Tài liệu Khảo sát và đề xuất các mô hình nông nghiệp sinh thái góp phần bảo vệ môi trường lưu vực sông Thị Tính: Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một, số 1 (20) – 2015
59
KHẢO SÁT VÀ ĐỀ XUẤT CÁC MÔ HÌNH
NÔNG NGHIỆP SINH THÁI GÓP PHẦN BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG LƯU VỰC SÔNG THỊ TÍNH
Đặng Trung Thành
Trường Đại học Thủ Dầu Một
TĨM TẮT
Từ kết quả khảo sát 17 loại hình sử dụng đất phổ biến và 3 mơ hình trang trại tổng
hợp, kết hợp với việc đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên đất, nước và hiệu quả kinh tế,
xã hội, mơi trường, bước đầu chúng tơi đề xuất 10 mơ hình sản xuất thích hợp (6 mơ hình
cho khu vực nội thị và 4 mơ hình cho khu vực ven đơ) và 8 giải pháp phát triển nơng nghiệp
sinh thái ở lưu vực sơng Thị Tính. Để kết quả nghiên cứu này đi vào thực tiễn và nhân rộng
trong thực tế sản xuất cần được tiếp tục nghiên cứu ở quy mơ tồn diện hơn, với các quy
trình kỹ thuật chặt chẽ và sự phối hợp của các tổ chức liên quan (5 nhà: quản lý, khoa học,
ngân hàng, doanh nghiệp và người dân).
Từ khố: nơng nghiệp sinh thái, sơng Thị Tính, tỉnh Bình Dương
*
1. Đặt vấn đề
Phát tr...
8 trang |
Chia sẻ: honghanh66 | Lượt xem: 757 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát và đề xuất các mô hình nông nghiệp sinh thái góp phần bảo vệ môi trường lưu vực sông Thị Tính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một, số 1 (20) – 2015
59
KHẢO SÁT VÀ ĐỀ XUẤT CÁC MÔ HÌNH
NÔNG NGHIỆP SINH THÁI GÓP PHẦN BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG LƯU VỰC SÔNG THỊ TÍNH
Đặng Trung Thành
Trường Đại học Thủ Dầu Một
TĨM TẮT
Từ kết quả khảo sát 17 loại hình sử dụng đất phổ biến và 3 mơ hình trang trại tổng
hợp, kết hợp với việc đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên đất, nước và hiệu quả kinh tế,
xã hội, mơi trường, bước đầu chúng tơi đề xuất 10 mơ hình sản xuất thích hợp (6 mơ hình
cho khu vực nội thị và 4 mơ hình cho khu vực ven đơ) và 8 giải pháp phát triển nơng nghiệp
sinh thái ở lưu vực sơng Thị Tính. Để kết quả nghiên cứu này đi vào thực tiễn và nhân rộng
trong thực tế sản xuất cần được tiếp tục nghiên cứu ở quy mơ tồn diện hơn, với các quy
trình kỹ thuật chặt chẽ và sự phối hợp của các tổ chức liên quan (5 nhà: quản lý, khoa học,
ngân hàng, doanh nghiệp và người dân).
Từ khố: nơng nghiệp sinh thái, sơng Thị Tính, tỉnh Bình Dương
*
1. Đặt vấn đề
Phát triển nơng nghiệp sinh thái gắn
với cơng nghiệp chế biến là một trong bảy
chương trình mục tiêu của Ủy ban Nhân
dân tỉnh Bình Dương triển khai để thực
hiện Nghị quyết Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ
2011-2015. Quy hoạch phát triển ngành
nơng – lâm – ngư nghiệp tỉnh Bình
Dương đến năm 2020 cũng xác định, xây
dựng nền nơng nghiệp của tỉnh phát triển
tồn diện, hiệu quả, bền vững. Phát triển
các mơ hình sản xuất nơng nghiệp phù
hợp với điều kiện tự nhiên của từng địa
bàn [4].
Lưu vực sơng Thị Tính chiếm 28,75%
diện tích tự nhiên của tỉnh Bình Dương.
Việc khảo sát và đề xuất các mơ hình
nơng nghiệp sinh thái nhằm bảo vệ mơi
trường sơng Thị Tính trong quá trình
cơng nghiệp hĩa và đơ thị hĩa là yêu cầu
cần thiết.
2. Phương pháp nghiên cứu
(1) Phương pháp điều tra thu thập số liệu
– Điều tra thu thập thơng tin về điều
kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội tác động đến
thực trạng và phát triển nơng nghiệp trên
địa bàn.
– Điều tra khảo sát, thu thập thơng tin
từ địa phương về các mơ hình sản xuất
nơng nghiệp trên địa bàn.
