Tài liệu Khảo sát tình trạng nhược thị trên trẻ em lé cơ năng tại bệnh viện mắt thành phố Hồ Chí Minh trong hai năm 1999 và 2000: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004 Nghiên cứu Y học
KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG NHƯỢC THỊ TRÊN TRẺ EM LÉ CƠ NĂNG TẠI
BỆNH VIỆN MẮT TP.HCM TRONG HAI NĂM 1999 & 2000
Lê Thị Kim Chi*, Đoàn Trọng Hậu*
TÓM TẮT
Mục đích: Phân tích các đặc điểm của nhược thị trên trẻ lé cơ năng và đánh giá quá trình theo dõi điều
trị cũng như kết quả điều trị nhược thị.
Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu 244 trường hợp nhược thị trong số 1009 bệnh nhân lé từ 3 đến 15
tuổi nhập viện tại Bệnh Viện Mắt TPHCM trong hai năm 1999 và 2000.
Kết quả: Tỉ lệ nhược thị ở trẻ em lé cơ năng là 24,2%.Đa số phát hiện lé trước 6 tuổi (63,6% trước hai
tuổi và 34,2% lúc 3-5 tuổi) nhưng có đến 53,3% đến khám lần đầu sau 6 tuổi. Lé trong chiếm 77,9%, lé
ngoài 22,1%. Lé thường xuyên chiếm 78,3%, lé từng lúc 21,7%. Lé một mắt 74,6%, lé luân phiên hai mắt
25,4%. Tật khúc xạ chiếm...
6 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1516 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tình trạng nhược thị trên trẻ em lé cơ năng tại bệnh viện mắt thành phố Hồ Chí Minh trong hai năm 1999 và 2000, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004 Nghiên cứu Y học
KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG NHƯỢC THỊ TRÊN TRẺ EM LÉ CƠ NĂNG TẠI
BỆNH VIỆN MẮT TP.HCM TRONG HAI NĂM 1999 & 2000
Lê Thị Kim Chi*, Đoàn Trọng Hậu*
TÓM TẮT
Mục đích: Phân tích các đặc điểm của nhược thị trên trẻ lé cơ năng và đánh giá quá trình theo dõi điều
trị cũng như kết quả điều trị nhược thị.
Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu 244 trường hợp nhược thị trong số 1009 bệnh nhân lé từ 3 đến 15
tuổi nhập viện tại Bệnh Viện Mắt TPHCM trong hai năm 1999 và 2000.
Kết quả: Tỉ lệ nhược thị ở trẻ em lé cơ năng là 24,2%.Đa số phát hiện lé trước 6 tuổi (63,6% trước hai
tuổi và 34,2% lúc 3-5 tuổi) nhưng có đến 53,3% đến khám lần đầu sau 6 tuổi. Lé trong chiếm 77,9%, lé
ngoài 22,1%. Lé thường xuyên chiếm 78,3%, lé từng lúc 21,7%. Lé một mắt 74,6%, lé luân phiên hai mắt
25,4%. Tật khúc xạ chiếm 93,4%. Bất đồng khúc xạ chiếm 45,5%. Đa số nhược thị ở mức độ trung bình
(61,9%). Về theo dõi điều trị, tỉ lệ bỏ tái khám cao (62,3%). Về kết quả điều trị, 30,6% đạt kết quả tốt,36,5%
đạt kết quả trung bình, 32,9% kết quả kém.
Kết luận: Nhược thị là một trong những hậu quả nghiêm trọng của lé nhưng chưa được phụ huynh
quan tâm đưa trẻ đến khám sớm và điều trị nghiêm túc dẫn đến kết quả điều trị chưa cao.
SUMMARY
AMBLYOPIA IN STRABISMUS CHILDREN IN HCMC EYE HOSPITAL 1999 – 2000
Le Thi Kim Chi, Doan Trong Hau * Y Học TP. Ho Chi Minh * Vol. 8
* Supplement of No 1 * 2004: 150 - 154
Purpose: To describe the clinical characterristics of the strabismus children with amblyopia and to
evaluate follow-up and management of amblyopia
Methods: A retrospective study on 244 amblyopia patients from 1009 strabismus patients from 3 to 15
years who were examinated first at HCM city eye hospital in 1999 & 2000.
