ số Spleen Index (Mean±SD)
Nhóm chuột
Trọng lượng
cơ thể (g)
Chiều dài lá
lách (cm)
Trọng lượng lá
lách (g)
Bình thường 30,5±1,2 1,41±0,08 0,18±0,02
Đối chứng 31,1±1,3 2,85±0,06 0,51±0,04
Betadine® 29,8±1,7 2,27±0,11 0,31±0,01
Dầu Gạo 30,2±1,4 2,09±0,11 0,25±0,02
Dầu Mù u 30,3±0,9 1,57±0,05 0,16±0,01
Phân tích one-way ANOVA cho thấy: không
có sự khác biệt đáng kể về mặt thống kê về trọng
lượng cơ thể chuột trên các nhóm chuột (P =
0,8912), nhưng có sự khác biệt đáng kể về mặt
thống kê về chiều dài lách và trọng lượng lách
(P<0,0001). Tiếp tục tiến hành đa so sánh Fisher’s
LSD nhằm tìm ra sự khác biệt về mặt thống kê
của từng nhóm chuột so với nhóm bình thường.
Bảng 2: Kết quả đa so sánh Fisher’s LSD trên từng
nhóm chuột
Nhóm chuột
Chiều dài lách
(P-value)
Trọng lượng
lách (P-value)
Bình thường và đối chứng < 0,0001 < 0,0001
Bình thường và Betadine® < 0,0001 0,0006
Bình thường và dầu gạo < 0,0001 0,0578
Bình thường và dầu mù u 0,1124 0,4223
Kết quả so sánh mức độ viêm của lá lách qua
chỉ số Speen Index cho thấy rằng vết thương
được điều trị bằng dầu mù u ít bị viêm hơn so
với điều trị bằng dầu gạo, và thuốc sát trùng
Betadine®, vết thương đối chứng bị viêm rất
nặng (chiều dài và trọng lượng lá lách trong
khoảng 2,85±0,06; 0,51±0,04 tương ứng), chiều
dài và trọng lượng lá lách của nhóm chuột điều
trị bằng dầu mù u không có khác biệt so với
nhóm chuột bình thường. Điều này chứng tỏ
rằng dầu mù u có hiệu quả cao trong việc kháng
viêm.Kết quả phân tích thống kê cho thấy ở
nhóm chuột điều trị dầu mù u không có khác
biệt đáng kể về mặt thống kê về chiều dài lách và
trọng lượng lách so với nhóm chuột bình thường
không tạo vết thương (P=0,1124 và P=0,4223
tương ứng). Trọng lượng và chiều dài lá lách của
các nhóm chuột điều trị bằng dầu gạo,
Betadine® và đối chứng có sự khác biệt rất lớn
so với nhóm chuột bình thường. Từ kết quả này
cho thấy, dầu mù u có khả năng kháng viêm rất
tốt, các nhóm còn lại không kháng viêm.
Hình 5: Mức độ viêm của lá lách sau khi tạo vết thương.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Khoa học Cơ bản 73
Kết luận: Chiều dài lá lách của nhóm chuột
đối chứng sau 1, 7 và 14 ngày tạo vết thương đều
dài hơn nhất, tiếp theo là nhóm điều trị
Betadine®, dầu gạo và dầu mù u. Qua kết quả
phân tích thống kê về chiều dài lá lách, nhóm
dầu mù u không khác biệt so với nhóm bình
thường. Điều này chứng minh được tác dụng
kháng viêm rất tốt của dầu mù u.
Kết quả đánh giá mô học
Hình 6: Kết quả nhuộm mẫu da mô chuột theo dõi qua 1 đến 14 ngày. Vết thương chưa liền (hình sao) sau 7
ngày, vết thương còn sẹo (mũi tên) sau 14 ngày.
Qua kết quả phân tích mô học cho thấy, vết
thương được điều trị bằng dầu mù u, cấu trúc
mô trở nên đồng nhất sau 7 ngày và có cấu trúc
tương tự mô bình thường sau 14 ngày. Trong khi
đó ở các nhóm Betadine®, gạo và đối chứng, bề
mặt biểu bì vẫn chưa hoàn toàn lành hẳn sau 7
ngày. Sau 14 ngày cấu trúc biểu mô vẫn chưa
hoàn toàn trở lại giống như nhóm bình thường.
