Tài liệu Khảo sát tình trạng tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân cao tuổi đang điều trị tăng huyết áp tại Phòng khám lão Bệnh viện Nhân Dân Gia Định: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 105
KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG TĂNG HUYẾT ÁP KHÔNG KIỂM SOÁT ẨN GIẤU
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI
ĐANG ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP TẠI PHÒNG KHÁM LÃO
BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH
Nguyễn Thành Sang*, Nguyễn Minh Đức*, Thân Hà Ngọc Thể*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu (THAKKSAG) được phát hiện khi theo dõi bằng huyết
áp kế lưu động 24 giờ liên quan đến tình trạng tổn thương tổn thương cơ quan đích, biến cố tim mạch, tử vong
do mọi nguyên nhân.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tần suất tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu và mối liên quan giữa tăng
huyết áp không kiểm soát ẩn giấu với các yếu tố như nhân trắc học (tuổi, giới), nguy cơ tim mạch (hút thuốc lá,
tiền sử bệnh lý tim mạch, tiền sử gia đình tăng huyết áp, đái tháo đường tuýp 2, chỉ số khối cơ thể), điều trị tăng
huyết áp hiện tại (số lần uống thuốc trong ngày, số viên uống trong ngày...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 03/07/2023 | Lượt xem: 303 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tình trạng tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân cao tuổi đang điều trị tăng huyết áp tại Phòng khám lão Bệnh viện Nhân Dân Gia Định, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 105
KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG TĂNG HUYẾT ÁP KHÔNG KIỂM SOÁT ẨN GIẤU
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI
ĐANG ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP TẠI PHÒNG KHÁM LÃO
BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH
Nguyễn Thành Sang*, Nguyễn Minh Đức*, Thân Hà Ngọc Thể*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu (THAKKSAG) được phát hiện khi theo dõi bằng huyết
áp kế lưu động 24 giờ liên quan đến tình trạng tổn thương tổn thương cơ quan đích, biến cố tim mạch, tử vong
do mọi nguyên nhân.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tần suất tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu và mối liên quan giữa tăng
huyết áp không kiểm soát ẩn giấu với các yếu tố như nhân trắc học (tuổi, giới), nguy cơ tim mạch (hút thuốc lá,
tiền sử bệnh lý tim mạch, tiền sử gia đình tăng huyết áp, đái tháo đường tuýp 2, chỉ số khối cơ thể), điều trị tăng
huyết áp hiện tại (số lần uống thuốc trong ngày, số viên uống trong ngày, phối hợp thuốc, loại thuốc hạ áp, số
lượng loại uống trong ngày, dạng viên sử dụng, thời gian tăng huyết áp, trị số huyết áp tâm thu và tâm trương
đo tại phòng khám, tình trạng đa bệnh, đa thuốc) trên bệnh nhân cao tuổi đang điều trị tăng huyết áp (THA)
được kiểm soát tại phòng khám Lão bệnh viện Nhân dân Gia Định.
Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện từ 04/2017 đến 04/2018
trên bệnh nhân ≥60 tuổi đến khám ngoại trú phòng khám lão thuộc bệnh viện Nhân Dân Gia Định có huyết áp 3
tháng nay kiểm soát tại phòng khám <140/90 mmHg.
Kết quả: 148 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu có THAKKSAG là 51,35%, THAKKSAG 24 giờ là
26,35%, THAKKSAG ban ngày là 18,92%, THAKKSAG ban đêm là 49,32%. Chỉ số khối cơ thể có liên quan
đến tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu có ý nghĩa, cụ thể thừa cân (23 ≤ BMI < 25) có khả năng
THAKKSAG hơn 2,9 lần (OR: 2,87, 95% Cl:1,286 – 6,340, p < 0,05), có khả năng THAKKSAG 24 giờ hơn
3,3lần (OR:3,301; 95% Cl:1,042 – 6,905; p< 0,05), có khả năng THAKKSAG ban đêm hơn 2,8 lần (OR: 2,75;
95% Cl:1,348 – 8,083; p< 0,05) so với bệnh nhân có chỉ số khối cơ thể trong giới hạn bình thường (BMI < 23); béo
phì (BMI ≥ 25) có khả năng: THAKKSAG hơn 2,5 lần (OR: 2,503; 95% Cl:1,097 – 5,711; p < 0,05),
THAKKSAG 24 giờ hơn 2,7 lần (OR: 2,75, 95% Cl:1,249 – 6,055; p< 0,05); THAKKAG ban đêm hơn 2,4 lần
(OR: 2,369; 95% Cl:1,042 – 5,385; p< 0,05) so với bệnh nhân có chỉ số khối cơ thể trong giới hạn bình thường.