Results: The percentage of amblyopia in strabismus children is 24.2%. Most patiens were discovered
having strabismus before 6 years (63.6% before 2 years and 34.2% from 3 to 5 years), whereas 53.3% were
examinated first after 6 years.Esodeviation 77.9%, exodeviation 22.1%. Tropia 78.3%, intermittent tropia
21.7%. Monocular strabismus 74.6%, alternating strabismus 25.4%. Refractive error 93.4%. Anisometropia
45.5%. Most is moderate amblyopia (61.9%). During follow-up, 62.3% drops out. A result of treatment, 30.6%
good, 36.5% mild, 32.9% bad.
CONCLUSION: Amblyopia is seious consequence of strabismus, which was not concerned by parents
for examination early. So result is not good.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh lé chiếm tỉ lệ khá cao trong dân số. Tỉ lệ lé
ở trẻ em khoảng 3% đến 4%(3). Một tổn hại nặng nề
thường đi kèm với lé -đó là nhược thị. Theo công
trình nghiên cứu của Dense Godde-Jolly trên 1757
bệnh nhân khám vì lé từ tháng 1/1978 đến tháng
11/1982, phát hiện 593 nhược thị(1). Ở Việt Nam, theo
* Bộ môn Mắt - ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Chuyên đề Tai Mũi Họng – Mắt 150
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004
luận văn tốt nghiệp cao học của bác sĩ Nguyễn Thị
Xuân Hồng, Bệnh viện Mắt TPHCM, tỉ lệ nhược thị
chung cho lé cơ năng là 27,4%(2).Nhược thị có thể do
nhiều nguyên nhân:tật khúc xạ, bất đồng khúc xạ, lé
cơ năng, đục thủy tinh thể bẩm sinh...Để khắc phục
nhược thị, phải khám phát hiện và điều trị sớm cho
trẻ từ 2-3 tuổi, chậm là 6-7 tuổi. Có như vậy mới có
thể phục hồi được thị lực của mắt lé, khôi phục được
chúc năng thị giác hai mắt, chức năng nhìn bằng hai
mắt. Nếu không được phát hiện sớm, mắt nhược thị
sẽ ngày càng mờ hơn dẫn đến mù. Trẻ nhìn bằng
một mắt sẽ chịu nhiều thiệt thòi trong công việc
hàng ngày và trong sinh hoạt. Nếu vì một tai nạn hay
bệnh lý khác xảy ra đối với mắt lành, trẻ sẽ trở thành
khiếm thị. Vì vậy, phát hiện và điều trị sớm nhược thị
là một phần quan trọng trong công tác điều trị lé.
Với nghiên cứu này, chúng tôi muốn khảo sát
nhược thị ở trẻ em bị lé cơ năng để xác định tỉ lệ
nhược thị, khảo sát các đặc điểm của nhược thị, đánh
giá sự phục hồi thị lực sau điều trị... Qua đó nói lên
tầm quan trọng của việc phát hiện sớm và điều trị kịp
thời nhược thị ở trẻ bị lé.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đây là nghiên cứu quan sát mô tả hồi cứu có
phân tích. Đối tượng nghiên cứu là tất cả bệnh nhân
lé trẻ em từ 3 đến15 tuổi đến khám lần đầu tại phòng
khám lé Bệnh viện Mắt trong hai năm 1999 và 2000.
Nhược thị một mắt được ghi nhận khi hai mắt có thị
lực sau điều chỉnh kính chênh nhau từ 3 hàng thị lực
thập phân trở lên, không có bất thường ở bán phần
trước và ở đáy mắt ảnh hưởng đến thị lực. Loại các hồ
sơ không ghi nhận được thị lực kính do trẻ không trả
lời được bảng thị lực hay do trẻ không tái khám.
