Tài liệu Khảo sát tỷ lệ xơ vữa động mạch cảnh trên bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Nội Khoa 158
KHẢO SÁT TỶ LỆ XƠ VỮA ĐỘNG MẠCH CẢNH
TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI CÓ TĂNG HUYẾT ÁP
Đỗ Thiện Toàn*, Phạm Hòa Bình**, Hồ Thượng Dũng***
TÓM TẮT
Mở đầu: Các nghiên cứu đã chứng minh rằng mảng xơ vữa động mạch cảnh là yếu tố dự báo độc lập
của các bệnh tim mạch và bệnh mạch máu não. Việc phát hiện sớm mảng xơ vữa góp phần cảnh báo sớm các
biến cố tim mạch cũng như có những biện pháp điều trị tích cực nhằm làm chậm tiến trình xơ vữa động
mạch, từ đó hạn chế sự xuất hiện của các biến cố tim mạch.
Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ xơ vữa động mạch cảnh ở bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp tại bệnh viện
đa khoa tỉnh Kiên Giang, mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ tim mạch với xơ vữa động mạch cảnh.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên đối tượng người cao tuổi được chẩn đoán
tăng huyết áp điều trị tại khoa Nội Tim mạch - bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang từ tháng 09/2015 đến
thán...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 13/07/2023 | Lượt xem: 168 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tỷ lệ xơ vữa động mạch cảnh trên bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Nội Khoa 158
KHẢO SÁT TỶ LỆ XƠ VỮA ĐỘNG MẠCH CẢNH
TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI CÓ TĂNG HUYẾT ÁP
Đỗ Thiện Toàn*, Phạm Hòa Bình**, Hồ Thượng Dũng***
TÓM TẮT
Mở đầu: Các nghiên cứu đã chứng minh rằng mảng xơ vữa động mạch cảnh là yếu tố dự báo độc lập
của các bệnh tim mạch và bệnh mạch máu não. Việc phát hiện sớm mảng xơ vữa góp phần cảnh báo sớm các
biến cố tim mạch cũng như có những biện pháp điều trị tích cực nhằm làm chậm tiến trình xơ vữa động
mạch, từ đó hạn chế sự xuất hiện của các biến cố tim mạch.
Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ xơ vữa động mạch cảnh ở bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp tại bệnh viện
đa khoa tỉnh Kiên Giang, mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ tim mạch với xơ vữa động mạch cảnh.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên đối tượng người cao tuổi được chẩn đoán
tăng huyết áp điều trị tại khoa Nội Tim mạch - bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang từ tháng 09/2015 đến
tháng 05/2016.
Kết quả: Trong nghiên cứu của chúng tôi có 144 đối tượng tuổi từ 60 đến 100 gồm 49 nam và 95 nữ.
Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu là 72,3 ± 8,72, nữ giới chiếm 66%.Tỷ lệ xơ vữa động mạch cảnh là
72,2%, trong đó vị trí xơ vữa động mạch cảnh thường gặp nhất theo thứ tự là chỗ chia đôi (61,6%), động
mạch cảnh trong (23,7%) và động mạch cảnh chung (14,7%). Tuổi càng cao tỷ lệ xơ vữa động mạch cảnh
càng lớn. Tỷ lệ xơ vữa động mạch cảnh ở các nhóm bệnh nhân đái tháo đường, tăng huyết áp giai đoạn II,
thời gian tăng huyết áp > 10 năm, hút thuốc lá, và nhóm có ≥ 5 yếu tố nguy cơ tim mạch lần lượt là 87%,
76,1%, 78,9%, 80,6% và 84,9%.
Kết luận: Tỷ lệ xơ vữa động mạch cảnh ở người cao tuổi có tăng huyết áp là 72,2%, trong đó vị trí xơ
vữa thường gặp nhất là ở chỗ chia đôi (61,6%). Ghi nhận mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các yếu tố
nguy cơ: tuổi, phân độ tăng huyết áp, thời gian tăng huyết áp, hút thuốc lá, đái tháo đường type 2 và số yếu
tố nguy cơ với tỷ lệ xơ vữa động mạch cảnh.
Từ khóa: động mạch cảnh, xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, người cao tuổi
ABSTRACT
INVESTIGATING THE PREVALENCE OF CAROTID PLAQUES IN HYPERTENSIVE ELDERLY
PEOPLE
Do Thien Toan, Pham Hoa Binh, Ho Thuong Dung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 158 - 162
Backgrounds: Studies have demonstrated that carotid plaque is an independent predictor of
cardiovascular disease and cerebrovascular disease. Early detection of plaque contribute early warning of
cardiovascular events as well as the active treatment to slow the progression of atherosclerosis, thereby
limiting the occurrence of cardiovascular events .