(2) Phương pháp xử lý, phân tích số liệu
Đánh giá hiệu quả kinh tế:
Hiệu quả kinh tế sử dụng đất trên 1 hécta
(ha) đất của các loại hình sử dụng đất (LUT),
được đánh giá qua hệ thống các chỉ tiêu:
– Giá trị sản xuất GO (GTSX): là tồn bộ
giá trị sản phẩm vật chất, dịch vụ được tạo ra
trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm):
GO = Qi*Pi. Trong đĩ: Qi là sản phẩm thứ i
được tạo ra; Pi là đơn vị sản phẩm i.
Journal of Thu Dau Mot University, No 1 (20) – 2015
60
– Chi phí trung gian IE (CPTG): là tồn
bộ chi phí vật chất thường xuyên và dịch vụ
được sử dụng trong quá trình sản xuất: IE =
Cj. Trong đĩ: Cj là khoản chi phí thứ j.
– Giá trị gia tăng hay giá trị tăng thêm
VA: là giá trị tăng thêm của quá trình sản
xuất sau khi đã loại bỏ chi phí vật chất và
dịch vụ (là hiệu số giữa GTSX và CPTG):
VA = GO - IE.
– Thu nhập hỗn hợp NVA (TNHH): là
phần trả cho người lao động chân tay và
người lao động quản lý của hộ gia đình,
cùng tiền lãi thu được của kiểu sử dụng đất.
Khấu hao tài sản Dp (KHTS): là tồn
bộ phần khấu hao tài sản cố định trong quá
trình sản xuất: TNHH = VA – Dp (KHTS) -
Thuế (T) - Thuê lao động.
– Hiệu quả kinh tế trên một ngày cơng
lao động (LĐ), quy đổi bao gồm: GO/LĐ;
VA/LĐ; TNHH/LĐ, thực chất là đánh giá kết
quả lao động sống cho từng kiểu sử dụng đất
và từng loại cây trồng, nhằm so sánh chi phí
cơ hội của từng người lao động.
Các chỉ tiêu phân tích được đánh giá
định lượng (giá trị tuyệt đối) bằng tiền theo
thời gian và giá hiện hành và định tính (giá
tương đối) được tính bằng mức độ cao,
thấp. Các chỉ tiêu đạt mức càng cao thì hiệu
quả kinh tế càng lớn.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội:
– Sự ổn định xã hội, trình độ dân trí và
hiểu biết xã hội.
– Đảm bảo an tồn lương thực, gia tăng
lợi ích của người nơng dân
– Hệ thống giáo dục, y tế, hạ tầng xã
hội được cải thiện.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả mơi
trường:
– Giảm thiểu xĩi mịn, thối hố đất
đến mức chấp nhận được.
– Tăng độ che phủ đất, cải thiện độ phì
– Bảo vệ nguồn nước...
(3) Phương pháp tổng hợp, viết báo cáo
– Phân tích, đánh giá kết quả.
– Trao đổi ý kiến các nhà quản lý,
chuyên gia, nhà khoa học.
– Tổng hợp viết báo cáo thuyết minh.
(4) Phạm vi nghiên cứu
Chỉ khảo sát các mơ hình sản xuất cây
trồng, vật nuơi cĩ chu kỳ từ sinh trưởng
đến thu hoạch ngắn dưới 12 tháng.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên và
kinh tế, xã hội
Vị trí địa lý: Lưu vực sơng Thị Tính cĩ
tọa độ địa lý khoảng 106o22’ ÷ 106o40’
kinh độ Đơng và 11o15’ ÷ 11o30’ vĩ độ
Bắc, diện tích lưu vực khoảng 840km2,
chiếm 28,75% diện tích tự nhiên của tỉnh
Bình Dương (gồm thị xã Bến Cát và huyện
Bàu Bàng (56,07% diện tích), Dầu Tiếng
(42,51%), một phần của Tân Uyên
(0,52%), một phần của thành phố Thủ Dầu
Một (0,9%).
Khí hậu: Lưu vực sơng Thị Tính nằm
trong vùng khí hậu nhiệt đới giĩ mùa nĩng
ẩm, nhiệt độ khơng khí trung bình hàng năm
cao 26,7oC, ổn định quanh năm. Điều kiện
khí hậu lưu vực khơng cĩ hạn chế lớn đối
với sản xuất nơng, lâm nghiệp và chăn nuơi.
Địa chất, địa hình: Lưu vực sơng Thị
Tính được hình thành bởi kiến tạo phù sa
và phù sa cổ của hệ thống sơng Sài Gịn và
Đồng Nai. Mạng lưới các suối nhánh trên
nền địa chất ổn định, vững chắc và phổ
biến là những dãy đồi thấp nối tiếp nhau.