Thị lực xa thử bằng bảng chữ E cách 5m đối với
trẻ 3 -6 tuổi, bằng bảng chữ Monoyer cách 5m đối với
trẻ trên 6 tuổi.
Chúng tôi phân loại nhược thị làm 3 độ:
- Nhược thị nhẹ: thị lực mắt nhược thị từ 4/10
đến 7/10.
- Nhược thị trung bình: thị lực mắt nhược thị từ
ĐNT 3m đến 3/10.
- Nhược thị nặng: thị lực mắt nhược thị từ dưới
ĐNT 3m.
Đánh giá kết quả điều trị nhược thị một mắt
thông qua thị lực, chia làm 3 nhóm:
- Tốt: Thị lực mắt nhược thị tương đương mắt
lành, chênh lệch tối đa 1 hàng thị lực thập phân.
- Trung bình: Chênh lệch thị lực mắt nhược thị
so với mắt lành từ 2 hàng thị lực thập phân đến 3
hàng thị lực thập phân, có sự cải thiện thị lực so với
trước điều trị.
- Kém: Chênh lệch thị lực mắt nhược thị so với
mắt lành trên 3 hàng thị lực thập phân và/ hoặc
không có sự cải thiên thị lực.
Kiểu định thị được ghi nhận đơn giản bằng
phương pháp che mắt, có 3 loại: định thị trung tâm,
ngoại tâm, ngoại tâm không tuyệt đối
Khúc xạ được khám với liệt điều tiết.
Phương pháp điều trị nhược thị: Tại phòng
khám lé, nhược thị một mắt được điều trị bằng
phương pháp che mắt lành bằng miếng che mắt.
Thời gian che mắt thay đổi từ 4 giờ đến 12 giờ một
ngày tuỳ trường hợp.
Sau khi điều trị che mắt, phẫu thuật chỉnh lé
được thực hiện trên các bệnh nhân còn tồn tại lé.
KẾT QUẢ
Chúng tôi nghiên cứu 1009 hồ sơ của các bệnh
nhân đến khám và làm hồ sơ nhập viên tại phòng
khám lé bệnh viện Mắt TPHCM trong hai năm 1999
và 2000, kết quả có:
- 54 ca nhược thị/ 608 trường hợp lé ngoài
- 190 ca nhược thị/ 401 trường hợp lé trong.
Như vậy, tỉ lệ nhược thị ở lé ngoài là 8,9%, ở lé
trong là 47,4%, tỉ lệ nhược thị chung là 24,2%.
Tỉ lệ phân bố nhược thị:Nam chiếm tỉ lệ 48%, nữ
chiếm 52%.Số bệnh nhân thuộc TP HCM chiếm 41%,
bệnh nhân từ các tỉnh chiếm 59%.
Tỉ lệ nhược thị liên quan đến tuổi (bảng 1)
Chuyên đề Tai Mũi Họng – Mắt 151
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004 Nghiên cứu Y học
Bảng1 : Phân bố nhược thị theo tuổi đến khám lé và
tuổi phát hiện lé
≤ 2tuổi 3-5 tuổi 6-15 tuổi TC
Số ca % Số ca % Số ca %
Tuổi đến
khám
0 0 114 46,7 130 53,3 244
Tuổi phát hiện 145 63,6 78 34,2 5 2,2 228
Bảng này cho thấy sự khác nhau giữa tuổi phát
hiện lé và tuổi đến khám lé. Tuổi khởi đầu lé được ghi
nhận dựa trên lời khai của phụ huynh, do đó kết quả
không chắc chắn hoàn toàn. Tuổi khởi đầu lé ghi
nhận được ở 93,4% số bệnh nhân (228/244 bệnh
nhân). Số còn lại không biết con mình lé từ lúc nào.
Ta thấy 2/3 số trẻ nhược thị khởi đầu lé dưới 2 tuổi
(63,6%), 34,2% trường hợp khởi đầu lé ở tuổi từ 3-5.