Kết luận: Hơn phân nửa bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp kiểm soát tại phòng khám có tình trạng tăng
huyết áp không kiểm soát ẩn giấu và trong đó không kiểm soát ẩn giấu ban đêm chiếm gần 50%. Khi khảo sát mối
liên quan như yếu tố nhân trắc, nguy cơ tim mạch, điều trị hiện tại ghi nhận chỉ số khối cơ thể có liên quan tình
trạng tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu.
Từ khóa: tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu, tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu 24 giờ, tăng huyết
áp không kiểm soát ẩn giấu ban ngày, tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu ban đêm
*Bộ môn Lão khoa – Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Minh Đức ĐT: 01678620606 Email: tranminhduc23dtld@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 106
ABSTRACT
SURVEY ABOUT MASKED UNCONTROLLED HYPERTENSION AND ASSOCIATIONS ON THE
ELDERLY WITH CONTROLLED HYPERTENSION BY 24-HOURS BLOOD PRESSURE
MORNITERING AT GIA DINH HOSPITAL’S CLINIC
Nguyen Thanh Sang, Nguyen Minh Duc, Than Ha Ngoc The
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 105 - 112
Background: Masked uncontrolled hypertension (MUCH) by 24 - hour blood pressure monitoring is
considered to be associated with end-organ damage, cardiovascular events, death from any cause.
Objective: To determine the prevalence of MUCH and to identify the relation between uncontrolled
hypertension and factors such as anthropometry (age, gender), cardiovascular risk hypertension (smoking,
history of cardiovascular disease, family history of hypertension type 2 diabetes mellitus, body mass index),
current hypertension treatment (number of daily doses, number daily dose, combination of drugs,
antihypertensive drugs, number of daily oral dosage, type of tablet used, duration of hypertension, systolic
and diastolic blood pressure measurements, multi-diseases, multi-drug) in elderly patients treated
hypertension is controlled at Gia Dinh Hospital.
Method: A prospective, descriptive and cross-sectional study of 60 years-old outpatients with controlled
blood pressure <140/90 mmHg in 3 months, between April 2017 and April 2018 at the Gia Dinh Hospital.
Results: 148 patients in this study, MUCH was 51.35%, MUCH 24 hour was 26.35%, MUCH daytime
was 18.92%, MUCH nighttime was 49.32%. BMI (body mass indexes) which related to uncontrolled
hypertension, have significant implications, namely overweight (23 ≤ BMI <25) MUCH is likely greater than 2.9
times (OR: 2.87, 95% Cl: 1.286 – 6.340, p <0.05), MUCH 24-hours more than 3.3 times (OR: 3.301, 95% CI:
1.042 - 6.905, p <0.05) more than 2.8 times (OR: 2.75, 95% Cl: 1.348-8.083, p <0.05) than patients with normal
body mass index (BMI<23); Obesity (BMI ≥ 25) has the potential: MUCH more than 2.5 times (OR: 2.503, 95%
Cl: 1.097-5.711, p <0.05) MUCH 24 hours more than 2.7 times (OR: 75.95% Cl: 1.249 – 6.055, p <0.05),
MUCH noctural 2.4 times (OR: 2.369, 95% CI: 1.042 - 5.385, p <0.05) body mass number within normal limits.
Conclusions: More half of elder patients with hypertensive control patients in the clinic have masked
uncontrolled hypertension, and MUCH nighttime nearly 50%. When surveying about associations such as
anthropometric factors, cardiovascular risk, current treatment is show that body mass index related masked
uncontrolled hypertension.
