Tài liệu Khảo sát tỷ lệ mắc mới viêm gan siêu vi B, C hằng năm ở bệnh nhân lọc máu định kỳ tại Bệnh viện Thống Nhất (2006-2018): Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên Đề Thận – Niệu 172
KHẢO SÁT TỶ LỆ MẮC MỚI VIÊM GAN SIÊU VI B, C HẰNG NĂM
Ở BỆNH NHÂN LỌC MÁU ĐỊNH KỲ TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
(2006-2018)
Nguyễn Bách*, Trần Huỳnh Ngọc Diễm*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ lây nhiễm (mắc mới) viêm gan siêu vi B, C hằng năm xảy ra trong quá trình lọc
máu định kỳ tại Khoa Thận-Lọc máu, Bệnh Viện Thống Nhất từ năm 2006 đến 2018.
Đối tượng: Tất cả các bệnh nhân lọc máu định kỳ tại Bệnh Viện Thống Nhất (BVTN) từ 6/2006-1/2018.
Tiêu chuẩn chọn bệnh: bệnh nhân lọc máu định kỳ dài ngày, liên tục với thời gian lọc máu ≥ 6 tháng. Loại trừ:
Bệnh nhân lọc máu cấp cứu và lọc máu không đầy đủ theo chương trình.
Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, mô tả, cắt ngang. Xử lý số liệu thống kê: phần mềm SPSS.22.0 với
các thuật toán thông thường.
Kết quả: Tỷ lệ lây nhiễm (mắc mới) HBV và HCV hằng năm xảy ra trong quá trình lọc máu từ năm 2006
đến 2018 dao động lần lượt là ...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 13/07/2023 | Lượt xem: 281 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tỷ lệ mắc mới viêm gan siêu vi B, C hằng năm ở bệnh nhân lọc máu định kỳ tại Bệnh viện Thống Nhất (2006-2018), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên Đề Thận – Niệu 172
KHẢO SÁT TỶ LỆ MẮC MỚI VIÊM GAN SIÊU VI B, C HẰNG NĂM
Ở BỆNH NHÂN LỌC MÁU ĐỊNH KỲ TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
(2006-2018)
Nguyễn Bách*, Trần Huỳnh Ngọc Diễm*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ lây nhiễm (mắc mới) viêm gan siêu vi B, C hằng năm xảy ra trong quá trình lọc
máu định kỳ tại Khoa Thận-Lọc máu, Bệnh Viện Thống Nhất từ năm 2006 đến 2018.
Đối tượng: Tất cả các bệnh nhân lọc máu định kỳ tại Bệnh Viện Thống Nhất (BVTN) từ 6/2006-1/2018.
Tiêu chuẩn chọn bệnh: bệnh nhân lọc máu định kỳ dài ngày, liên tục với thời gian lọc máu ≥ 6 tháng. Loại trừ:
Bệnh nhân lọc máu cấp cứu và lọc máu không đầy đủ theo chương trình.
Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, mô tả, cắt ngang. Xử lý số liệu thống kê: phần mềm SPSS.22.0 với
các thuật toán thông thường.
Kết quả: Tỷ lệ lây nhiễm (mắc mới) HBV và HCV hằng năm xảy ra trong quá trình lọc máu từ năm 2006
đến 2018 dao động lần lượt là 0-2,41% và 0-5%.
Kết luận: Theo dõi trong 12 năm từ 6/2006-1/2018 lây nhiễm HBV, HCV tại Khoa Thận-Lọc máu, bệnh
viện Thống Nhất chúng tôi rút ra được kết luận sau: tỷ lệ lây nhiễm (mắc mới) HBV hằng năm có xu hướng
giảm rõ rệt. Tuy nhiên, lây nhiễm HCV hằng năm vẫn chưa được kiểm soát tốt.
Từ khoá: lọc máu định kỳ, tỷ lệ mắc mới viêm gan siêu vi B, C.
ABSTRACT
THE INCEDENCE OF HEPATITIS B AND C VIRUS INFECTION ANNUALLY ACQUIRED IN
CHRONIC HEMODIALYSIS IN THONG NHAT HOSPITAL
Nguyen Bach, Tran Huynh Ngoc Diem.