Địa hình lưu vực sơng Thị Tính tương đối
thấp, bằng phẳng, biến đổi theo kiểu “lượn
sĩng”, xen giữa các đồi thấp là thung lũng
nhỏ hẹp, vùng ven sơng thường ngập nước
trong mùa mưa với hướng dốc dần từ Đơng
Bắc xuống Tây Nam[1]. Đoạn từ cửa suối
Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một, số 1 (20) – 2015
61
Bến Trắc đến cửa suối Nhà Mát chủ yếu là
ruộng bằng phẳng thích hợp trồng lúa, rau
màu, cây hàng năm và vườn cây ăn trái.
Đoạn từ cửa suối Nhà Mát đến đập Thị Tính,
chủ yếu là các bờ tre, nứa, cỏ dại mọc lấn sâu
xuống lịng sơng [2].
Thực vật: Thảm phủ thực vật trên lưu
vực chủ yếu là các loại cây cơng nghiệp
như cao su, điều; các lồi cây ăn trái như:
sầu riêng, xồi, mít...; một số ít rừng thứ
sinh ở các vùng đồi cao với các loại keo tai
tượng, cây bụi, le, tre... Vùng hạ lưu, do đã
hình thành các khu cơng nghiệp, cụm cơng
nghiệp, khu du lịch và các khu dân cư tập
trung nên thảm phủ thực vật đang dần bị
thay thế bởi các cơng trình xây dựng. Vùng
ven sơng Thị Tính cịn cĩ các ruộng lúa
nước hai vụ [6].
Thổ nhưỡng: Trên lưu vực cĩ 4 loại
đất: xám, đỏ vàng, dốc tụ và phù sa, trong
đĩ đất xám chiếm tỷ lệ diện tích cao nhất.
Bảng 1: Các loại đất chính trên địa bàn lưu
vực sơng Thị Tính
TT Loại đất Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
1 Đất xám 59.253 76,4
2 Đất đỏ vàng 7.472 9,6
3 Đất dốc tụ 6.723 8,6
4 Đất phù sa 4.230 5,4
Tổng (*) 77.783 100
(*) Khơng bao gồm các đất chuyên dùng: đất ở,
phi nơng nghiệp.
Đất phù sa và đất dốc tụ: phân bố ven
sơng suối, nơi cĩ địa hình thấp, thành phần
cơ giới thịt nhẹ, tỷ lệ cát chỉ chiếm 25-30%,
sét 30-35%, kết dính, giữ nước và phân tốt.
Đất xám và đất đỏ vàng trên phù sa cổ: phân
bố ở vùng cĩ địa hình cao hơn, tiếp nối đất
phù sa và đất dốc tụ, cĩ thành phần cơ giới
nhẹ (pha cát), tỷ lệ cát cao từ 40-60%, kết
cấu rời rạc, giữ nước và phân kém.
Thủy văn: Dịng chính của sơng Thị
Tính bắt nguồn từ vùng Chơn Thành chảy
theo hướng Tây Bắc – Đơng Nam qua thị
trấn Bến Cát rồi đổ vào sơng Sài Gịn ở Phú
An, cách thị xã Thủ Dầu Một khoảng 6 km
về phía thượng lưu; chiều dài sơng chính
khoảng 80 km. Lưu lượng dịng chảy trung
bình dao động trong khoảng: 19,3 – 34,4
m3/s và mơđun dịng chảy năm khoảng 23,0
l/s/km2. Mật độ sơng suối trên tồn bộ lưu
vực khoảng 0,3 km/km2 với tổng chiều dài
các sơng suối là 250 km. Hầu hết các sơng
suối chảy trên hệ trầm tích đệ tứ với độ dốc
nhỏ. Hằng năm mùa lũ thường bắt đầu vào
tháng 7 và kết thúc vào tháng 11. Từ tháng
12 đến tháng 7 năm sau là mùa kiệt, tháng
12 và tháng 6 cĩ thể coi là thời kỳ chuyển
tiếp. Các tháng 1 đến tháng 4, dịng chảy
nhỏ nhất và mang đầy đủ ý nghĩa của mùa
kiệt. Dịng chảy cực đoan sẽ xuất hiện vào
khoảng tháng 3-4 hằng năm.
Quy hoạch phát triển lưu vực sơng Thị
Tính
– Dân số: Dự kiến đến năm 2020, dân số
của lưu vực là 250.000 người, tăng bình
quân 5,9 %/năm giai đoạn 2011-2015 và
4,6 %/năm giai đoạn 2015-2020.
