Tài liệu Khảo sát tương quan giữa lõm/ đĩa thị và chỉ số thị trường humphrey trong glô-côm nguyên phát góc mơ: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003
KHẢO SÁT TƯƠNG QUAN GIỮA LÕM/ĐĨA THỊ VÀ CHỈ SỐ THỊ TRƯỜNG
HUMPHREY TRONG GLÔ-CÔM NGUYÊN PHÁT GÓC MỞ
Nguyễn Phú Tùng*, Đoàn Trọng Hậu*, Nguyễn Thành Long*
TÓM TẮT
Mục đích: Xác định mối tương quan giữa lõm/đĩa thị theo đường kính dọc &ngang với chỉ số thị trường
kế Humphrey trong bệnh glaucoma nguyên phát góc mở
Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang mô tả, tiền cứu phân tích
Phương pháp nghiên cứu: 42 bệnh nhân với 67 mắt GNPGM
Đo C/Ddọc và C/Dngang bằng sinh hiển vi Inami Mod121 với kính khám cực sau
Đo thị trường chương trình ngưỡng 30-2 bằng TTK Humphrey Mod 720
Phân tích tương quan C/Ddọc&C/Dngang với chỉ số thị trường (MD, PSD, SF, CPSD)
So sánh theo từng cặp C/Ddọc&C/Dngang, và kiểm định T-test.
Kết quả: Trong 42 bệnh nhân 67 mắt GNPGM
Độ tương quan:
Mạnh nghịch: C/D&MD (r=-0.794, p<0.001)
...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 03/07/2023 | Lượt xem: 430 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tương quan giữa lõm/ đĩa thị và chỉ số thị trường humphrey trong glô-côm nguyên phát góc mơ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003
KHẢO SÁT TƯƠNG QUAN GIỮA LÕM/ĐĨA THỊ VÀ CHỈ SỐ THỊ TRƯỜNG
HUMPHREY TRONG GLÔ-CÔM NGUYÊN PHÁT GÓC MỞ
Nguyễn Phú Tùng*, Đoàn Trọng Hậu*, Nguyễn Thành Long*
TÓM TẮT
Mục đích: Xác định mối tương quan giữa lõm/đĩa thị theo đường kính dọc &ngang với chỉ số thị trường
kế Humphrey trong bệnh glaucoma nguyên phát góc mở
Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang mô tả, tiền cứu phân tích
Phương pháp nghiên cứu: 42 bệnh nhân với 67 mắt GNPGM
Đo C/Ddọc và C/Dngang bằng sinh hiển vi Inami Mod121 với kính khám cực sau
Đo thị trường chương trình ngưỡng 30-2 bằng TTK Humphrey Mod 720
Phân tích tương quan C/Ddọc&C/Dngang với chỉ số thị trường (MD, PSD, SF, CPSD)
So sánh theo từng cặp C/Ddọc&C/Dngang, và kiểm định T-test.
Kết quả: Trong 42 bệnh nhân 67 mắt GNPGM
Độ tương quan:
Mạnh nghịch: C/D&MD (r=-0.794, p<0.001)
Giảm dần, thuận: C/D&CPSD(r=0.755,p,0.001), C/D&PSD(r=0.731,p<0.001)
Không tương quan: C/D&SF(r=0.075,p=0.67)
Độ lõm/đĩa:
C/Ddọc –C/Dngang ≥0.1 chiếm 25/67 (37.31%) mức ý nghĩa (p=0.015). Mức độ tương quan C/Ddọc với các
chỉ số thị trường cũng mạnh hơn
Kết luận:
Có sự tương quan khá chặt giữa lõm/đĩa với chỉ số thị trường kế Humphrey
Sự kéo dài của lõm đĩa theo đường kính dọc nhiều hơn ngang trong GNPGM
SUMMARY
THE RELATIONSHIP BETWEEN CUP-DISC RATIO AND THE VISUAL FIELD
INCIDES WAS STUDIED IN 42 PATIENTS (67EYES) WITH POAG
Đoàn Trọng Hậu*, Nguyễn Thành Long*, Nguyễn Phú Tùng* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 7 *
Supplement of No 1 * 2003: 69 - 73
The relationship between cup-disc ratio and the visual field incides was studied in 42 patients (67eyes)
with POAG. The cup-disc ratio was measured using the slit-lamp (Inami. Mod 121) and a contact slit-lamp
len (Goldmann len). The visual field incides; MD (mean deviation), PSD (pattern standard deviation); SF
(short-term fuctuation) and CPSD (corrected pattern standard deviation) was calculated from Humphrey
720, Programe 30-2. There was a trong invere correlation between the vertical cup-disc ratio and MD
(Pearson r=-0.794, p<0.001), and the trong positive correlation between cup-disc ratio and CPSD (r=0.76,
p<0.001), PSD(r=0.73, p<0.001).