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 170 – 176.
Objectives: evaluating the incidence of the HBV and HCV infection annually acquired in chronic
hemodialysis (HD) patients in a hemodialysis unit, Thong Nhat Hospital, HCM City, Vietnam for 12 years.
Patients and methods.
Patients: all chronic HD patients in Nephrology and Dialysis Department, Thong Nhat Hospital, during 12
years (6/2006-1/2018). Inclusion criteria: all chronic HD patients dialyzed and long-term followed up in the HD
unit. Exclusion criteria: acute HD patients and the patients dialyzed less than 6 months.
Methods: prospective and observational.
Results: The incidence of seroconversion for HBV and HCV yearly of chronic HD patients during 12 years
(6/2006-1/2018) was 0-2.41% and 0-5%, respectively.
Conclusions: The incidence of hepatitis B annually has been decreasing sharply. However, the incidence of
seroconversion for HCV was not controlled yet.
Key words: chronic hemodialysis, incident rate of HBV, HCV.
* Khoa Thận- Lọc máu. BV Thống Nhất Tp HCM
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Bách ĐT: 0918209808 Email: nguyenbach69@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận – Niệu 173
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tỷ lệ lây nhiễm (mắc mới) viêm gan siêu vi
B, C xảy ra trong lọc máu định kỳ rất khác nhau
theo từng trung tâm lọc máu và phụ thuộc nhiều
yếu tố. Các trung tâm lọc máu lớn trên thế giới
thường có số liệu về tỷ lệ lây nhiễm (mắc mới)
viêm gan siêu vi B, C và đây cũng là tiêu chí
đánh giá kiểm soát lây nhiễm, nhiễm khuẩn của
trung tâm(1,4,2). Tại Việt Nam, trong vài năm qua
đã có nhiều báo cáo về tỷ lệ bệnh nhân (BN) lọc
máu định kỳ có nhiễm HBV, HCV tại các trung
tâm và ghi nhận chiếm tỷ lệ cao, dao động 20-
80%(3,7,6). Tuy nhiên, đây là số liệu thống kê
chung, cắt ngang, và chỉ có một ít trung tâm báo
cáo về tỷ lệ lây nhiễm (mắc mới) viêm gan siêu
vi B, C xảy ra trong lọc máu định kỳ(3,8).
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến lây nhiễm
HBV và HCV ở BN lọc máu định kỳ như điều
kiện vệ sinh, khoảng cách giường lọc máu, tỷ lệ
điều dưỡng/máy, quy trình phòng chống lây lan
của khoa, sử dụng lại các vật tư tiêu hao như
màng lọc, dây lọc, đào tạo liên tục cho nhân
viên..Trong đó, ý thức phòng chống lây lan của
nhân viên y tế và quy trình phòng chống lây
nhiễm tại đơn vị lọc máu là quan trọng nhất(2).
Tại Khoa Thận-Lọc máu Bệnh viện Thống
Nhất (BVTN), chúng tôi đã có chiến lược tầm
soát và phòng chống lây lan HBV, HCV liên tục
trong nhiều năm qua, đặc biệt tập trung vào
khâu vệ sinh môi trường, tẩy trùng máy thận
nhân tạo, và huấn luyện thường xuyên nhân
viên y tế. Kết quả bước đầu cho thấy tỷ lệ lây
nhiễm (mắc mới) HBV và HCV vẫn còn cao so
với các trung tâm lọc máu khác trên thế giới (5).
Mục tiêu nghiên cứu: khảo sát tỷ lệ lây nhiễm
(mắc mới) viêm gan siêu vi B, C hằng năm xảy ra
trong quá trình lọc máu định kỳ tại Khoa Thận-
Lọc máu, BVTN từ năm 2006 đến 2018 để đánh
giá công tác phòng chống nhiễm khuẩn từ đó có
hướng khắc phục trong tương lai.