Keywords: masked uncontrolled hypertension,masked uncontrolled hypertiension 24-hours, masked
uncontrolled hypertension daytime, masked uncontrolled hypertension noctural
ĐẠI CƯƠNG
Tăng huyết áp (THA) không kiểm soát ẩn
giấu trên bệnh nhân đang điều trị tăng huyết áp
có biến cố tim mạch như đột quỵ, nhồi máu cơ
tim, suy timcao hơn cả nhóm tăng huyết áp
không kiểm soát thật sự(3,9,11,12,14,16). Tỷ lệ THA
không kiểm soát ẩn giấu trên bệnh nhân đang
điều trị tăng huyết áp ở dân số chung là 9 - 50
%(1,2,7,15,16) theo tác giả Bobrie ở người cao tuổi
THA không kiểm soát ẩn giấu với tỷ lệ 9,4%(6).
THA không kiểm soát ẩn giấu 24 giờ, và ngay cả
tăng huyết áp không kiểm soát ban ngày, ban
đêm đều có tỷ lệ tử vong do biến cố tim mạch
hay tử vong do mọi nguyên nhân cũng gia tăng
có ý nghĩa(3,9). Tại Việt Nam thì chưa có một
nghiên cứu cảnh báo thực trạng THA không
kiểm soát ẩn giấu trên đối tượng người cao tuổi .
Đây là lý do vì sao chúng tôi tiến hành nghiên
cứu khảo sát tình hình tăng huyết áp không
kiểm soát ẩn giấu trên bệnh nhân cao tuổi đang
điều trị tăng huyết áp tại phòng khám Lão Bệnh
viện Nhân Dân Gia Định từ tháng 04/2017 đến
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 107
tháng 04/2018 với những mục tiêu sau:
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Khảo sát tình trạng tăng huyết áp không
kiểm soát ẩn giấu và một số yếu tố liên quan trên
bệnh nhân cao tuổi đang điều trị tăng huyết áp
kiểm soát tại phòng khám Lão Bệnh viện Nhân
Dân Gia Định trong thời gian từ tháng 04/2017
đến tháng 04/2018.
Mục tiêu cụ thể
Xác định tỷ lệ tăng huyết áp không kiểm soát
ẩn giấu bằng theo dõi huyết áp kế lưu động trên
bệnh nhân cao tuổi đang điều trị tăng huyết áp.
Xác định mối liên quan giữa tăng huyết áp
không kiểm soát ẩn giấu với các yếu tố như
nhân trắc học, yếu tố nguy cơ tim mạch, điều trị
tăng huyết áp hiện tại.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Dân số mục tiêu
Bệnh nhân ≥ 60 tuổi đang điều trị THA tại
phòng khám Lão Bệnh viện Nhân dân Gia Định.
Dân số chọn mẫu
Bệnh nhân tại phòng khám Lão Bệnh viện
Nhân Dân Gia Định trong thời gian từ tháng 04
năm 2017 đến tháng 04 năm 2018.
Tiêu chuẩn chọn
Bệnh nhân ≥ 60 tuổi đến khám tại phòng
khám Lão Bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ
tháng 04/2017 đến tháng 04/2018 thỏa điều kiện:
THA đang điều trị có huyết áp được kiểm soát
dựa vào huyết áp đo tại phòng khám trong 3
tháng gần đây đều < 140/90 mmHg, huyết áp đo
tại phòng khám ngày lấy mẫu < 140/90 mmHg,
bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Chống chỉ định đeo máy đo huyết áp lưu
động như: phù, viêm tắc mạch chi trên. dị
ứng với băng quấn, tổn thương da không thể
quấn băng.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
Cỡ mẫu
α: 0,05 (xác xuất sai lầm loại 1) Z= 1,96 (trị số lấy từ phân
phối chuẩn); d: sai số cho phép, chọn sai số 5%; P: theo tác
giả Bobrie(6) là 9,4 %. N = 131.
Do đó cỡ mẫu cần có > 131 bệnh nhân.
Phương pháp chọn mẫu
Lấy mẫu thuận tiện trong vòng từ tháng 04
năm 2017 đến tháng 04 năm 2018.
Qui trình lấy mẫu
Bệnh nhân đến khám ngoại trú tại phòng
khám Lão Bệnh viện Nhân dân Gia Định thời
gian từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần trong
khoảng thời gian 4/2017- 4/2018. Trong mỗi ngày
lấy ngẫu nhiên 1 đến 2 bệnh nhân thỏa tiêu
chuẩn chọn mẫu và không có trong tiêu chuẩn
loại trừ.