Objectives: To determine the prevalence of carotid plaque in hypertensive elderly patients and the
association between cardiovascular risk factors and carotid plaque.
Khoa Nội Tim mạch, Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang, BM Lão Khoa, Đại học Y Dược TP. HCM
*** Bệnh viện Thống Nhất
Tác giả liên lạc: BS. Đỗ Thiện Toàn ĐT: 0985388853 Email: toando2909@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 159
Methods: We performed cross-sectional study in elderly patients (≥ 60 years old) admitted to the
department of cardiology at Kien Giang general hospital, had been diagnosed of hypertension from
September 2015 to May 2016.
Results: 144 patients were included (age range was 60 -100 years, 49 males and 95 females). Patients
mean age was 72.3 ± 8.72, 66% were women. Carotid plaques were found in 61.6% patients. In patients
with plaque, 61.6% plaque lesion was located in the bifurcation of the carotid bulb, ICA (23.7%) and CCA
(14.7%). The prevalence of carotid plaque increased with age. The prevalence of carotid plaque in groups of
patients with diabetes, hypertension stage 2 (JNC), duration of hypertension > 10 years, smoking or ≥ 5
cardiovascular risk factors were 87%, 76.1%, 78.9%, 80.6% and 84.9% respectively.
Conclusions: Prevalence of carotid plaque in hypertensive elderly patients was 72.2%, most of plaques
were located at bifurcation (61.6%). There were significant association between age, JNC’s hypertension
classification, duration of hypertension, smoking, type 2 diabetes mellitus and the numbers of
cardiovascular risk factor and prevalence of carotid plaque.
Keywords: carotid artery, atherosclerosis, hyperension, elderly
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp là nguyên nhân hàng đầu
gây tử vong ở người trưởng thành, cao hơn
các nguyên nhân khác như hút thuốc lá hay
tăng đường huyết(15). Tăng huyết áp nếu
không được kiểm soát tốt có thể gây ra nhiều
biến chứng do tổn thương cơ quan đích, đặc
biệt trên đối tượng người cao tuổi. Các nghiên
cứu đã chứng minh rằng mảng xơ vữa động
mạch cảnh là yếu tố dự báo độc lập củacác
bệnh tim mạch và bệnh mạch máu não(14). Siêu
âm động mạch cảnh là phương pháp không
xâm lấn, rẻ tiền, chính xác và dễ thực hiện để
phát hiện mảng xơ vữa. Việc phát hiện sớm
mảng xơ vữa góp phần cảnh báo sớm các biến
cố tim mạch cũng như có những biện pháp
điều trị tích cực nhằm làm chậm tiến trình xơ
vữa động mạch, từ đó hạn chế sự xuất hiện
của các biến cố tim mạch. Đó là lý do chúng tôi
thực hiện nghiên cứu này nhằm khảo sát tỷ lệ
xơ vữa động mạch cảnh ở đối tượng bệnh
nhân cao tuổi có tăng huyết áp, cũng như mối
liên quan giữa các yếu tố nguy cơ tim mạch
với tỷ lệ xơ vữa động mạch cảnh.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích
thực hiện từ tháng 09/2015 đến 05/2016.Đối
tượng nghiên cứu là 144 bệnh nhân trên 60
tuổi đang điều trị tại khoa nội tim mạch bệnh
viện Đa khoa Kiên Giang được chẩn đoán tăng
huyết áp. Tiêu chuẩn loại trừ gồm: (1) Bệnh
nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. (2)
Bệnh nhân phẫu thuật động mạch
cảnh.Phương pháp chọn mẫu là chọn thuận
tiện liên tiếp. Tất cả các bệnh nhân nhập viện
đều được hỏi bệnh sử, tiền sử bệnh lý và lối
sống, khám lâm sàng và làm xét nghiệm cận
lâm sàng, siêu âm động mạch cảnh đánh giá
mảng xơ vữa. Mảng xơ vữa được định nghĩa
là khi tăng bề dày lớp nội trung mạc động
mạch cảnh > 1,5 mm hoặc tăng trên 50% so với
đoạn mạch kế cận hoặc lồi vào lòng mạch máu
> 0,5 mm.