BỆNH NHÂN- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bệnh nhân
Tất cả các BN lọc máu định kỳ trong khoảng
thời gian 6/2006-1/2018 tại Khoa Thận-Lọc máu,
BVTN. Tiêu chuẩn chọn bệnh: BN lọc máu dài
ngày, liên tục với thời gian lọc máu ≥ 6 tháng.
Tiêu chuẩn loại trừ: (1). BN lọc máu cấp cứu, (2).
Lọc máu không đầy đủ theo lịch.
Phương pháp nghiên cứu
Tiến cứu, mô tả, cắt ngang và theo dõi dọc.
Nhiễm VGSV B được xác định khi BN có sự
hiện diện kháng nguyên HBsAg, HBeAg và
không có triệu chứng lâm sàng nào đặc hiệu.
Bệnh VGSV B được xác định khi BN có nhiễm
virus VGSV B và có các triệu chứng lâm sàng
như mệt mỏi, chán ăn, vàng da, tăng men gan,
tăng bilirubin máu, tăng lượng virus HBV trong
máu. Nhiễm VGSV C được xác định khi BN có
sự hiện diện anti HCV và không có triệu chứng
lâm sàng nào đặc hiệu. Bệnh VGSV C được xác
định khi BN có nhiễm virus VGSV C và có các
triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng trên, và tăng
lượng virus HCV trong máu. Giá trị AST, ALT
bình thường tại phòng xét nghiệm lần lượt là <37
và < 40 UI/L. Giá trị bilirubin toàn phần và trực
tiếp lần lượt là < 17 và 4.3 μmol/L.
Tỷ lệ lây nhiễm (mắc mới, incidence rate)
VGSV xảy ra trong lọc máu được xác định ở
những BN lúc đầu vào chương trình lọc máu có
HBsAg âm tính, anti-HCV âm tính và chuyển
đổi thành HBsAg, anti-HCV dương tính sau thời
gian lọc máu định kỳ ≥ 6 tháng(2).
Tỷ lệ BN lọc máu nhiễm VGSV B,C (tỷ lệ
thịnh hành, prevalce) tại trung tâm thận nhân
tạo (TNT) được tính chung cho tất cả các BN
lọc máu có HBsAg, anti-HCV dương tính bao
gồm BN có sẵn VGSV từ trước khi vào lọc máu
chu kỳ và cả BN mắc mới xảy ra trong quá
trình lọc máu.
Quy trình tầm soát viêm gan siêu vi B,C: Tất
cả các BN STM giai đoạn cuối khi bắt đầu vào
chương trình lọc máu định kỳ đều được xét
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên Đề Thận – Niệu 174
nghiệm HBsAg, HBeAg, ani-HBsAg và anti-
HCV, anti- HIV, men gan và chức năng đông
chảy máu toàn bộ. Các xét nghiệm sàng lọc HBV,
HCV, kiểm tra men gan được thực hiện định kỳ
và đồng loạt cho tất cả các BN lọc máu định kỳ
mỗi 06 tháng vào tháng 6 và tháng12 hằng năm.
Những BN có biến đổi anti-HCV hoặc HBsAg từ
âm tính sang dương tính xảy ra trong quá trình
lọc máu khi kiểm tra sàng lọc định kỳ đều được
kiểm tra lại thêm 1 lần nữa để xác định chắc chắn
không có nhầm lẫn từ phòng xét nghiệm.
Trường hợp trong quá trình lọc máu phát hiện
BN có biểu hiện viêm gan cấp: xét nghiệm kiểm
tra ngay HBsAg, HBeAg, ani-HBsAg và anti-
HCV Xác định các kháng nguyên HBsAg,
HBeAg, các kháng thể Anti-HBs, Anti-HBc bằng
test ECLIA kit (Roche). Xác định kháng thể HCV
với miễn dịch enzyme, thế hệ thứ 3 (Roche). Thử
nghiệm miễn dịch phát hiện anti-HCV tại BVTN
với độ nhạy 100 %, độ đặc hiệu 99,71%. Các BN
TNT chu kỳ bị mắc mới VGSV B được xét
nghiệm định lượng HBV-DNA. Các BN bị mắc
mới VGSV C sẽ được đo tải lượng virus và phân
tích type di truyền (genotype). Tất cả các BN này
sẽ được chuyển sang khám và xem xét điều trị
tại chuyên khoa gan.