The correlation between the vertical cup-disc ratio and visual field incides was tronger than horizontal
cup-disc ratio.
* Bộ Môn Mắt Trường Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh
Chuyên đề Nhãn khoa 69
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003 Nghiên cứu Y học
ĐẶT VẤN ĐỀ
Glaucoma nguyên phát góc mở với đặc trưng
bệnh lý là nhãn áp, đầu thị thần kinh và thị trường,
trong đó theo kinh điển nhãn áp cao là yếu tố quyết
định. Nhưng gần đây người ta đã chứng minh nhãn
áp cao chỉ là yếu tố thuận lợi, có những trường hợp
không liên quan gì với teo lõm gai và tổn thương thị
trường, nhưng giữa lõm gai và thị trường thì liên
quan vô cùng chặt chẽ, nhìn lõm gai là biết thị
trường hoặc ngược lại
Cách đo thị trường động kinh điển để xác định
các đường đồng cảm thiên nhiều về định tính đã
dần được thay thế bằng thị trường kế tĩnh tự động
(Octopus, Humphrey) để định lượng tổn hại thị
trường một cách khách quan và hiệu quả hơn. Tuy
nhiên tại Việt nam chưa có công trình nào đề cập
đến mối liên hệ giữa tỉ lệ lõm đĩa thị theo không
gian ba chiều và chỉ số thị trường kế Humphrey, mà
dựa vào mối tương quan này chúng ta có thể ước
lượng mức độ tổn hai thị trường khi biết được tỉ lệ
lõm đĩa thị hoặc ngược lại. Do đó chúng tôi tiến
hành thực hiện nghiên cứu này.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh:
Những bệnh nhân được chẩn đoán GNPGM điều
trị tại khoa Glaucoma, bệnh viện Mắt TPHCM từ
9/2001-9/2002.
Tiêu chuẩn loại trừ:
Glaucoma góc mở nguyên phát có kèm theo
bệnh lý ở mắt & toàn thân ảnh hướng đến thị
trường và đầu thị thần kinh, độ tin cậy khi đo thị
trường thấp (mất định thị ≥ 30%, dương giả hoặc
âm giả ≥ 20%), thị lực thấp
±6 diopters
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu:
Cắt ngang mô tả – tiền cứu phân tích
Ước lượng cỡ mẫu:
N ≥ Z2α/2SD2
Δ2
N ≥ 1.962 × 3.02 ≈ 42
0.92
Phương pháp tiến hành
Đo tỉ lệ lõm đĩa C/Ddọc& C/Dngang: Bằng sinh hiển
vi Inami Mod.121 có thang đo kích thước & kính
khám phần sau (kính Goldmann) xử dụng thấu kính
trung tâm - 67D. Chỉnh chùm khe sáng hội tụ trên
bề mặt lõm đĩa, sau đó dùng núm điều chỉnh thước
đo trên sinh hiển vi để chỉnh chiều dài khe sáng
tăng lên hay giảm xuống sao cho tiếp xúc với hai bờ
của lõm đĩa. Sau đó mở rộng chiều dài khe sáng để
đo đường kính dọc của đĩa thị. Chú ý chỉnh chiều
rộng của chùm tia sáng hơi lớn hơn đường kính của
đĩa thị để dễ quan sát
Đo thị trường: chương trình ngưỡng trung tâm
30-2 bằng thị trường kế tự động Humphrey Model
720
Xử lý số liệu: Số liệu thu thập được xử lý và phân
tích bằng phần mềm thống kê SPSS 10.0, dùng
kiểm định T-test. Xử dụng hệ số tương quan
Pearson r để phân tích các mối quan hệ
KẾT QUẢ:
Khảo sát 42BN (67mắt) GNPGM từ 9/2001 đến
9/2002: Nam 20/67(47.62%) nữ 22/67(52.38%). Tuổi
45.25±13.5. Nhãn áp 29.12± 5.5. Thị lực 0.72 ± 0.2