Kết quả cho thấy dầu mù u có khả năng hồi phục
vết thương nhanh so với nhóm điều trị bằng
Betadine®, gạo và nhóm không điều trị.
BÀN LUẬN
Thông qua phương pháp sắc ký HPLC, định
lượng được calophyllolide trong tinh dầu mù u.
Theo tài liệu nghiên cứu trước thì calophyllolide
có khả năng kháng viêm, kháng khuẩn và một số
hoạt tính sinh học khác(10). Kết quả trong thí
nghiệm này cho thấy, dầu mù u có tác dụng làm
lành vết thương nhanh, không để lại sẹo xấu, có
tác dụng kháng viêm rất tốt khi so sánh mức độ
sưng của lá lách với các nghiệm thức khác. Lách
là cơ quan có chức năng đa dạng, đóng vai trò
tích cực trong miễn dịch. Trong phản ứng viêm
hoặc bị nhiễm trùng, lá lách sẽ phì đại cấp tính
đây là kết quả của sự tăng cường hoạt động
miễn dịch. Nhu cầu tiêu diệt kháng nguyên lạ
trong máu tăng lên dẫn đến sự tăng sinh của các
tế bào lưới nội mô trong lách, tăng kích thích sản
xuất kháng thể thông qua tăng số lượng tế bào
lympho. Vì vậy, khi chuột bị thương lá lách sẽ
tăng cường độ hoạt động để tổng hợp các tế bào
miễn dịch để tiêu diệt kháng nguyên lạ, lúc này
lá lách sẽ bị phì to hơn bình thường mức độ phì
to tùy thuộc vào mức độ viêm. Khi vết thương
lành, hoạt động lá lách trở lại mức độ bình
thường. Sau khi tạo vết thương 1 ngày, kích
thước và trọng lượng của lá lách tăng hơn so với
nhóm chuột bình thường, sau 7 ngày ở nhóm
chuột đối chứng không được điều trị thuốc lá
lách phì rất to, điều này là do cơ thể chuột bị
viêm nên lá lách phải tăng cường hoạt động dẫn
đến lá lách sưng lên. Ở chuột điều trị bằng dầu
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 74
mù u, lá lách không thay đổi sau 1 hoặc 7 ngày,
cho thấy hiệu quả kháng viêm, kháng khuẩn của
dầu mù u. Sau 14 ngày, vết thương lành, lá lách
ở nhóm chuột tạo vết thương có kích thước
tương đương với chuột bình thường. Đánh giá
cấu trúc mô cho thấy sau 7 ngày vết thương
được điều trị bằng dầu mù u cấu trúc trở nên
đồng nhất, đến 14 ngày thì tương tự như cấu
trúc da bình thường. So sánh với nhóm điều trị
bằng dầu gạo, Betadine® và nhóm không điều
trị cho thấy dầu mù u có khả năng hồi phục vết
thương nhanh, sẹo lành đẹp. Như vậy, dầu mù u
có tác dụng làm lành vết thương tốt. Betadine®
có thành phần chính là iod kết hợp với polyvinyl
pyrrolidon dễ tan trong nước và cồn, do thành
phần chính là iod mặc dù ít độc hơn so với iod
nguyên tố nhưng khi sử dụng Betadine® cũng
có nhiều tác dụng phụ như gây kích ứng viêm
da tại chỗ do iod, ngoài ra iod còn làm chậm quá
trình tái tạo mô da. Dầu gạo, được li trích từ cám
gạo, tuy có chứa nhiều vitamin có ít cho sức khoẻ
và làm đẹp, nhưng hiệu quả trong việc lành vết
thương không cao. Nghiên cứu này tập trung
đánh giá kết quả vào ngày 1, 7 và 14 tạo vết
thương sau khi tham khảo các công trình nghiên
cứu của các tác giả khác cho rằng chỉ cần khảo
sát quá trình hồi phục vết thương trên da chuột
trong 2 tuần đầu tiên(3). Nghiên cứu về hình thái
mô học của vết thương da chuột khi điều trị
bằng Coronopus didymuscủa Nitzvà bằng
Euphorbia tirucalli của Euler, cũng chỉ quan sát
đến ngày thứ 7 sau khi tạo vết thương(3,8). Tiến
hành đánh giá mô học nhằm tăng tính thuyết
phục của các kết quả trong nghiên cứu này.