Quy trình rửa máy thận: theo quy trình
chuẩn rửa máy nhanh giữa 2 ca lọc máu, rửa cuối
ngày và cuối tuần có sự giám sát chặt chẽ hằng
tháng bằng cách xét nghiệm cấy khuẩn dịch lọc
máy mỗi 2 tháng.
Vệ sinh môi trường phòng lọc máu gồm: tẩy
trùng phòng lọc máu bằng lau chùi sàn nhà,
phun sương, chiếu đèn hằng ngày vào buổi tối
(6-8 giờ/ngày). Vệ sinh máy lạnh hằng tháng. Vệ
sinh nền nhà mỗi 4 giờ với nhân viên chuyên
biệt. Xe lăn để chuyển BN vào phòng lọc máu
riêng biệt. Có phòng cách ly BN nặng lọc máu
cấp cứu và phòng lọc máu chu kỳ dành cho BN
ổn định, BN lọc máu HDF-Online (phòng sạch).
Lọc máu chu kỳ 03 ca /ngày và 7 ngày/tuần. Ca 4
chỉ dành BN cấp cứu ở phòng lọc máu cấp cứu.
Khoảng cách giữa 2 giường lọc máu là 1,5m.
Kiểm soát mật độ người trong đơn vị lọc máu:
hạn chế tối đa người nhà, sinh viên thực tập vào
phòng lọc máu.
Xây dựng quy trình phòng chống nhiễm
khuẩn tại khoa TNT và huấn luyện nhân viên y
tế về chống nhiễm khuẩn bệnh viện, phòng
chống lây lan cho BN tiến hành thường xuyên
liên tục qua buổi sinh hoạt chuyên môn của
Khoa vào thứ 5 hằng tuần và các buổi hội thảo
chuyên nghành. Khoa Thận nhân tạo được kiểm
tra chéo định kỳ, giám sát của khoa chống nhiễm
khuẩn, phòng điều dưỡng. Tỷ lệ 1 điều dưỡng
phụ trách 3 máy thận nhân tạo. Nhân viên khoa
TNT được xét nghiệm tầm soát VGSV B,C hằng
năm và được chủng ngừa VGSV B.
Lọc máu theo quy trình thông thường với
màng lọc tái sử dụng 6 lần. Một số BN có điều
kiện kinh tế chỉ sử dụng 01 lần. Không tái sử
dụng dây lọc và kim. Quy trình tái sử dụng
màng lọc theo quy trình chuẩn với 02 máy rửa
màng nhiễm và không nhiễm. Không rửa lại
màng cho các BN có kế hoạch ghép thận, viêm
gan siêu vi cấp tính có biểu hiện lâm sàng, BN có
HbeAg dương tính.
Cách ly BN viêm gan siêu vi: BN có nhiễm
VGSV và BN mắc bệnh VGSV được cách ly riêng
biệt gồm lọc máu bằng máy TNT riêng (máy
nhiễm), rửa màng bằng máy riêng, màng lọc sau
tái sử dụng được đánh dấu màu đỏ, bảo quản
riêng biệt. Sử dụng dây garrot riêng, dụng cụ sát
khuẩn riêng, săng trãi chọc cầu nối dùng một lần
và điều dưỡng TNT lọc máu riêng cho các BN
này. Do chưa có điều kiện về cơ sở vật chất nên
chúng tôi không thể cách ly BN nhiễm ở phòng
riêng biệt; không cách ly giữa 2 nhóm BN có
nhiễm VGSV và BN mắc bệnh VGSV; không
cách ly giữa 2 nhóm BN có VGSV B và C.