Định nghĩa biến số
Tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu: khi
huyết áp đo tại phòng < 140/90 mmHg và huyết
áp trung bình 24 giờ ≥ 130/80 mmHg hay huyết
áp trung bình ban ngày ≥ 135/85 mmHg hay
huyết áp trung bình ban đêm ≥120/70 mmHg khi
đo bằng huyết áp kế lưu động 24 giờ(13).
Tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu 24
giờ: khi huyết áp đo tại phòng < 140/90 mmHg
và huyết áp trung bình 24 giờ ≥ 130/80 mmHg
khi đo bằng huyết áp kế lưu động 24 giờ(13).
Tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu
ban ngày: khi huyết áp đo tại phòng < 140/90
mmHg và huyết áp trung bình ban ngày ≥
135/85 mmHg khi đo bằng huyết áp kế lưu
động 24 giờ(13).
Tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu ban
đêm: khi huyết áp đo tại phòng < 140/90 mmHg
và huyết áp trung bình ban đêm ≥ 120/70 mmHg
khi đo bằng huyết áp kế lưu động 24 giờ(13).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 108
Phương pháp xử lý số liệu:
Nhập bằng phần mềm Epidata 3, mã hóa và
xử lý bằng phần mềm thống kê STATA 12.0.
KẾT QUẢ
Qua thời gian từ tháng 4/2017 đến tháng
4/2018, tại phòng khám Lão bệnh viện Nhân
Dân Gia Định trên 148 bệnh nhân thoả điều kiện
được chúng tôi chọn vào.
Đặc điểm dân số nghiên cứu
Tuổi trung bình của 148 bệnh nhân cao
tuổi là 71,66 6,97 tuổi. Tuổi nhỏ nhất là 60
tuổi, lớn nhất là 94 tuổi, nhóm 60 – 69 tuổi có
64 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 43% và nhóm tuổi 70
– 79 tuổi có 62 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 42%.
Bệnh nhân nam nhiều hơn nữ, có 88 nữ và 60
nam, tỷ lệ nữ/ nam là 1,47/1. Tất cả bệnh nhân
đều cư trú tại thành phố Hồ Chí Minh, có bảo
hiểm y tế tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định, tái
khám hằng tháng tại phòng khám Lão, khoa
Khám bệnh, bệnh viện Nhân dân Gia Định.
Tỷ lệ THA không kiểm soát ẩn giấu trên bệnh
nhân cao tuổi đang điều trị THA bằng phương
pháp huyết áp kế lưu động
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 148
bệnh nhân cao tuổi ( 60 tuổi) đang điều trị
THA có kết quả như sau: tỷ lệ THA không
kiểm soát ẩn giấu là 51,35 % (76 bệnh nhân),
trong đó THA không kiểm soát ẩn giấu 24 giờ
là 26,35 % (39 bệnh nhân), THA không kiểm
soát ần giấu ban ngày là 18,92 % (28 bệnh
nhân), THA không kiểm soát ẩn giấu ban đêm
là 49,32 % (73 bệnh nhân).
Mối liên quan giữa THA không kiểm soát ẩn
giấu với các yếu tố nhân trắc, nguy cơ tim
mạch, điều trị hiện tại
Chúng tôi tiến hành khảo sát trên 148 bệnh
nhân đang điều trị THA.
Bảng 1: Mối liên quan giữa THA không kiểm soát ẩn giấu với các yếu tố nhân trắc, nguy cơ tim mạch, điều trị
hiện tại khi phân tích đơn biến.