Các số liệu được xử lý bằng phần mềm
SPSS 20.0. Các biến định lượng được trình bày
dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn, các
biến định tính được trình bày dưới dạng tỷ lệ
phần trăm. Kiểm định ảnh hưởng của các yếu
tố nguy cơ lên tỷ lệ xơ vữa động mạch cảnh
bằng phép kiểm chi bình phương. Ngưỡng có
ý nghĩa thống kê là p<0,05.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ tháng 09/2015 đến 05/2016, chúng tôi
khảo sát 144 trường hợp người cao tuổi tăng
huyết áp nhập viện, trong đó nữ giới chiếm
gần 2/3 dân số. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
được nêu trong bảng 1.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Nội Khoa 160
Bảng 1: Một số đặc điểm của mẫu nghiên cứu
Đặc điểm Trị số
Tuổi 72,3 ± 8,72
Nữ giới 95 (66%)
BMI
Thừa cân & Béo phì
22,1 ± 2,79
42 (29,2%)
Hút thuốc lá 36 (25%)
Có vận động thể lực 70 (48,6%)
Rối loạn lipid máu 123 (85,4%)
Đái tháo đường 46 (31,9%)
Tăng huyết áp giai đoạn II (JNC) 117 (81,3%)
Tuổi trung bình của nghiên cứu là 72,3 ±
8,72. Tuổi nhỏ nhất là 60 tuổi, lớn nhất là 100
tuổi. Nhóm bệnh nhân từ 60-69 tuổi chiếm tỷ
lệ cao nhất (42,4%). Ngoài ra chúng tôi cũng
không ghi nhận sự khác biệt trong độ tuổi
trung bình giữa nam và nữ, với độ tuổi trung
bình ở nam và nữ lần lượt là 71,47 ± 8,79 và
72,73 ±8,7 (p > 0,05).
Bảng 2: Tỷ lệ xơ vữa động mạch cảnh
Mảng xơ vữa n Tỷ lệ phần trăm
Có 104 72,2%
Không 40 27,8%
Bảng 3: Vị trí xơ vữa động mạch cảnh
Vị trí xơ vữa Số mảng xơ vữa Tỷ lệ phần
trăm
Chỗ chia đôi 130 61,6%
Động mạch cảnh trong 50 23,7%
Động mạch cảnh chung 31 14,7%
Bảng 4: Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và
tỷ lệ xơ vữa động mạch cảnh
Yếu tố nguy cơ Trị số p
Tuổi <0,01
Thời gian THA 0,012
Phân độ THA theo JNC 0,032
Đái tháo đường type 2 0.007
Số yếu tố nguy cơ 0,04
Hút thuốc lá 0,018
Giới 0,88
Vận động thể lực 0,84
Rối loạn Lipid máu 0,25
Thừa cân & béo phì 0,89
BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
tỷ lệ xơ vữa động mạch cảnh ở người cao tuổi
có tăng huyết áp là rất cao: 72,2%. Tỷ lệ xơ vữa
ĐMC trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn
tác giả Đỗ Thị Hồng Liên(4), và Takiuchi(13) trên
đối tượng tăng huyết áp ở người trưởng thành
(p<0,05). Khác biệt có lẽ do tuổi trung bình
trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn. Điều
này phù hợp với quan điểm cho rằng xơ vữa
động mạch được xem là một phần của quá
trình lão hóa. Ở một nghiên cứu khác trên đối
tượng người cao tuổi có tăng huyết áp, tác giả
Cuspidi ghi nhận tỷ lệ xơ vữa động mạch cảnh
cao hơn trong nghiên cứu của chúng tôi
(p<0,01)(2). Kết quả này ngoài những khác biệt
về dân số nghiên cứu, chủng tộc, còn do sự
khác biệt trong định nghĩa mảng xơ vữa,
chúng tôi định nghĩa mảng xơ vữa khi CIMT ≥
1,5 mm, còn hai tác giả trên xác định mảng xơ
vữa khi CIMT ≥ 1,3 mm, điều này góp phần
làm tỷ lệ xơ vữa động mạch cảnh trong nghiên
cứu của tác giả cao hơn chúng tôi. Mặc dù tỷ lệ
xơ vữa động mạch cảnh khác nhau ở đối
tượng bệnh nhân THA nhưng trong các
nghiên cứu tỷ lệ này đều chiếm gần 2/3 dân số
nghiên cứu trở lên, đặc biệt tỷ lệ rất cao ở các
nghiên cứu trên người cao tuổi. Ở bệnh nhân
THA, xơ vữa động mạch là một bệnh lý phổ
biến, tiến triển thầm lặng và rất dễ bỏ sót nếu
không quan tâm đúng mức. Siêu âm kiểu B
giúp phát hiện tỷ lệ xơ vữa động mạch cảnh
rất cao cho thấy đây là công cụ nhạy bén trong
việc phát hiện sớm các tổn thương động mạch
cảnh ở bệnh nhân THA.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, vị trí xơ
vữa ĐMC thường gặp nhất là ở vị trí ĐMC
chung chỗ chia đôi (61,6%), kế đến là ĐMC
trong (23,7%) và ĐMC chung (14,7%). Các tác
giả Hoàng Quốc Hoà(5), Đinh Hiếu Nhân(3), S.