Xử lý thống kê
Phần mềm SPSS 22.0 với các thuật toán
thông thường.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận – Niệu 175
KẾT QUẢ
Bảng 1. Một số đặc điểm bệnh nhân trong nghiên
cứu (n=509)
Đặc điểm Giá trị
Tuổi bắt đầu TNT
(Trung bình ± ĐLC)
65,24±12,56
(22-96)
Giới nam, n (%) 354(69,55)
Nguyên nhân suy thận mạn
- Đái tháo đường
- Tăng huyết áp
- Viêm cầu thận mạn
-Khác và không rõ nguyên nhân
223(43,81)
158(31,04)
50(9,82)
78(15,32)
Tái sử dụng màng lọc 496(97,45)
Bảng 2. Tỷ lệ bệnh nhân lọc máu định kỳ có nhiễm
HBV, HCV hằng năm tại Khoa Thận-Lọc máu,
BVTN.
Năm Tổng số
BN khảo
sát
Nhiễm
HBV, n (%)
Nhiễm HCV,
n (%)
Nhiễm HBV
và HCV,n (%)
2006 67 5(7,46) 12(17,91) 1(1,49)
2007 64 4(6,25) 13(20,31) 1(1,56)
2008 84 3(3,57) 13(15,48) 2(2,38)
2009 90 6(6,67) 17(18,89) 1(1,11)
2010 83 8(9,64) 12(14,46) 1(1,20)
2011 80 3(3,75) 12(15,00) 1(1,25)
Năm Tổng số
BN khảo
sát
Nhiễm
HBV, n (%)
Nhiễm HCV,
n (%)
Nhiễm HBV
và HCV,n (%)
2012 83 5(3.61) 8(9.64) 1(1.20)
2013 90 3(3,33) 7(7,78) 1(1,11)
2014 96 5(5,21) 7(7,29) 0(0)
2015 120 10(8,33) 13(10,83) 0(0)
2016 134 10(7,46) 15(11,19) 0(0)
2017 134 9(6,72) 13(9,70) 0(0)
2018 134 9(6,72) 15(11,19) 1(0,75)
Bảng 3. Tỷ lệ bệnh nhân bị lây nhiễm (mắc mới)
HBV, HCV trong quá trình lọc máu hằng năm.
Năm Tổng số BN
khảo sát
Lây nhiễm HBV,
n (%)
Lây nhiễm HCV,
n (%)
2006 67 - -
2007 64 0(0) 2(3,13)
2008 84 2(2,38) 1(1,19)
2009 90 2(2,22) 4(4,44)
2010 83 2(2,41) 3(3,61)
2011 80 1(1,25) 4(5,00)
2012 83 0(0) 0(0)
2013 90 2(2,22) 3(3,33)
2014 96 2(2,08) 3(3,13)
2015 120 0(0) 0(0)
2016 134 1(0,75) 2(1,49)
2017 134 0(0) 2(1,49)
2018 134 0(0) 4(2,99)
0
1
2
3
4
5
6
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Lây nhiễm HBV % Lây nhiễm HCV %
Biểu đồ 1. Diễn tiến tỷ lệ lây nhiễm (mắc mới) viêm gan HBV và HCV hằng năm xảy ra trong quá trình lọc
máu từ 2006-2018.
T
ỷ
l ệ %
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên Đề Thận – Niệu 176
Bảng 4. Một số đặc điểm của bệnh nhân bị lây nhiễm (mắc mới) HCVtrong qúa trình lọc máu (n=28)
Đặc điểm Giá trị
Tuổi (Trung bình ± ĐLC) 69,13±11,92
Nam, n(%) 18 (64,29)
Thời gian từ lúc lọc máu đến lúc phát hiện biến đổi huyết thanh HCV từ âm tính sang dương tính
- Ngắn nhất-dài nhất (tháng)
- 6-12 tháng
- 13- 24 tháng
- 25-60 tháng
- > 60 tháng
6-110
12(42,86)
12(42,86)
2(7,14)
2(7,14)
Dùng lại màng lọc, n(%) 28(100)
Vàng da, tăng men gan, tăng bilirubin máu, n(%) 5(17,86)
AST (UI/L), Trung vị (khoảng tứ phân vị) 229,5 (92,53-2440,25)
ALT (UI/L), Trung vị (khoảng tứ phân vị) 256,3 (89,22-3450,75)
Bilirubin toàn phần (μmol/L), Trung vị (khoảng tứ phân vị) 199,5 45,51-640,25
Bilirubin trực tiếp (µmol/L), Trung vị (khoảng tứ phân vị) 52,5 (25,43-267,75)
Tiền sử truyền máu, n(%) 6 (21,43)
Genotype (n=16)
-Genotype 1
-Genotype 6
7(43,75)
9(56,25)
BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ BN bị
lây nhiễm (mắc mới) HBV trong qúa trình lọc
máu 0-2,41%, có xu hướng giảm dần. Trong khi
đó, thường có 0-5 BN mắc mới HCV/năm,chiếm
tỷ lệ 0-5% và không giảm.