– Cơng nghiệp: Dự kiến đến năm 2020,
trên lưu vực sẽ cĩ khoảng 8-9 khu, cụm
cơng nghiệp với tổng diện tích 3.323 ha
(gồm: Mỹ Phước 1, 2, 3, Thới Hồ, Bàu
Bàng, Lai Hưng, Tân Định, An Điền,
Thành An).
– Nơng nghiệp: Theo quy hoạch điều
chỉnh nơng – lâm – thủy sản đến năm 2020,
quan điểm phát triển là: Khai thác tối ưu
các lợi thế và sử dụng hiệu quả các nguồn
tài nguyên tạo sản phẩm cĩ năng suất cao,
chất lượng tốt, tăng tính cạnh tranh.
Chuyển mơ hình canh tác truyền thống
sang mơ hình nơng nghiệp sinh thái ven đơ
thị nhằm hạn chế các loại phân bĩn vơ cơ.
Giá trị thu nhập bình quân 1 ha đất canh tác
đạt trên 40 triệu đồng.
Journal of Thu Dau Mot University, No 1 (20) – 2015
62
- Du lịch: Hiện nay, cĩ nhiều khu du
lịch sinh thái nhỏ, tập trung chủ yếu ở phía
hạ lưu sơng Thị Tính. Đặc biệt là khu du
lịch Đại Nam với diện tích trên 250 ha
thuộc phường Hiệp An (Thủ Dầu Một) thu
hút lượng lớn khách tham quan, vui chơi.
Đây là những áp lực đến việc quản lý, bảo
vệ chất lượng nước sơng Thị Tính.
3.2. Các mơ hình sản xuất nơng nghiệp
trên địa bàn
Căn cứ vào thực tiễn quỹ đất và cơ cấu
đất đai tại địa bàn, tiến hành điều tra khảo
sát và đi vào xem xét các loại hình sử dụng
đất (LUT) chính trên 3 loại: đất ruộng,
vườn đồi và nuơi trồng thuỷ sản. Đất ruộng:
cĩ 14 kiểu sử dụng đất, chủ yếu là trồng lúa
và rau màu. Đất vườn đồi cĩ 1 kiểu sử dụng
đất là vườn cây ăn quả lâu năm. Đất cĩ mặt
nước nuơi trồng thuỷ sản cĩ 1 kiểu sử dụng
đất là nuơi cá nước ngọt.
Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng
đất chính:
Đất ruộng: Đối với LUT 2 vụ lúa: giá
trị tăng thêm/cơng lao động (VA/cơng lao
động) bình quân cả vùng đạt 28,9 ngàn
đồng, hiệu quả đồng vốn đạt 1,6 lần. Đối
với LUT 1 lúa: giá trị tăng thêm/cơng lao
động bình quân vùng đạt 22,2 ngàn đồng,
hiệu quả đồng vốn đạt 1,3 lần. Đối với
LUT 1 lúa-màu: giá trị tăng thêm/cơng lao
động bình quân đạt 24,4 ngàn đồng, tuy
nhiên hiệu quả đồng vốn đạt thấp là 1,0 lần.
Đối với LUT chuyên màu và cây cơng
nghiệp ngắn ngày: giá trị tăng thêm/cơng
lao đồng bình quân vùng đạt khá cao 33,0
ngàn đồng, hiệu quả đồng vốn đạt 2,2 lần.
Đất vườn đồi: Đối với LUT các loại
cây ăn quả: giá trị tăng thêm/cơng lao động
bình quân vùng đạt cao là 41,6 ngàn đồng,
hiệu quả đồng vốn cũng đạt ở mức khá là
1,4 lần. Đây là LUT cĩ nhiều triển vọng,
cần được quan tâm phát triển trong thời
gian tới. Tuy nhiên, cùng với việc phát
triển đa dạng các loại cây ăn quả thì khâu
thị trường và bảo quản sau thu hoạch là hết
sức quan trọng. Đối với LUT vườn tạp: giá
trị tăng thêm/cơng lao động bình quân vùng
đạt thấp là 13,7 ngàn đồng, hiệu quả đồng
vốn cũng đạt thấp (1,1 lần). Đây là LUT
cho hiệu quả thấp nhất. Nguyên nhân cơ
bản do cây trồng manh mún với các giống
địa phương là chính, hơn nữa mức độ đầu
tư cho các cây trồng trên LUT này rất thấp.