Đặc điểm về lõm/ đĩa:
C/Ddọc 0.73± 0.17
C/Dngang 0.68±0.19
C/Ddọc-C/Dngang=0.2 là 9/67(13.4%)
ŦC/Ddọc-C/Dngang=0.1 là15/67(23.9%)
ŦSự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p=0.015) T-test từng cặp
Chuyên đề Nhãn khoa 70
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003
sothutu
65
61
57
53
49
45
41
37
33
29
25
21
17
13
9
5
1
TI
L
E
C
/D
1.0
.9
.8
.7
.6
.5
.4
.3
.2
C/Ddoc
C/Dngang
Biểu đồ so sánh từng cặp
-15.7
8.34
1.85
7.66
-20
-15
-10
-5
0
5
10
MD SF
CPSD
SF
PSD
MD
8.76
-30
-20
-10
0
10
20
0.8
MD PSD CPSD
9.83
-30
-20
-10
0
10
20
0.8
MD PSD CPSD
Tương quan C/Ddọc & chỉ số thi trường Tương quan C/Dngang & chỉ số thi trường
Đặc điểm các chỉ số thị trường:
MD - 15.72 ± 6.74dB
PSD 8.34 ± 3.19 dB
SF 1.85 ± 1.12 dB
CPSD 7.65 ± 3.19 dB
Tương quan C/D & chỉ số thị trường:
Không có tương quan giữa C/D &
Tương quan tuyến tính, nghịch C/Ddọc
& MD
(r= -0.794, p<0.001)
Tương quan thuận giảm dần C/Ddọc&
CPSD
(r=0.76, p<0.001)
và C/Ddọc & PSD
(r=0.73, p<0.001)
Chuyên đề Nhãn khoa 71
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003 Nghiên cứu Y học
Tương quan tuyến tính, nghịch C/Dngang
& MD
(r= -0.77, p<0.001)
Tương quan thuận giảm dần C/Dngang &
CPSD
(r=0.689, p<0.001) và C/Ddọc & PSD
(r=0.692, p<0.001)
BÀN LUẬN
Tỉ lệ lõm/đĩa
Sự khác biệt giữa tỉ lệ lõm đĩa theo đường kính
dọc và ngang
Tỉ lệ C/Ddọc -C/Dngang = 0.1 là 16/67(23.88%)
Tỉ lệ C/Ddọc -C/Dngang = 0.2 là 9/67(13.43%)
Khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0.015) kiểm
định t-test từng cặp. Theo Krirsch và Anderson
những bó sợi thần kinh võng mạc hình cung bao
quanh bó gai thị hoàng điểm đi vào cực trên và cực
dưới của đĩa thị thường bị tổn thương sớm hơn nên
lõm đĩa kéo dài theo đường kính dọc là dấu hiệu rất
có giá trị trong chẩn đoán sớm bệnh GNPGM.
Về giải phẩu bệnh học cho thấy ở lớp lá sàng
(laminar cribosa layer) các lỗ thủng cho các bó sợi
thần kinh chui qua ở cực trên và cực dưới lớn hơn
nên các vách nâng đỡ các bó sợi trục cũng mỏng
manh và kém khả năng chịu đựng hơn, do đó
thường bị tổn thương sớm hơn trong GGMNP.
Tương quan C/D & chỉ số thị trường
Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự tương quan
mạnh, nghịch hệ số tương quan (Pearson r = -0.794
giữa C/Ddọc & MD)
Tương quan mạnh, thuận giảm dần hệ số tương
quan (Pearson r=0.76 giữa C/Ddọc & CPSD và r =
0.73 giữa C/Ddọc & PSD)
Khi lõm/đĩa lớn C/D>0.8, thị trường tổn hại trầm trọng
thì chỉ số CPSD, PSD không tăng theo tỉ lệ thuận mà
còn giảm đi vì lúc đó đồi thị giác chỉ còn lại đảo thị
giác trung tâm hoặc đảo thái dương còn những phần
của thị trường khác gần như ám điểm tuyệt đối, nên
chỉ số CPSD, PSD giảm.
Điều này cũng phù hợp với nghiên cứu của các
tác giả khác như Peter Asman và Anders Heijl về chỉ
số CPSD, PSD trong tổn thương thị trường trầm
trọng chỉ còn lại đảo thị giác trung tâm.