Kết quả ở bảng 2 cho thấy tỷ lệ BN lọc máu
chu kỳ có HBV dương tính hằng năm khoảng <
10% (2,50-9,40%) và theo dõi qua 12 năm chúng
tôi nhận thấy tỷ lệ này chưa có biểu hiện giảm
(bảng 2). Nguyên nhân là do hằng năm luôn có
các BN mới bị nhiễm HBV vào lọc máu (nhiễm
sẵn HBV từ trước khi vào lọc máu). Tỷ lệ này
tương đương với tác giả Nguyễn Văn Thanh và
cộng sự (9,74%) tại Bệnh Viện Đại học Y Hà Nội
(2014)(8) và ở các nước như Mỹ (2,4%)(8), Đức
(4,6%), Đài Loan (2,1%)(4). Tuy vậy, tỷ lệ này thấp
hơn nhiều so với ở các nước như một số nước có
tỷ lệ nhiễm HBV cao như Trung Quốc (22%) và
Brazil (12-45%)(1). Bảng 2 cũng cho thấy tỷ lệ BN
lọc máu có nhiễm HCV hằng năm luôn ở mức
cao hơn so với HBV, dao động 7,29-20,31%. Tỷ lệ
cao này do 2 nguyên nhân: Thứ nhất, hằng năm
luôn có các BN mới vào chương trình lọc máu
định kỳ bị nhiễm virus HCV từ trước (5-10 BN/
năm). Thứ 2, do có một số BN (1-5 BN/năm) bị
lây nhiễm HCV (mắc mới) xảy ra trong quá trình
lọc máu (bảng 4).Các nghiên cứu trong nước đều
báo cáo tỷ lệ BN lọc máu có HCV dương tính
đều cao(7,6,8). Các trung tâm này không báo cáo
chi tiết về tỷ lệ mắc mới HCV và tỷ lệ BN nhiễm
HCV sẵn có từ trước khi vào lọc máu, chỉ nêu số
liệu chung. Dữ liệu tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm
1997 có đến 49,49% BN đang chạy thận nhân tạo
nhiễm HCV(7), Bệnh Viện Bạch Mai (1997-2002)
với tỷ lệ nhiễm HCV 35,9% ở BN lọc máu < 3
năm và 96,2% khi thời gian lọc máu > 4 năm (6),
Bệnh viện Việt Đức (2013) với tỷ lệ nhiễm chung
HCV là 33,5% (8). So sánh với các nước khác
chúng tôi nhận thấy tỷ lệ BN lọc máu chu kỳ có
nhiễm HCV của chúng tôi tương đương với các
tác giả ở Brazil (11-26%), Đài Loan (27%), cao hơn
so với Mỹ (8,4%), Đức (7%)(1,4).
Phòng chống lây nhiễm HBV, HCV ở các BN
lọc máu định kỳ là một trong những nhiệm vụ
hàng đầu của tất cả các khoa Thận nhân tạo.