Chỉ 2,2% trường hợp nhược thị có tuổi khởi đầu lé
trên 6 tuổi. Trong khi đó số bệnh nhân đến khám từ
3-5 tuổi chiếm 46,7%, số bệnh nhân đến khám ở tuổi
trên 6 chiếm 53,3%. Sự khác nhau giữa tuổi phát
hiện lé và tuổi đến khám lé cho thấy trẻ thường được
cha mẹ đưa đến khám nhiều năm sau khi phát hiện
lé. Thời gian trung bình từ lúc xuất hiện lé đến lúc
đến khám lần đầu là 4,37 ± 2,82 năm. Số bệnh nhân
đến khám lần đầu trong vòng 1 năm sau khi xuất
hiện lé ít, chỉ chiếm 17,5%, trong khi số bệnh nhân
đến khám lần đầu trễ hơn 5 năm sau khi xuất hiện lé
chiếm 41,2% (bảng 2).
Bảng 2: Phân bố nhược thị theo thời gian từ lúc xuất
hiện lé đến lúc khám lần đầu
≤1 năm 2 năm 3 năm 4 năm ≥ 5 năm TC
40 27 33 34 94 228
17,5% 11,8% 14,5% 14,9% 41,2% 100%
Trong số 244 ca nhược thị, lé trong chiếm tỉ lệ
cao 77,9%, lé ngoài chiếm 22,1%. Lé thường xuyên
chiếm tỉ lệ cao 78,3%, lé từng lúc có tỉ lệ là 21,7%.
Lé một mắt chiếm tỉ lệ cao 74,6%, lé luân phiên
hai mắt chiếm tỉ lệ thấp hơn(25,4%).
Kiểu định thị: Kiểu định thị trung tâm chiếm
tỉ lệ cao nhất 73,4%, định thị ngoại tâm tuyệt đối
chiếm 16,4%, ngoại tâm không tuyệt đối 10,2%.
Mức độ nhược thị: Đa số nhược thị ở mức độ
trung bình chiếm 61,9%, nhược thị nhẹ chiếm
18,9%, nhược thị nặng chiếm 19,3%.
Liên quan với tật khúc xạ:Tật khúc xạ được phân
loại dựa trên kết quả Skiascopie. Bất đồng khúc xạ
được tính khi chênh lệch khúc xạ giữa hai mắt từ 1D
trở lên.
Các loại tật khúc xạ được phân bố theo bảng 3.
Bảng 3: Phân bố nhược thị theo tật khúc xạ
Chính thịCận thị Viễn
thị
BĐKX
cận viễn
Loạn thị
hỗn hợp
TC
Lé
ngoài
5 20 23 5 1 54
Lé trong 11 3 176 0 0 190
TC 16 23 199 5 1 224
% 6,6% 9,4% 81,6% 2% 0,4% 100%
Tật khúc xạ chiếm tỉ lệ cao 93,4% trong nhược
thị do lé, trong đó viễn thị chiếm tỉ lệ cao nhất với tỉ
lệ 81,6%, cận thị chiếm tỉ lệ nhỏ 9,4%.
Cận thị chiếm tỉ lệ khá cao ở lé ngoài 37%%, rất ít
ở lé trong 1,6%.
Viễn thị chiếm tỉ lệ rất cao ở lé trong 92,6%, ở lé
ngoài 42,6%.
Bảng 4 biểu diễn tình trạng bất đồng khúc xạ
trong nhược thị.
Bảng 4: Phân bố nhược thị theo sự hiện diện của bất
đồng khúc xạ
Không BĐKX BĐKX Tổng cộng
Lé ngoài 22 32 54
Lé trong 111 79 190
Tổng cộng 133 111 244
54,5% 45,5% 100%
Có 111 trường hợp có bất đồng khúc xạ, chiếm
45,5% số trường hợp nhược thị ở trẻ lé cơ năng.
Bất đồng khúc xạ trong nhược thị ở lé ngoài nhiều
hơn lé trong.