Bảng 2: Các loại hình sử dụng đất trên địa bàn
lưu vực sơng Thị Tính
LUT (*)
chính
LUT Các kiểu sử dụng đất cụ thể
Đất 2 lúa -
màu
1. Lúa xuân - lúa mùa - ngơ
2. Lúa xuân - lúa mùa - khoai tây
3. Lúa xuân - lúa mùa - đậu
tương
4. Lúa xuân - lúa mùa - khoai lang
5. Lúa xuân - lúa mùa - rau
Đất 2 lúa 1. Lúa xuân - lúa mùa
Đất 1 lúa 1. Lúa đơng xuân
Đất 1 lúa -
màu
1. Lúa mùa - ngơ
2. Lúa mùa - đậu tương
Đất
ruộng
Đất chuyên
rau, màu và
cây CNNN
1. Ngơ xuân - khoai lang đơng
2. Đậu tương xuân - ngơ đơng
3. Lạc xuân - đậu tương hè thu -
rau
4. Chuyên rau
5. Sắn
Đất vườn
đồi
Vườn tạp,
cây ăn quả
1. Các loại cây ăn quả: cam,
chanh...
2. Đất vườn tạp
Đất nuơi
trồng
thuỷ sản
Nuơi cá 1. Nuơi cá nước ngọt
Đất cĩ mặt nước nuơi trồng thuỷ sản:
Nuơi trồng thuỷ sản là loại hình sử dụng
đất khá quen thuộc với người dân địa
phương. Các loại thuỷ sản chính gồm: diêu
hồng, cá lăng, rơ, lươn, ếch... Giá trị tăng
thêm/cơng lao động bình quân đạt khá cao
38,7 ngàn đồng (đứng thứ 2 sau cây ăn quả)
Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một, số 1 (20) – 2015
63
và hiệu quả đồng vốn đạt rất cao là 3,3 lần
(đứng thứ nhất).
Hiệu quả xã hội:
Chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả xã hội là
những chỉ tiêu khĩ lượng hố, đề tài này
chỉ đề cập tới các tiêu chí: khả năng đảm
bảo an tồn lương thực, khả năng phù hợp
với hướng thị trường tiêu thụ của các loại
hình sử dụng đất ở thời điểm hiện tại và
tương lai và khả năng thu hút lao động giải
quyết việc làm cho nơng dân của các loại
hình sử dụng đất. Nhìn chung các loại hình
sử dụng đất của vùng đã thu hút được nhiều
lao động, tạo cơng ăn việc làm cho khu vực
nơng thơn và đảm bảo an tồn lương thực
cho vùng và cĩ thị trường tiêu thụ.
Hiệu quả mơi trường:
Lưu vực sơng Thị Tính cĩ địa hình
tương đối phức tạp, các vùng trũng xen lẫn
giữa các đồi núi tạo nên nhiều loại hình sử
dụng đất. Ảnh hưởng của các loại hình sử
dụng đất đến mơi trường như: xĩi mịn, rửa
trơi do canh tác trên sườn dốc, kết hợp với
phân bĩn khơng hợp lý, là nguyên nhân
làm cho đất ngày càng nghèo kiệt, suy
thối. Vì vậy, trong tương lai cần tăng
cường lượng phân hữu cơ, hạn chế bĩn
phân hố học và cân đối, kiểm sốt sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật kết hợp với việc luân
canh cây trồng với các loại cây họ đậu [2].
3.2.Một số mơ hình trang trại sản xuất
tổng hợp
Mơ hình I: dạng mơ hình trang trại chăn
nuơi là chủ yếu, ngồi ra cịn cĩ một số sản
phẩm phụ, tổng diện tích bình quân là 2,40
ha/trang trại, trong đĩ diện tích đất dành cho
xây dựng hệ thống chuồng trại phục vụ chăn
nuơi chiếm 33,89% diện tích trang trại.
Mơ hình II: loại hình sản xuất kinh
doanh mà nguồn thu chủ yếu là từ nuơi
trồng thủy sản, kết hợp với chăn nuơi và
trồng trọt. Hình thức này yêu cầu diện tích
đất lớn, bình quân 4,57 ha/trang trại. Trong
đĩ, điện tích mặt nước nuơi trồng thủy sản
chiếm tới 80% diện tích, cịn lại là diện tích
đất dùng vào xây dựng các khu chăn nuơi
nhỏ, khuơn viên và trồng cây bĩng mát...
Mơ hình III: loại hình trang trại kết hợp
giữa các hoạt động nơng nghiệp với khuơn
viên giải trí như: trồng hoa, cây cảnh + du
lịch giải trí, nuơi trồng thủ sản + dịch vụ câu
cá giải trí... Loại hình này xuất hiện trên địa
bàn trong những năm gần đây. Diện tích bình
quân của loại hình này là 3,94 ha.