Takiuchi(13) khi khảo sát động mạch cảnh trên
đối tượng tăng huyết áp cũng ghi nhận kết
quả tương tự. Kết quả này là hoàn toàn phù
hợp bởi vì vữa xơ động mạch chủ yếu xảy ra ở
các động mạch lớn và nơi có áp lực cao. Các
tổn thương thường định vị ở những vùng có
dòng chảy xoáy, các vị trí chia đôi, gấp khúc
và nơi sinh ra các tuần hoàn bàng hệ.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 161
Nghiên cứu của chúng tôi cũng ghi nhận
các yếu tố: tuổi, thời gian tăng huyết áp, phân
độ THA theo JNC, đái tháo đường type 2, hút
thuốc lá và số yếu tố nguy cơ tim mạch là
những yếu tố có mối liên quan có ý nghĩa
thống kê với xơ vữa động mạch cảnh.
Xơ vữa động mạch được xem là một bệnh
của quá trình lão hoá, và tuổi đã được chứng
minh là yếu tố nguy cơ độc lập của xơ vữa
động mạch.
THA là một trong những yếu tố nguy cơ
dễ dẫn đến hình thành mảng xơ vữa và tiến
triển bệnh lý cơ tim thiếu máu cục bộ, nhồi
máu cơ tim và tai biến mạch máu não. Nguyên
nhân chính trong THA dẫn đến hình thành
mảng xơ vữa động mạch là sự rối loạn chức
năng nội mạc, mất cân bằng giữa quá trình
chết và tái tạo tế bào nội mạc mạch máu(1,9).
THA là một yếu tố nguy cơ quan trọng trong
sự phát triển của xơ vữa, trong đó thời gian
THA được xem như là yếu tố nguy cơ chính
của tăng CIMT do tác động của huyết áp cao
trong thời gian dài là một trong những yếu tố
chính trong sinh bệnh học của xơ vữa động
mạch(12).
Bệnh tim mạch là nguyên nhân hàng đầu
gây tử vong ở bệnh nhân đái tháo đường.
Nghiên cứu Framingham và MRFIT cho thấy
bệnh nhân đái tháo đường có nguy cơ mắc các
bệnh xơ vữa động mạch tăng gấp 2-3 lần(7,11).
Đái tháo đường là môt trong những yếu tố
chính gây xơ vữa động mạch. Những yếu tố
liên quan đến đái tháo đường như nồng độ
insulin, chỉ số HOMA-IR, nồng độ IGF-1 toàn
phần và đề kháng insulin là những yếu tố liên
quan với CIMT(6,8). Trong đó nồng độ insulin
máu thấp đã được xác định là yếu tố nguy cơ
chính của xơ vữa động mạch cảnh ở đối tượng
nam giới cao tuổi sống ở nông thôn Nhật
Bản(9,10).
Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ mắc bệnh
tim mạch bằng cách thúc đẩy quá trình xơ vữa
động mạch và mất cân bằng nội mô. Hút
thuốc lá không chỉ là nguy cơ độc lập của bệnh
tim mạch, mà nó còn tác động đến những yếu
tố nguy cơ chính khác như rối loạn lipid máu,
THA, đái tháo đường Nhiều nghiên cứu đã
cho thấy mối liên quan giữa hút thuốc lá và
CIMT cũng như xơ vữa động mạch.
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy bệnh
nhân có càng nhiều yếu tố nguy cơ tim mạch
thì có tỷ lệ xơ vữa động mạch cảnh càng cao.
Điều này cho thấy các yếu tố nguy cơ thường
hay đi kèm với nhau, thúc đẩy nhau phát triển
và làm tăng tỷ lệ xơ vữa động mạch cũng như
tỷ lệ mắc các bệnh tim mạch do xơ vữa. Trên
lâm sàng, nếu trong quá trình chăm sóc bệnh
nhân người thầy thuốc chỉ chú ý đến một yếu
tố nguy cơ duy nhất thì dễ có tình trạng điều
trị không đủ hoặc điều trị quá mức. Do vậy
việc đánh giá đầy đủ các yếu tố nguy cơ là cực
kì quan trọng nhất là ở nhóm đối tượng người
cao tuổi có rất nhiều yếu tố nguy cơ kết hợp và
các bệnh đi kèm.