Theo dõi kết quả điều trị
Tỉ lệ bỏ tái khám: Có 152/244 bệnh nhân bỏ tái
khám khi chưa kết thúc điều trị nhược thị chiếm
62,3%. Tỉ lệ bệnh nhân ở tỉnh bỏ tái khám nhiều hơn
so với bệnh nhân ở TP HCM (54/100 so với 98/144).
Trong số 92 bệnh nhân có tái khám theo dõi điều
trị, chỉ có 55 bệnh nhân thực hiện che mắt tương đối
tốt, 30 bệnh nhân ít che mắt, có 7 bệnh nhân hoàn
toàn không che mắt. Chúng tôi đánh giá sơ bộ kết
quả điều trị trên 85 bệnh nhân có thực hiện che mắt.
Chuyên đề Tai Mũi Họng – Mắt 152
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004
Kết quả điều trị theo mức độ nhược thị trước điều
trị được biểu diễn trong bảng 5.
Bảng 5: Kết quả điều trị theo mức độ nhược thị
Kết quả điều trị Mức độ
nhược thị Tốt Trung bình Kém
Tổng cộng
Nhẹ 12 5 0 17
Trung bình 12 26 20 58
Nặng 2 0 8 10
Tổng cộng 26 31 28 85
Sau thời gian điều trị, 26/85 ca đạt kết quả tốt
chiếm 30,6%, 31/85 ca đạt kết quả trung bình chiếm
36,5%, 28 ca kết quả kém chiếm 32,9%.
Nhược thị nhẹ cho tỉ lệ điều trị khá cao, 12/17 ca
kết quả tốt(70,6%), 5/17 ca kết quả trung bình. Không
có trường hợp nào kết quả kém.
Nhược thị trung bình sau điều trị có 12/58 ca kết
quả tốt(20,7%), 26/58 ca kết quả trung bình(44,8%),
20/58 ca kết quả kém(34,5%).
Nhược thị nặng có kết quả điều trị thấp với 2/10
(20%) ca kết quả tốt và 8/10 (80%) ca kết quả kém.
Bảng 6 biểu diễn kết quả điều trị theo loại lé
trong hay lé ngoài.
Bảng 6: Kết quả điều trị theo loại lé trong hay lé
ngoài
Kết quả điều trị Loại lé
Tốt Trung bình Kém
Tổng cộng
Lé ngoài 6 9 7 22
Lé trong 20 22 21 63
Tổng cộng 26 31 28 85
Kết quả điều trị ở hai loại lé trong và lé ngoài
khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Kết quả điều trị teo tuổi đến khám được biểu diễn
trong bảng 7.
Bảng 7: Kết quả điều trị theo tuổi đến khám:
Kết quả điều trị Tuổi đến
khám Tốt Trung bình Kém
Tổng cộng
3 5 9 1 15
4 11 5 9 25
5 4 5 6 15
6 4 4 2 10
7 1 3 3 7
8 1 0 2 3
9 0 2 4 6
10 0 1 1 2
Kết quả điều trị Tuổi đến
khám Tốt Trung bình Kém
Tổng cộng
11 0 1 0 1
12 0 0 0 0
13 0 1 0 1
Bảng trên cho thấy hầu hết các trường hợp đạt
kết quả điều trị tốt và trung bình ở trẻ nhỏ hơn hay
bằng 6 tuổi 47/65 trường hợp chiếm 72,3%. Từ 7 tuổi
trở lên kết quả điều trị kém, chỉ 10/20 đạt tốt và trung
bình chiếm 50% và không có trường hợp nào đạt kết
quả tốt sau 9 tuổi.
Bảng 8 biểu diễn kết quả điều trị theo kiểu định
thị.
Bảng 8:Kết quả điều trị theo kiểu định thị
Kết quả điều trị Kiểu định thị
Tốt Trung bình Kém
Tổng
cộng
Trung tâm 24 29 17 70
Ngoại tâm 2 1 7 10
Ngoại tâm
không tuyệt đối
0 1 4 5
Tổng cộng 26 31 28 85
Tỉ lệ đạt kết quả tốt và trung bình trong định thị
trung tâm là 71,4%, trong định thị ngoại tâm và
ngoại tâm không tuyệt đối là 22%.