Các yếu tố
Số lượng n
(%)
Giá trị p khi so
sánh giữa các tỷ
lệ THA KKSAG
Giá trị p khi so sánh
giữa các tỷ lệ THA
KKSAG 24 giờ
Giá trị p khi so sánh
giữa các tỷ lệ THA
KKSAG ngày
Giá trị P khi so sánh
giữa các tỷ lệ THA
KKSAG đêm
Nhóm tuổi
60 – 69 tuổi 64 (43,25)
0,200 0,541 0,930 0,147 70 – 79 tuổi 62 (41,89)
≥ 80 tuổi 22 (14,86)
Giới tính
Nam 60 (40,54)
0,690 0,590 0,257 0,638
Nữ 88 (59,46)
Hút thuốc lá 45 (30,41) 0,499 0,385 0,245 0,519
Tiền sử
bệnh lý tim
mạch
13 (8,78) 0,442 0,779 0,253 0,733
Tiền sử gia
đình THA
59 (39,86) 0,149 0,863 0,945 0,298
ĐTĐ tuýp 2 48 (32,43) 0,409 0,590 0,628 0,414
BMI
Bình thường 70 (47,30)
0,033 0,037 0,348 0,038 Thừa cân 42 (28,38)
Béo phì 36 (24,32)
Số lần uống /ngày
1 lần 61 (41,22)
0,821 0,978 0,511 0,761
2 lần 87 (58,78)
Số viên/ngày
01 viên 38 (25,68)
0,288 0,851 0,137 0,408 02 viên 71 (47,97)
03 viên 32 (21,62)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 109
Các yếu tố
Số lượng n
(%)
Giá trị p khi so
sánh giữa các tỷ
lệ THA KKSAG
Giá trị p khi so sánh
giữa các tỷ lệ THA
KKSAG 24 giờ
Giá trị p khi so sánh
giữa các tỷ lệ THA
KKSAG ngày
Giá trị P khi so sánh
giữa các tỷ lệ THA
KKSAG đêm
≥ 03 viên 7 (4,73)
Có phối hợp
thuốc
126 (85,14) 0,549 0,676 0,470 0,392
Loại thuốc hạ áp sử dụng
Ức chế men
chuyển
70 (47,30) 0,755 0,868 0,919 0,876
Ức chế thụ
thể ATII
45 (30,41) 0,988 0,796 0,902 0,988
Chẹn kênh
canxi
75 (50,68) 0,873 0,404 0,110 0,744
Lợi tiểu 54 (36,49) 0,664 0,634 0,733 0,641
Chẹn thụ thể
beta
94 (63,51) 0,555 0,765 0,596 0,577
Số lượng loại thuốc
01 loại 38 (25,68)
0,739 0,851 0,503 0,401
02 loại 71 (47,97)
03 loại 32 (22,62)
≥ 03 loại 7 (4,73)
Có sử dụng
loại viên
phối hợp
64 (43,24) 0,478 0,669 0,423 0,255
Thời gian THA
< 5 năm 37 (25,00)
0,430 0,571 0,928 0,696 5 – 10 năm 80 (54,05)
> 10 năm 31 (20,95)
HATTr đo tại phòng khám
<80 mmHg 101(68,24)
0,962 0,877 0,617 0,773 ≥80 – 89
mmHg
47 (31,76)
HATT đo tại phòng khám
< 120 mmHg 34 (22,97)
0,580 0,140 0,147 0,308
120 – 129
mmHg
50 (33,79)
130 – 139
mmHg
64 (43,24)
Đa bệnh 134 (90,54) 0,504 0,843 0,843 0,611
Đa thuốc 121 (81,76) 0,363 0,362 0,116 0,771
Bảng 2: Mối liên quan giữa THA không kiểm soát ẩn giấu với các yếu tố nhân khi phân tích đa biến
Yếu tố Tỷ số chênh Khoảng tin cậy Giá trị p
Nhóm tuổi 60 – 69 1 0,937 – 3,863
0,487 – 3,394
0,075
0,612 70 – 79 1,903
≥ 80 1,286
Bình thường 1 1,296 – 6,340
1,097 – 5,711
0,009
0,029 Nhóm BMI Thừa cân 2,867
Béo phì 2,503
Tiền sử gia đình THA 0,615 0,317 – 1,193 0,150
Bảng 3: Mối liên quan giữa THA không kiểm soát ẩn giấu 24 giờ với các yếu tố khi phân tích đa biến
Yếu tố Tỷ số chênh Khoảng tin cậy Giá trị p
Nhóm BMI
Bình thường 1
1,042 – 6,905
1,348 – 8,083
0,009
0,041
Thừa cân 3,301
Béo phì 2,682
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 110