Phương pháp này cũng đã được Nitz sử dụng
trong nghiên cứu hình thái vết thương trên da
chuột. Do đó, phương pháp thực hiện trong
nghiên cứu này tạo ra kết quả có mức tin cậy
cao. Tuy nhiên cần có những nghiên cứu sâu
hơn về để xác định chính xác về mức độ kháng
viêm ở mức độ phân tử.
KẾT LUẬN
Kết quả phân tích sắc ký đồ bằng HPLC đã
định lượng được trong tinh dầu mù u sử dụng
trong nghiên cứu này có chứa calophyllolid. Việc
sử dụng dầu mù u trong điều trị vết thương giúp
vết thương trên da chuột hồi phục nhanh, không
gây viêm, liền sẹo tốt, trong đó cấu trúc mô của
vết sẹo tương tự như mô bình thường sau 14
ngày điều trị. Hướng tiếp theo của nghiên cứu
này là đánh giá cơ chế lành vết thương ở da
bằng các chỉ thị phân tử đáp ứng tái tạo da như
TGF-alpha và cơ chế kháng viêm IL6, IL8.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Adam J, et al (2008). Current Management of Acute
Cutaneous Wounds. The New England Journal of Medicine, 359:
1037-46.
2. Balunas MJ, et al (2005). Drug discovery from medicinal
plants. Life Sciences, 78: 431–41.
3. Euler NSF, et al (2013). Evaluation of the use of raw extract of
Euphorbia tirucalli L. in the healing process of skin wounds in
mice. Acta Cirurgica Brasileira, 28(10): 716-20.
4. Kirsten AB, et al (2013). Cutaneous wound healing: recruiting
developmental pathways for regeneration. Cell. Mol. Life
Sciences, 70: 2059–2081.
5. Li YZ, et al (2010). Triterpenoids from Calophyllum
inophyllum and their growth inhibitory effects on human
leukemia HL-60 cells. Fitoterapia, 81: 586-589.
6. Liu WH, et al (2015). Calophyllolide Content in Calophyllum
inophyllum at Different Stages of Maturity and Its Osteogenic
Activity. Molecules, 20: 12314-12327.
7. Martin P (1997). Wound healing-aiming for perfect skin
regeneration. Science, 276(5309): 75–81.
8. Nitz A (2006). Estudo morfometrico na cicatrizacao de feridas
cutaneas em ratos utilizando Coronopus didynus e Calendula
officinali. ACM Arq Catarin Med, 35(4): 74-9.
9. Richard AFC, et al (2007). Tissue Engineering for Cutaneous
Wounds. Journal of Investigative Dermatology, 127: 1018–
1029.
10. Silpa S, et al (2014). A review article of pharmacological
activities and biological importance of calophyllum
inophyllum. International Journal of Advanced Research,
2(12): 599-603.
11. Singer AJ, et al (1999). Cutaneous wound healing. N Engl J
Med, 341(10): 738–746.
12. Tsai SC, et al (2012). Anti-inflammatory effects of
Calophyllum inophyllum L. in RAW264.7 cells. Oncology
Reports, 28: 1096-1102.
13. Watt FM, et al (2011). Cell-extracellular matrix interactions in
normal and diseased skin. Cold Spring Harb Perspect Biol,
3(4): 1-14.
14. WHO (2004). Review of Traditional Medicine in the South-
East Asia Region. World Health Organization, Regional Office
for South-East Asia New Delhi. Seatrade Med, 83.
Ngày nhận bài báo: 24/11/2015
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/11/2015
Ngày bài báo được đăng: 15/02/2016
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 067_0245_2171879.pdf