Trong điều kiện thực tế tại Việt Nam với sự quá
tải bệnh nhân lọc máu, cơ sở vật chất chưa đáp
ứng nhu cầu chuyên môn, khó khăn về mặt kinh
phí ở BN lọc máu chu kỳ dài ngày, và sự tuân
thủ đầy đủ quy trình phòng ngừa lây nhiễm tại
đơn vị lọc máu của nhân viên y tếCông tác
phòng chống lây nhiễm HBV, HCV ở BN lọc
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận – Niệu 177
máu chu kỳ thực sự là một thách thức. Đối với
lây nhiễm HBV, bảng 3 và biểu đồ 1 cho thấy tại
trung tâm chúng tôi chỉ có cao nhất là 2 BN/năm
(2,41%) bị lây nhiễm (mắc mới) trong lọc máu và
đang có xu hướng giảm dần rất tốt. Đây là kết
quả rất đáng khích lệ trong phòng chống lây
nhiễm VGSV B ở BN lọc máu chu kỳ. Tỷ lệ này
thấp hơn so với bệnh viện Đại học Y khoa Hà
Nội (2,6%) (8). Tuy nhiên, lây nhiễm tại trung tâm
của chúng tôi xảy ra chủ yếu là HCV. Chỉ có 2
năm không xảy ra lây nhiễm (mắc mới) HCV,
các năm còn lại thường có 01 BN, nhiều nhất có
đến 05BN mắc mới HCV (1,11- 5%). Theo tác giả
Hà Phan Hải An, tại bệnh viện Việt Đức tỷ lệ lây
nhiễm (mắc mới) HCV rất cao 18% (2007)(3).
Nguyên nhân lây nhiễm HCV tại trung tâm lọc
máu của chúng tôi, có thể do lây nhiễm qua môi
trường tại phòng lọc máu do thiếu cách ly phòng
riêng, và lây nhiễm xảy ra trong quá trình rửa lại
màng lọc BN có nhiễm HCV làm lây chéo.
Nghiên cứu của J Pinto dos Santos và cộng sự
chứng minh vai trò cách ly BN VGSV tại đơn vị
TNT và tái sử dụng dụng cụ. Kết quả nghiên cứu
của tác giả cho thấy tỷ lệ lây nhiễm VGSV ở các
trung tâm lọc máu có áp dụng biện pháp cách ly
BN VGSV ở phòng riêng và ở các BN không tái
sử dụng lại màng lọc thấp hơn rõ rệt so với các
trung tâm lọc máu không có áp dụng biện pháp
cách ly BN VGSV ở phòng riêng với OR = 0,06
(0,01-0,22; p < 0,001 và ở các BN có tái sử dụng lại
màng lọc với OR = 1,53 (1,07-2,18); p = 0,02(2).
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở BN mắc
mới HCVtrong qúa trình lọc máu thường không
rõ ràng, không có triệu chứng lâm sàng (> 80%)
(bảng 4). Trong nghiên cứu này có 28 BN bị mắc
mới HCV trong 12 năm theo dõi và chúng tôi chỉ
phát hiện được 05 BN nhờ có biểu hiện vàng da,
các trường hợp còn lại đều thông qua tầm soát
định kỳ mỗi 6 tháng (bảng 4). Trong số BN lây
nhiễm (mắc mới) HCV trong quá trình lọc máu
không có BN nào có sốt, triệu chứng mệt mỏi và
chán ăn là các triệu chứng thường gặp nhất
nhưng không điển hình, dễ bỏ qua do đây cũng
là triệu chứng thường gặp ở BN lọc máu. Triệu
chứng vàng da ít gặp hơn 5 BN (17,86%) nhưng
khó phát hiện do màu da của BN STM lọc máu
thường sậm màu. BN lọc máu thường vô niệu
nên không quan sát được màu sắc nước tiểu. Có
thể phát hiện tăng bilirubin máu bằng cách quan
sát màu sắc màng lọc sau trả máu về, nếu màng
lọc có màu ánh vàng thì cần nghi ngờ có tăng
bilirubin máu và cần xét nghiệm kiểm tra ngay.
Theo y văn, các nguyên nhân gây lây nhiễm
virus VGSV C trong lọc máu do truyền máu, do
lây nhiễm từ môi trường có virus VGSV
(enviromental contamination), lây chéo qua các
lưới lọc theo dõi áp lực máy TNT(4). Trong số BN
bị lây nhiễm HCV ở nghiên cứu này, tất cả các
BN phải tái sử dụng lại màng lọc, có thể đây là
một con đường lây nhiễm virus HCV.