Yếu tố Tỷ số chênh Khoảng tin cậy Giá trị p
HATT đo tại
phòng khám
< 120 mmHg 1
0,435 – 3,981
0,880 – 6,789
0,627
0,086
120 – 129 mmHg 1,317
130 – 139 mmHg 2,444
Bảng 4: Mối liên quan giữa THA không kiểm soát ẩn giấu ban ngày với các yếu tố khi phân tích đa biến
Yếu tố Tỷ số chênh Khoảng tin cậy Giá trị p
Dùng chẹn kênh canxi 1,989 0,849 – 4,664 0,108
Đa thuốc 0,470 0,181 – 1,222 0,133
HATT tại phòng
khám
< 120 mmHg 1
0,566 – 9,083
0,926 – 12,807
0,247
0,065
120 – 129 mmHg 2,268
130 – 139 mmHg 3,444
Bảng 5: Mối liên quan giữa THA không kiểm soát ẩn giấu ban đêm với các yếu tố khi phân tích đa biến
Yếu tố Tỷ số chênh Khoảng tin cậy Giá trị p
Nhóm tuổi
60 – 69 tuổi 1
0,995 – 4,114
0,552 – 3,868
0,051
0,445
70 – 79 tuổi 2,024
≥ 80 tuổi 1,462
Nhóm BMI
Bình thường 1
1,249 – 6,055
1,042 – 5,385
0,012
0,039
Thừa cân 2,75
Béo phì 2,369
BÀN LUẬN
Tỷ lệ THA không kiểm soát ẩn giấu trên bệnh
nhân cao tuổi đang điều trị THA
Trên 148 bệnh nhân trên 60 tuổi đang điều trị
tăng huyết áp ghi nhận tỷ lệ THA không kiểm
soát ẩn giấu chiếm 51,35%. So sánh kết quả
nghiên cứu của chúng tôi với các nghiên cứu
khác trong và ngoài nước thì tỷ lệ của chúng tôi
khá cao. Thứ nhất chúng tôi được thu thập trên
đối tượng bệnh nhân trên 60 tuổi đã phát hiện
THA trước đó và đang kiểm soát 3 tháng nay,
trong khi đó tuổi lại là một yếu tố nguy cơ gây
THA không kiểm soát ẩn giấu trên bệnh nhân
đang điều trị THA như trong nghiên cứu
Barochiner(5) nguy cơ THAKKSAG trên bệnh
nhân cao tuổi tăng gấp 1,08. Thứ hai chúng tôi
chẩn đoán THA ẩn giấu bằng theo dõi huyết áp
kế lưu động 24 giờ còn như trong nghiên cứu
Bobrie(6) đối tượng nghiên cứu trên 60 tuổi đang
điều trị THA kiểm soát trong 3 tháng nay cũng
như nghiên cứu của chúng tôi nhưng theo dõi
bằng huyết áp tại nhà. Cuối cùng, sự khác biệt
về đặc điểm giữa các dân số nghiên cứu như
giới, chỉ số khối cơ thể, tiền sử gia đình THA,
tiền sử tim mạch, hút thuốc lá, đái tháo đường
dẫn đến tỷ lệ khác nhau giữa các nghiên cứu.
Tỷ lệ THA không kiểm soát ẩn giấu 24 giờ,
THA ẩn giấu không kiểm soát ban ngày, THA
không kiểm soát ẩn giấu ban đêm
Trong nghiên cứu này, tỷ lệ THAKKSAG 24
giờ chiếm 26,35%, THAKKSAG ban ngày chiếm
18,92%, và 49,32% THAKKSAG ban đêm. Tỷ lệ
THAKKSAG ban ngày của chúng tôi cũng khá
cao nhiều so với các nghiên cứu khác. Chẳng
hạn, những nghiên cứu dùng huyết áp kế lưu
động ban ngày như nghiên cứu tác giả Fagard(10)
thực hiện nghiên cứu bệnh nhân trên 60 tuổi ghi
nhận tỷ lệ THA ẩn giấu ban ngày là 8,6%, nghiên
cứu tác giả Bjorklund(5) thực hiện nghiên cứu
trên bệnh nhân nam trên 70 tuổi tỷ lệ THA ẩn
giấu ban ngày là 14%, nhưng những nghiên cứu
này thực hiện trên nhóm bệnh nhân chung
không phải trên nhóm bệnh nhân đang điều trị.