Tương quan C/D & CPSD mạnh hơn C/D & PSD
chúng tôi nghĩ rằng khi được điều chỉnh độ dao
động SF thì CPSD phản ánh tổn thương thị trường
khu trú trung thực hơn, tuy nhiên khác biệt không
có ý nghĩa (p>0.05)
Không có tương quan giữa C/D & SF bởi vì chỉ
số SF đánh giá độ dao động khi định ngưỡng của
bệnh nhân trong lúc đo và không liên quan đến mức
độ tổn thương thị trường.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu trên 67 mắt ở 42 bệnh nhân
GNPGM chúng tôi nhận thấy:
Độ tương quan lõm/đĩa với chỉ số thị
trường kế Humphrey
Mức độ tương quan mạnh, nghịch C/D & MD
(r1 =- 0.794, r5=-0.767)
Tương quan giảm dần, thuận C/D & CPSD
(r4=0.755, r8=0.692), C/D & PSD (r2=0.731,
r6=0.689)
Không tương quan C/D & SF (r3 = 0.075,
r7=0.053)
Độ lõm đĩa
Trong GGMNP lõm đĩa kéo dài theo đường kính
dọc có giá trị hơn đường kính ngang; sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê, T-test từng cặp (p=0.015). Mức
độ tương quan với các chỉ số trên cũng mạnh hơn
với (r1>r5; r2>r6; r4>r8)
Có thể ước lượng
Mức độ tổn hại thị trường qua các chỉ số MD,
PSD và CPSD khi biết tỉ lệ C/D hoặc ngược lại, từ
các phương trình hồi qui tuyến tính đã được thiết
lập.
Từ khoá: GNPGM-(POAG): primary open-angle
glaucoma; MD: mean deviation; PSD: pattern
standard deviation; SF: short-term fluctuation;
Chuyên đề Nhãn khoa 72
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003
CPSD: corected pattern standard deviation; C/D:
cup/disc; r: hệsố Pearson.
10 Joseph Caprioli, MD. Quantitative evaluation of the
optic nerve head in patients with unilateral visual field
loss from primary open angle glaucoma. Ophthalmology
1987; 94:1484-87. TÀI LIỆU THAM KHẢO 11 John G Flanagan,MD. The visual field incides in
primary open-angle glaucoma. Investigate
Opthalmology &Visual sciene 1993; 184:2266-74.
1 Đặng Văn Giáp. Phân tích dữ liệu khoa học bằng
chương trình MS-excel. Nhà xuất bảng giáo dục 1997,
81-2. 12 L. Frank Cashwell, MD. Central visual field changes
associated with acquired pits of the optic nerve.
Ophthalmology 1995; 102:1270-78.
2 Tôn Thất Hoạt. bệnh glôcôm. Nhãn khoa tập 2. nhà
xuất bản y học Hà nội 1972, 17-19.
13 Makoto Araie, MD, Junkichi Yamagami, MD. Visual
field defects in normal-tension and high-tension
glaucoma. Ophthalmology 1993; 100:1808-14.
3 Hoàng Thị Luỹ. Khảo sát tình hình bệnh glaucoma
1991-1997 điều trị tại trung tâm mắt TPHCM từ
11/1995-10/1996, 4-31.
14 Robert L. Weisan, MD. Vertical elongation of the optic
cup in glaucoma. Trans American academy
ophthalmology 1973;19:240-54.
4 Diệp Hữu Thắng. Luận văn cao học. Nghiên cứu theo
dõi thị trường trước và sau mổ glaucoma bằng thị
trường tự động Humphrey.
15 Stephen M. Drance, MD. Diffuse visual field loss in
open angle glaucoma. Ophthalmology 1991; 98:1533-38.
5 Lê Minh Thông. Bài giảng lý thuyết mắt năm 2000,
phần thị trường.
16 The field analyzer primer. Humphrey instruments, inc
1987; 68-78.
6 Atilla Bayer,MD. Validity of a new disk grading scale
for estimating glaucomatous damage: correlation with
visual field damage. American Journal of Opthalmology
2002;133:758-63.
17 Peter Asman, MD, Ander Heijl, MD. Glaucoma
hemifield test. Arch Ophthalmology 1992; 110:812-19.
18 Paolo Fazio, MD. Optic disc topography in patients
with low-tension and primary open angle glaucoma.
Arch Ophthalmology 1990; 108:705-08.
7 Cheryl Enger, MD. Recognizing glaucoma field loss
with the Humphrey STATPAC. Arch Ophthalmology
1987; 105:1355-58.
19 Thomas J. Wash,MD. Visual field. American Academy
of Ophthalmology 1990; 71-105.
8 Elliot B Werner. Visual field perimetry testing. Yanoff
ophthalmplogy. Mosby 1999.
9 Joseph Caprioli, MD. Correlation of function and
structure in glaucoma. Ophthalmology 1998; 95:723-27.
Chuyên đề Nhãn khoa 73
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_tuong_quan_giua_lom_dia_thi_va_chi_so_thi_truong_hu.pdf