Bảng 3: Các mơ hình trang trại trên địa bàn lưu vực sơng Thị Tính
Mơ hình I Mơ hình II Mơ hình III
Chỉ tiêu
SL (ha) CC (%) SL (ha) CC (%) SL (ha) CC (%)
Tổng diện tích 2,40 100,00 4,57 100,00 3,94 100,00
I. Đất nơng nghiệp 1,15 47,70 0,78 19,06 0,18 4,57
1. Đất trồng cây hàng năm 0,21 8,79 0,12 18,03 0,00 0,00
2. Đất trồng cây lâu năm 0,12 5,02 0,34 47,54 0,18 4,57
3. Đất dùng cho chăn nuơi 0,81 33,89 0,32 52,46 0,00 0,00
II. Đất trồng cây và xây khuơn viên 0,00 0,00 0,00 0,00 1,26 31,98
III. Đất lâm nghiệp 0,70 29,29 1,50 0,00 0,00 0,00
IV. Đất mặt nước NTTS 0,55 23,01 2,29 80,94 2,50 63,45
Journal of Thu Dau Mot University, No 1 (20) – 2015
64
Bảng 4: Hiệu quả kinh tế của các mơ hình trang trại trên địa bàn lưu vực sơng Thị Tính
Mơ hình I Mơ hình II Mơ hình IIIChỉ tiêu
Giá trị CC (%) Giá trị CC (%) Giá trị CC (%)
I. Tổng thu 213,30 100,00 249,50 100,00 341,60 100,00
1. Giá trị nơng sản chính 195,70 91,75 228,15 91,44 137,02 40,11
2. Giá trị nơng sản phụ 15,36 7,20 17,74 7,11 6,43 1,88
3. Giá trị sản phẩm dịch vụ 2,24 1,05 3,61 1,45 198,15 58,01
II. Tổng chi 153,59 100,00 140,50 100,00 204,51 100,00
1. Chi phí vật chất và dịch vụ 115,85 75,43 103,50 73,67 128,96 63,06
2. Chi phí lao động 25,70 16,73 27,40 19,50 45,81 22,40
3. Chi phí khác 12,04 7,84 9,60 6,83 29,74 14,54
III. Hiệu quả kinh tế
1. Thu nhập 59,71 109,00 137,09
2. Thu nhập/ha
24,98 23,85 34,79
3.3. Những thuận lợi và khĩ khăn trong
phát triển nơng nghiệp sinh thái
Những thuận lợi và khĩ khăn:
Điểm mạnh: Cơ cấu ngành nơng nghiệp
cĩ sự chuyển dịch tích cực theo hướng tăng
dịch vụ. Tỷ suất sản phẩm hàng hố ngày
càng cao và cĩ xu hướng gia tăng. Địa bàn
đã hình thành một số mơ hình nơng nghiệp
theo hướng đơ thị sinh thái. Cĩ điều kiện
thuận lợi tiếp cận thị trường, khoa học cơng
nghệ, vốn và cơ chế chính sách. Cĩ điều
kiện tiếp cận các trung tâm nghiên cứu,
viện, trường.
Điểm yếu: Sản xuất nơng nghiệp trên
địa bàn nhìn chung vẫn cịn manh mún.
Sản xuất phát triển chưa ổn định. Nơng sản
chưa tiếp cận trung tâm thương mại hoặc
các hợp đồng ổn định lâu dài. Hệ thống cơ
sở kỹ thuật chưa đồng bộ nhất là lĩnh vực
sơ chế và chế biến nơng sản.
Những cơ hội và thách thức:
Cơ hội: Đơ thị hố nhanh làm cho nhu
cầu sử dụng các sản phẩm nơng sản ngày
càng tăng, đặc biệt là với những sản phẩm
chất lượng cao, an tồn và các hoạt động dịch
vụ. Lưu vực sơng Thị Tính theo quy hoạch
sẽ là trung tâm hành chính, đào tạo, kinh tế
– xã hội của tỉnh Bình Dương, do vậy được
tỉnh ưu tiên mọi mặt về cơ chế chính sách
để tạo điều kiện phát triển. Cơ sở vật chất,
kỹ thuật của địa bàn đang ngày được hồn
thiện hơn.
Thách thức: Đất nơng nghiệp cĩ xu
hướng giảm mạnh do đơ thị hố và cơng
nghiệp hố. Lao động trẻ thốt ly khỏi nơng
nghiệp ngày càng tăng. Cạnh tranh sản
phẩm nơng nghiệp trong và ngồi tỉnh.
Tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp.