Còn trên nhóm bệnh nhân đang điều trị THA,
nghiên cứu chúng tôi tỷ lệ khá tương đồng với
hai nghiên cứu của tác giả Tomiyama(9), và tác
giả Barochiner(4) lần lượt tỷ lệ THA ẩn giấu ban
ngày là 22% và 20,9% nhưng hai nghiên cứu này
thực hiện trên mẫu dân số chung trên 18 tuổi
đang điều trị THA. Còn nghiên cứu của tác giả
Bobrie(6) thực hiện nghiên cứu trên bệnh nhân 60
tuổi, đang điều trị THA tại phòng khám kiểm
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 111
soát 3 tháng nay tỷ lệ này là 9,4% nhưng phương
pháp đo là huyết áp đo tại nhà 6 lần ngày và chủ
yếu là ban ngày. Điều này có thể lý giải như sau
nghiên cứu của chúng tôi và các nghiên cứu
khác biệt: thứ nhất là dân số nghiên cứu, thứ hai
là phương tiện chẩn đoán khác nhau.
Mối liên quan giữa THA không kiểm soát ẩn
giấu với các yếu tố
Từ phân tích này, chúng tôi cũng ghi nhận
chỉ số khối cơ thể là yếu tố liên quan đến tăng
huyết áp không kiểm soát ẩn giấu. Nguy cơ
THA không kiểm soát ẩn giấu hơn 2,9 lần
bệnh nhân thừa cân, hơn 2,5 lần bệnh nhân
béo phì so với bệnh nhân có BMI bình thường
(với p < 0,05). Nguy cơ THA không kiểm soát
ẩn giấu 24 giờ hơn 3,3 lần bệnh nhân thừa cân,
hơn 2,7 bệnh nhân béo phì so với bệnh nhân có
BMI bình thường (với p < 0,05). Nguy cơ THA
không kiểm soát ẩn giấu ban đêm hơn 2,8 lần
bệnh nhân thừa cân, hơn 2,4 lần bệnh nhân
béo phì so với bệnh nhân có BMI bình thường
(với p < 0,05). Điều này được khẳng định qua
các nghiên cứu tác giả Andabil và cộng sự(1)
năm 2010 tiến hành nghiên cứu tần suất và yếu
tố nguy cơ tăng huyết áp không kiểm soát ẩn
giấu bệnh nhân đang điều trị tại phòng khám
và đưa ra kết luận tỷ lệ tăng huyết áp không
kiểm soát ẩn giấu trên dân số chung là 47,98%
và béo phì (chỉ số khối cơ thể ≥ 25 kg/m2) là
yếu tố nguy cơ độc lập gây tăng huyết áp ẩn
giấu (p < 0,001); hay trong nghiên cứu gần đây
nhất năm 2014 tác giả Banegas và cộng sự(2)
cũng đưa ra kết luận béo phì (chỉ số khối cơ
thể ≥ 30 kg/m2) là yếu tố nguy cơ độc lập gây
tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu (OR:
1,196, khoảng tin cậy 95% là 1,110 – 1.287, p <
0,001); năm 2016 tác giả Sheppard(15) tổng hợp
dữ liệu từ 6 cơ sở dữ liệu lớn từ rất nhiều
nghiên cứu đưa ra kết luận chỉ số khối cơ thể
là yếu tố nguy cơ độc lập tăng huyết áp không
kiểm soát ẩn giấu (OR: 1,07, khoảng tin cậy
95% là 1,01 – 1,75). Bên cạnh đó trên nghiên
cứu trên đối tượng người cao tuổi cũng khẳng
định lại điều này: năm 2011 tác giả Cacciolati
và cộng sự(8) tìm mối liên quan của tăng huyết
áp ẩn giấu và chỉ số khối cơ thể trên bệnh nhân
cao tuổi ≥ 75 tuổi cũng phát hiện tăng huyết áp
ẩn giấu là 41% với người có huyết áp bình
thường khi đo tại phòng khám, và nêu rõ khi
bệnh nhân có chỉ số khối cơ thể ≥ 25 kg/m2 là
yếu tố nguy cơ tăng huyết áp ẩn giấu; hay
trong nghiên cứu năm 2003 tác giả người Thụy
Điển Bjorklund và cộng sự cũng đưa ra kết
luận chỉ số khối cơ thể là yếu tố nguy cơ gia
tăng tăng huyết áp ẩn giấu trên đối tượng
nghiên cứu bệnh nhân nam trên 70 tuổi đang
điều trị tăng huyết áp và đái tháo đường
không kiểm soát (p < 0,001)(5).