KẾT LUẬN
Từ những kết quả nghiên cứu thu được
cho phép rút ra một số kết luận như sau:
Trong dân số người cao tuổi có tăng huyết
áp, tỷ lệ xơ vữa động mạch cảnh là 72,2%.
Trong đó chỗ chia đôi là vị trí xơ vữa thường
gặp nhất (61,6%).
Các yếu tố nguy cơ: tuổi, phân độ tăng
huyết áp, thời gian tăng huyết áp, hút thuốc lá,
đái tháo đường type 2 và số yếu tố nguy cơ có
mối liên quan có ý nghĩa thống kê với tỷ lệ xơ
vữa động mạch cảnh.
Ngoài ra trong nghiên cứu này chúng tôi
cũng không ghi nhận mối liên quan có ý nghĩa
thống kê giữa các yếu tố: nam giới, thừa cân &
béo phì, rối loạn lipid máu và vận động thể
lực lên tỷ lệ xơ vữa động mạch cảnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ceconi C, et al (2007), "ACE inhibition with perindopril
and endothelial function. Results of a substudy of the
EUROPA study: PERTINENT", Cardiovasc Res. 73(1), pp.
237-46.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Nội Khoa 162
2. Cuspidi C, et al (2003), "Impact of carotid intima-media
thickening on risk stratification in elderly hypertensives",
Blood Press. 12(1), pp. 25-31.
3. Đinh Hiếu Nhân (2009), Nghiên cứu mối tương quan giữa
tổn thương xơ vữa trên động mạch cảnh và động mạch vành,
Luận văn Tiến sĩ Y học, Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh.
4. Đỗ Thị Hồng Liên (2000), Khảo sát động mạch cảnh ở bệnh
nhân tăng huyết áp bằng siêu âm Doppler màu tại Bệnh Viện
30/4, Luận văn thạc sĩ Y học, Đại học Y dược TP Hồ Chí
Minh.
5. Hoàng Quốc Hòa (2012), "Khảo sát mảng xơ vữa đoạn
ngoài sọ ở bệnh nhân tăng huyết áp", Tạp chí Y học Thực
Hành. 8, pp. 111-115.
6. Kalra L, et al (2008), "An international matched cohort
study of the contribution of metabolic impairments to
subclinical atherosclerosis in United Kingdom and
Jamaican African-Caribbeans", Atherosclerosis. 199(1), pp.
95-101.
7. Kannel WB and McGee DL (1979), "Diabetes and
cardiovascular disease. The Framingham study", Jama.
241(19), pp. 2035-8.
8. Kim JH, et al (2011), "Carotid intima-media thickness is
increased not only in non-alcoholic fatty liver disease
patients but also in alcoholic fatty liver patients",
Digestion. 84(2), pp. 149-55.
9. Kern M (2005), "Braunwald's Heart Disease: A Text Book
of Cardiovascular Medicine", pp. 1103-1127.
10. Shimizu Y, et al (2015), "Association between hemoglobin
A1c and carotid atherosclerosis in rural community-
dwelling elderly Japanese men", J Physiol Anthropol. 34(1).
11. Stamler J, et al (1993), "Diabetes, other risk factors, and 12-
yr cardiovascular mortality for men screened in the
Multiple Risk Factor Intervention Trial", Diabetes Care.
16(2), pp. 434-44.
12. Sun Y, Lin CH, Lu CJ, Yip PK, Chen RC (2002), "Carotid
atherosclerosis, intima media thickness and risk factors—
an analysis of 1781 asymptomatic subjects in Taiwan",
Atherosclerosis. 164(1), pp. 89-94.
13. Takiuchi S, et al (2004), "Diagnostic value of carotid
intima-media thickness and plaque score for predicting
target organ damage in patients with essential
hypertension", J Hum Hypertens. 18(1), pp. 17-23.
14. Touboul PJ, et al (2012), "Mannheim carotid intima-media
thickness and plaque consensus (2004-2006-2011). An
update on behalf of the advisory board of the 3rd, 4th and
5th watching the risk symposia, at the 13th, 15th and 20th
European Stroke Conferences, Mannheim, Germany,
2004, Brussels, Belgium, 2006, and Hamburg, Germany,
2011", Cerebrovasc Dis. 34(4), pp. 290-6.
15. WHO (2013), "A global brief on hypertension: Silent
killer, global public health crisis", p. 9.
Ngày nhận bài báo: 18/11/2016
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/12/2016
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_ty_le_xo_vua_dong_mach_canh_tren_benh_nhan_cao_tuoi.pdf