Vì thị lực thập phân không thay đổi tuyến tính
nên khi tính thị lực trung bình trong mẫu,sử dụng
bảng đổi thị lực thập phân sang thị lực logMAR và
tính thị lực trung bình theo logMAR. Thị lực trung
bình trước điều trị là 0,72±0,37 đơn vị logMAR (tương
đương 1,9/10). Thị lực trung bình sau điều trị là
0,34±0,36 đơn vị logMAR (tương đương 4,6/10). Như
vậy, thị lực trung bình sau điều trị tăng lên 3,8 hàng
thị lực logMAR.
BÀN LUẬN
Tỉ lệ nhược thị ở bệnh nhân lé cơ năng là 24,2%
cho thấy nhược thị đóng vai trò quan trọng trong lé
cơ năng và gây hậu quả nặng nề cho trẻ bị lé. Hầu hết
bệnh nhân xuất hiện lé trước 6 tuổi (97,8%)(bảng 1)
nhưng số bệnh nhân đến khám sau 6 tuổi lại chiếm tỉ
lệ 53,3% (bảng 1). Điều này gây bất lợi cho việc điều
trị nhược thị vì từ 6 tuổi trở lên, sự phục hồi thị lực
bắt đầu trở nên kém. Nguyên nhân cha mẹ đưa bé đi
khám lé trễ ngoài lý do khó khăn về kinh tế, đường xá
xa xôi, còn có nguyên nhân sự kém hiểu biết về bệnh
Chuyên đề Tai Mũi Họng – Mắt 153
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004 Nghiên cứu Y học
lé. Nhiều người cho rằng lé không thể chữa được và
chờ bé lớn để mổ chỉnh lé.
Thị lực mắt nhược thị rất thấp, 61,9% nhược thị
trung bình với thị lực ở nhóm khiếm thị và 19,3%
nhược thị nặng với thị lực ở nhóm mù. Nguyên nhân
là bệnh nhân thường đến khám trễ nhiều năm sau
khi lé xuất hiện khi nhược thị đã ảnh hưởng nặng nề.
Điều này không chỉ ảnh hưởng đến thị giác hai mắt
làm trẻ không nhìn hình nổi được mà còn là nguy cơ
lớn nếu trẻ bị chấn thương hay bệnh lý mắt ở mắt
không nhược thị. Thị lực mắt nhược thị thấp còn gây
khó khăn cho việc điều trị che mắt vì khi chỉ nhìn
bằng mắt nhược thị, trẻ rất khó chịu và không cho
che mắt. Việc điều trị nhược thị ở những mắt này là
rất cần thiết.
Tật khúc xạ chiếm tỉ lệ rất cao trong nhược thị
93,4% với viễn thị chiếm đa số. Vì vậy công tác thử
kính, đặc biệt kính điều chỉnh viễn thị, để cho trẻ có
kính đeo thích hợp rất quan trọng trong điều trị.
Tỉ lệ bỏ tái khám là 62,3%. Bệnh nhân bỏ tái
khám đồng nghĩa với thất bại điều trị. Điều trị nhược
thị chỉ là bước đầu tiên quan trọng trong phức hợp
điều trị lé. Thị lực sau điều trị chỉ được giữ ổn định
với những bước điều trị tiếp theo như tiếp tục đeo
kính, điều trị chỉnh thị phục hồi thị giác hai mắt, điều
trị phẫu thuật chỉnh lé. Ngưng điều trị khi thị lực mắt
nhược thị chưa cải thiện đến mức tối đa để có thể
cùng nhìn với mắt lành hay không có các bước điều
trị tiếp theo, nhược thị sẽ tiếp tục và nặng lên. Đây là
một điều đáng tiếc bởi vì nhược thị hoàn toàn có khả
năng chữa được. Tỉ lệ bệnh nhân bỏ tái khám ở các
tỉnh là 68% có thể nói là do điều kiện đi lại khó khăn,
nhưng tỉ lệ này ở thành phố cũng cao đến 54% chứng
tỏ ý thức của người dân về tác hại của lé chưa cao.