KẾT LUẬN
Hơn phân nửa bệnh nhân cao tuổi tăng
huyết áp kiểm soát tại phòng khám có tình trạng
tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu và trong
đó không kiểm soát ẩn giấu ban đêm chiếm gần
50%. Khi khảo sát mối liên quan như yếu tố
nhân trắc, nguy cơ tim mạch, điều trị hiện tại ghi
nhận chỉ số khối cơ thể có liên quan tình trạng
tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Andalib A, Akhtari S, Rigal R et al (2010). "Determinants of
maskesd hypertension in hypertensive patients treated in a
primary care setting". Internal Medecine Journal, pp. 260 - 266.
2. Banegas JR, Ruilope LM, Sierra A et al (2014). “High
prevalence of masked uncontrolled hypertension in people
with treated hypertension”. European Herat Journal, 35 (46): pp.
3304- 3312.
3. Banegas JR, Ruilope LM, Sierra A et al (2018). “Relationship
between Clinic and Ambulatory Blood Pressure
Measurements bang bMorality”. The New England Journal of
Medicine, 378: pp: 16.
4. Barochiner J, Cuffaro PE, Aparicio LS et al (2013). “Predictor
of Masked Hypertension Among Treated Hypertension
Pateints: An Interestingn Association with orthostatic
Hypertension”. American Journal Hypertension, 26 (7): pp:
872 - 878.
5. Bjorklund K, Lind L, Zethelius B et al (2003). “Isolated
Ambulatory Hypertension Predicts Cardiovascular Morbidity
in Elderly Men”. Circulation American Heart Association
Journals, 107: pp. 1297- 1302.
6. Bobrie G, Chatellier G, Genes N et al (2004). “Cardiovascular
Prognosis of Masked Hypertension Detected by Blood
Pressure Seft- measurement in Elderly Treated Hypertensive
Patients”. Journal American Medical Association, 291 (11): pp.
1342- 1349.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 112
7. Bobrie G, Clerson P, Menard J et al (2008). “Masked
hypertension: a systematic review”. Journal of Hypertension, 26
(9): pp: 1715 - 1725.
8. Cacciolati C, Hanon O, Aleperovitch A et al (2011). “Masked
Hypertension in the Elderly: Cross Sectional Analysis of a
Population- Based Sample”. American Journal of Hypertension,
24 (6): pp. 674- 680.
9. Clement DL, De Buyzere ML, De Bacquer BS et al (2017).
“Prognostic Value of Ambulatory Blood Pressure in Patients
with Treated Hypertension”. The New England of Medecine,
384: pp 24.
10. Fagard RH, Broeke CV, De Cort P et al (2005). “Prognostic
significance of blood pressure measured in the office, at home,
and during ambulatory monitoring in older patients in
general practice”. Journal of Human Hypertension, 19: pp.
801- 807.
11. Fagard RH, Cornelissen A et al (2007). “Incidence of
cardiovascular events in white coat, masked and sustained
hypertension versus true normortension: a meta analysis”.
Jornal of Hypertension, 25: pp: 2193 - 2198.
12. Franklin S, Thijs L, Hasen T et al (2012). “Significance of White
Coat Hyperténion in Older Person with Isolated Systolic
Hypertension”. Hypertension AHA, 59 (3): pp:
564 - 571.
13. Giuseppe M, Robert F, Krzysztof N et al (2013). “2013 Practice
guidelines for the management of arterial hypertension of the
European Soceity of hypertension (ESH) and the European
Soceity Cardiology (ESC)”. Journal of Hypertension, 31: pp.
1281- 1357.
14. Pickering TG, Davidson K, Gerin W et al (2002). “Masked
Hypertension”. Journal of Hypertension, 40: pp: 795 - 796.
15. Sheppard JP, Fletcher B, Gill P et al (2016). “Predictor of the
Home- Clinic Blood Pressure Diffirence: A Systematic Review
and Meta- Analysis”. American Journal of Hypertension,
29(5):pp. 614- 625.
16. Stergiou GS, Asayama K, Thijs L et al (2014). “Prognosis of
White- Coat and Masked Hypertension International
Database of Home Blood Pressure in Relation to
cardiovasculoar Outcome”. Journal of Hypertension, 63: pp.
675- 682.
Ngày nhận bài báo: 08/11/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_tinh_trang_tang_huyet_ap_khong_kiem_soat_an_giau_va.pdf