3.4. Đề xuất các mơ hình nơng nghiệp
sinh thái
Nơng nghiệp nội đơ tập trung ở các
phường của thị xã Bến Cát. Hoạt động chủ
yếu của nơng nghiệp trong đơ thị tập trung
vào cải thiện mơi trường sinh thái, trồng
hoa, cây cảnh, nuơi trồng sinh vật cảnh tại
các hộ dân cư, trồng cây, thảm cỏ ở cơ
quan, trường học, xí nghiệp, trồng rau sạch
ở sân thượng nhà riêng, nhà cao tầng,
chung cư, nuơi cá ở các hồ... theo 06 mơ
hình cụ thể như sau:
Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một, số 1 (20) – 2015
65
(1) Mơ hình vườn sinh thái trong đơ
thị: dạng nhà – vườn, với diện tích vườn
hẹp (khoảng 500 - 1.000m2) ở các khu dân
cư cĩ khả năng tồn tại và phát triển tại các
phường, thị trấn gần khu vực trung tâm.
(2) Mơ hình canh tác khơng dùng đất
như trồng rau thuỷ canh.
(3) Mơ hình nơng nghiệp cơng nghệ
sản xuất các loại hoa, cây cảnh trồng trong
chậu, bồn, phục vụ nhu cầu trang trí cảnh
quan.
(4) Mơ hình sản xuất sạch cung cấp các
sản phẩm nơng nghiệp thiết yếu như lương
thực, thịt, trứng, rau mầm, quả an tồn theo
quy mơ hộ gia đình, trang trại nhỏ.
(5) Sản xuất hoa, cây cảnh theo phương
pháp truyền thống, vừa cung cấp các sản
phẩm cho nhu cầu của dân cư tại chỗ, vừa
tạo cảnh quan và bảo vệ mơi trường.
(6) Các mơ hình phát triển nơng nghiệp
kết hợp với dịch vụ nhà hàng, du lịch sinh
thái.
Nơng nghiệp ven đơ: Các hoạt động
sản xuất gồm: trang trại trồng rau, hoa quả,
trồng cây lương thực, chăn nuơi và nuơi
trồng thuỷ sản. Tạo ra các nơng sản cĩ chất
lượng cao, cung cấp sản phẩm tươi sống
cho dân cư đơ thị, đồng thời cịn triển khai
các hoạt động nơng nghiệp sinh thái như:
cơng viên, đồng cỏ quảng trường... Phát
triển nơng nghiệp theo hướng đa canh,
nâng cao giá trị trên một đơn vị diện tích.
Hình thành các khu nhà vườn sinh thái,
kinh doanh tổng hợp. Áp dụng cơng nghệ
cao vào sản xuất, xây dựng các hệ thống
nhà lưới, nhà kính, canh tác tưới tiêu hiện
đại. Tuỳ điều kện cụ thể, cĩ thể phát triển
theo 04 mơ hình gồm:
(1) Nơng nghiệp phục vụ nhà hàng,
khách sạn và dân cư như: hoa, cây cảnh,
rau, quả, thịt, trứng, sữa... Hình thành vườn
theo dạng các lơ, thửa hoặc dạng VAC cĩ
quy mơ rộng từ 3-4 ngàn m2 đến hàng ha,
phân bố chủ yếu ở các khu vực xa trung
tâm. Các khu vườn diện tích lớn 5-10 ha
liền kề tập trung, hình thành dọc theo ven
sơng. Một số cánh đồng khơng lớn, bị ngắt
quãng hình thành ở khu vực xen cài giữa 2
khu vực trên. Tập trung sản xuất rau màu,
cây lương thực. Các ao, hồ, trên vùng đất
trũng tập trung nuơi cá thịt, lươn, ếch...
(2) Nơng nghiệp du lịch: Tập trung ở
khu vực ven và ngoại thị, cung cấp địa
điểm du lịch sinh thái, giải trí cho du khách
và người dân trong đơ thị tham quan nghỉ
ngơi trong những ngày lễ ngắn, cuối tuần.
(3) Nơng nghiệp an dưỡng: Tập trung ở
khu vực cĩ cảnh quan đẹp, cung cấp địa
điểm nghỉ ngơi, an dưỡng trong những dịp
nghỉ dài ngày.
(4) Nơng nghiệp sinh thái bảo vệ mơi
trường: sản xuất các sản phẩm an tồn, đảm
bảo các tiêu chuẩn GAP, cĩ hàm lượng
khoa học kỹ thuật cao, xanh, sạch.
3.5. Các giải pháp phát triển nơng
nghiệp sinh thái
(1) Quy hoạch và bố trí sản xuất: quy
hoạch và thực hiện các dự án phát triển sản
xuất nơng nghiệp sinh thái theo 10 mơ hình
đề xuất trên.