KẾT LUẬN
Theo dõi trong 12 năm từ 6/2006-1/2018 lây
nhiễm HBV, HCV tại Khoa Thận-Lọc máu, bệnh
viện Thống Nhất chúng tôi rút ra được kết luận
sau: tỷ lệ lây nhiễm (mắc mới) HBV hằng năm có
xu hướng giảm rõ rệt. Tuy nhiên, lây nhiễm
HCV hằng năm vẫn chưa được kiểm soát tốt.
KIẾN NGHỊ
Các trung tâm lọc máu cần có dữ liệu về tỷ lệ
mắc mới HBV, HCV và tập trung vào công tác
phòng chống lây nhiễm HCV.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Burdick RA (2003). Patterns of hepatitis B prevalence and
seroconversion in Hemodialysis Units from three continents: the
DOPPS. Kidney International 63; 2222- 2229
2. dos Santos JP, Loureiro A, Cendoroglo M. (1996). Impact of
dialysis room and reuse strategies on the incidence of hepatitis C virus
infection in hemodialysis units. Nephrol Dial Transplant 11: 2017-
2022.
3. Hà Phan Hải An, Nguyễn Mạnh Tường, Nguyễn Thị Thủy
(2013). Khảo sát tình hình nhiễm virus viêm gan C ở bệnh nhân
chạy thận nhân tạo chu kỳ tại Bệnh Viện Việt Đức. Y học Việt
Nam. Tháng 8- Số đặc biệt/2013. Tr 393-397.
4. Jadoul M (2004). The changing epidemiology of hepatitis C virus
infection in hemodialysis: European multicentre study. Nephrology
Dialysis Transplatation 19, 904- 909.
5. Nguyễn Bách, Bùi Văn Thủy, Lê Ngọc Trân, Nguyễn Văn Tỉnh,
Bùi Trọng Hưng, Trần Huỳnh Ngọc Diễm (2012). Một số đặc
điểm về dịch tễ học của nhiễm virus viêm gan siêu vi B, C ở
bệnh nhân lọc máu định kỳ. Y học thành phố Hồ Chí Minh, 16 (3),
tr.77-84.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên Đề Thận – Niệu 178
6. Nguyễn Cao Luận, Nguyễn Nguyên Khôi, Hồ Lưu Châu, Lê
Thị Thu, Đào Thị Bích, Đỗ Trung Phấn, Bùi Mai An (2000). Tình
trạng nhiễm virus viêm gan B và virus viêm gan C trên các bệnh
nhân lọc máu tại Khoa Thận nhân tạo – Bệnh Viện Bạch Mai từ
3/1997 đến 4/2002”. Nhà xuất Bản Y học: Công trình nghiên cứu
khoa học 1999-2000 tập 1 trang 114-123
7. Nguyễn Hữu Bình, Trần Ngọc Sinh, Nguyễn Thị Thu Lành,
Nguyễn Thanh Tuyền (1997). Tình hình nhiễm virus viêm gan B
và virus viêm gan C ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo ở Bệnh
Viện Chợ Rẫy”. Báo cáo sinh hoạt hội thảo Niệu học và Thận nhân
tạo” 13/3/1997 tại Bệnh Viện Chợ Rẫy
8. Nguyễn Văn Thanh, Đỗ Gia Tuyển, Nguyễn Văn Sự. (2014).
Thực trạng nhiễm virus viêm gan B ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ
tại Bệnh Viện Đại học Y Hà Nội. Tạp Chí Y Dược học. Đặc san hội
nghị khoa học thường niên lần thứ 8. ISSN 1859-3836. Tr 433-
437.
Ngày nhận bài báo: 10/05/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/06/2018
Ngày bài báo được đăng: 20/07/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_ty_le_mac_moi_viem_gan_sieu_vi_b_c_hang_nam_o_benh.pdf