Mặt khác, chúng tôi nhận thấy tình trạng quá tải ở
phòng khám lé, nhất là vào dịp hè cũng khiến một số
cha mẹ bé ngại chờ đợi khám.
Kết quả điều trị phụ thuộc mức độ nhược thị ban
đầu, tuổi bắt đầu điều trị và kiểu định thị. Nhược thị
nhẹ cho kết quả điều trị cao, không có trường hợp
nào kết quả điều trị kém. Nhược thị trung bình có tỉ lệ
kết quả điều trị kém cũng khá cao 34,5%, và nhược
thị nặng có đến 80% ca kết quả kém. Kết quả điều trị
cao ở trẻ dưới 6 tuổi và kém ở trẻ trên 9 tuổi.Vì vậy
việc phát hiện và điều trị nhược thị sớm là rất quan
trọng. Kết quả điều trị kém trong nhược thị có định
thị không phải trung tâm. Tiên lượng điều trị nhược
thị ở những trường hợp nhược thị có định thị ngoại
tâm cho kết quả kém.
KẾT LUẬN
Nhược thị là một trong những hậu quả nghiêm
trọng của lé. Nhược thị chiếm 24,2% - tỉ lệ khá cao
trong lé cơ năng ở trẻ em lé cơ năng. Nhiều phụ
huynh chưa nhận thấy được tác hại lớn lao của hậu
quả này nên đưa trẻ đến khám trễ và không kiên trì
điều trị. Điều này dẫn đến kết quả điều trị chưa cao.
Cần tăng cường công tác giáo dục tuyên truyền trong
nhân dân về lé và hậu quả của việc không điều trị kịp
thời, nhất là nhược thị và rối loạn chức năng thị giác
hai mắt. Ngoài ra cần tổ chức tốt công tác khám và
điều trị nhược thị nói riêng và lé nói chung, lập nhiều
phòng khám và điều trị lé ở các địa phương, tạo điều
kiện thuận lợi cho người dân đến khám và điều trị lé.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngô Như Hòa: Nhãn khoa lâm sàng. Sách lưu hành nội
bộ 1988: 195-205.
2. Nguyễn Thị Xuân Hồng: Khảo sát tình trạng lé biểu hiện
ở trẻ em tại Trung Tâm Mắt TP.Hồ Chí Minh trong hai
năm 1997-1998. Luận văn tốt nghiệp cao học 2000.
3. Phạm Văn Tần: Điều trị phục hồi thị giác hai mắt trong
phức hợp điều trị lác cơ năng. Luận án tốt nghiệp tiến sĩ
y học 1998.
4. David Mittelman: Amblyopia. Ophthalmology Clinics of
North America Volume 14 Number 3 September 2001.
5. Jonathan M. Holmes, Roy W. Beck, Michael X. Repka:
Amblyopia- Current Clinical Studies. Ophthalmology
Clinics of North America Volume 14 Number 3
September 2001.
6. The Paediatric Eye Disease Investigator Group: The
Clinical Profile of Moderate Amblyopia in Children
Younger Than 7 Years. Arch Ophthalmol/vol120,
Mar2002.
7. The Paediatric Eye Disease Investigator Group: A
Randomized Trial of Atropine vs Patching for Treatment
of Moderate Amblyopia in Children. Arch
Ophthalmol/vol120, Mar2002.
8. William Tasman, MD: Duane’s Clinical Ophthalmology.
J.B.Lippincott Company 1999.
9. Yanoff: Ophthalmology, First Edition. Mosby
International Ltd 1999.
Chuyên đề Tai Mũi Họng – Mắt 154
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004
Chuyên đề Tai Mũi Họng – Mắt 155
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 150_154.pdf