(2) Phát triển các loại hình tổ chức sản
xuất: dự báo trong giai đoạn tới trên địa bàn
lưu vực sẽ phát triển 4 hình thức tổ chức sản
xuất: hộ gia đình, trang trại, hợp tác xã và các
doanh nghiệp nơng nghiệp. Mỗi hình thức tổ
chức sản xuất khác nhau sẽ cĩ năng lực đầu
tư khác nhau, cơng nghệ khác nhau và khả
năng khai thác thị trường khác nhau.
(3) Giải pháp về vốn và đầu tư thực
hiện xã hội hố các hoạt động đầu tư trên
các lĩnh vực phát triển kinh tế, xã hội ở địa
bàn lưu vực sơng Thị Tính: Để thực hiện
Journal of Thu Dau Mot University, No 1 (20) – 2015
66
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn, cần
cĩ biện pháp khuyến khích đa dạng hố chủ
thể đầu tư và nguồn vốn đầu tư.
(4) Giải pháp về khoa học – cơng nghệ:
Ứng dụng mạnh những tiến bộ khoa học kỹ
thuật và cơng nghệ mới vào các lĩnh vực
sản xuất và đời sống. Đồng thời thực hiện
chủ trương “đi tắt đĩn đầu” về khoa học
cơng nghệ, phải thực hiện nhanh quá trình
đổi mới nâng cao trình độ khoa học cơng
nghệ trong kinh tế – xã hội [6].
(5) Giải pháp về bảo vệ mơi trường:
Vận dụng quy trình sản xuất theo tiêu
chuẩn GAP vào các lĩnh vực sản xuất.
(6) Giải pháp về xây dựng hệ thống cơ
cấu hạ tầng: Tiếp tục đầu tư về hạ tầng cơ
sở phục vụ sản xuất và các cơng trình phúc
lợi xã hội để nâng cao đời sống, văn hố
nhân dân.
(7) Giải pháp về thị trường: Tăng
cường thơng tin thị trường hàng hố, giá cả
sản phẩm và dự báo nhu cầu của nội vùng
và bên ngồi.
(8) Giải pháp về cơ chế, chính sách: Tiếp
tục điều chỉnh các chính sách về đất đai, hỗ
trợ phát triển, quản lý... nhằm khai thác phát
triển tốt các điều kiện, tài nguyên của vùng.
SURVEY AND OFFER MODELS OF AGRICULTURE ECOLOGY TO
CONTRIBUTE ENVIRONMENTAL PROTECTION IN THI TINH RIVER AREA
Dang Trung Thanh
Thu Dau Mot University
ABSTRACT
Thi Tinh river has important role in economic – social development of entire basin in
particular and Binh Duong province in general. From survey result of 17 kinds using common
land and 3 integrated farm models, combining to the assessment of natural conditions, land
resources, water and economic efficiency, social and environment, firstly we offer 10 suitable
production models (6 models for urban area and 4 models for peri-urban area) and 8 ecology
agriculture development solutions in ThiTinh river area. For this type of research results into
practice and replicated in actual production, need to continue to research in more
comprehensive scale, with strict engineering processes and cooperation of relative
organizations (5 persons: manager, scientist, bank, enterprise and people).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Sở Khoa học và Cơng nghệ tỉnh Bình Dương, Điều tra, đánh giá hiện trạng mơi trường và đề xuất
các giải pháp tổng hợp quản lý chất lượng nước lưu vực sơng Thị Tính - tỉnh Bình Dương, 2009.
[2] Sở Khoa học và Cơng nghệ tỉnh Bình Dương, Xây dựng mơ hình trồng rau theo hướng cơng
nghệ cao tại tỉnh Bình Dương, 2007.
[3] Sở Nơng nghiệp Phát triển nơng thơn tỉnh Bình Dương, Nghiên cứu sản xuất cải ngọt và khổ
qua an tồn theo hướng hữu cơ trên vùng đất xám của tỉnh Bình Dương, 2010.
[4] Sở Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn tỉnh Bình Dương, Quy hoạch sản xuất nơng nghiệp đến
năm 2020 tỉnh Bình Dương, 2010.
[5] Sở Tài nguyên và Mơi trường tỉnh Bình Dương, Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế
hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Bình Dương, 2013.
[6] Đặng Trung Thành, Tìm hiểu về nơng nghiệp đơ thị và đề xuất một số giải pháp phát triển nơng
nghiệp đơ thị tỉnh Bình Dương, 2011.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20257_69028_1_pb_5649_6064.pdf