Tài liệu Khảo sát tình trạng di căn thầm lặng của hạch limphô trong carcinôm tuyến ở đường tiêu hóa: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
** Bộ môn Ngọai tổng quát - Đại học Y Dược TP. HCM
KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG DI CĂN THẦM LẶNG CỦA HẠCH LIMPHÔ
TRONG CARCINÔM TUYẾN Ở ĐƯỜNG TIÊU HÓA
Hứa Thị Ngọc Hà*, Đỗ Đình Công**, Ngô Quốc Đạt*
TÓM TẮT
75 trường hợp hạch limphô của các bệnh nhân có carcinom tuyến dạ dày và đại-trưc tràng có kết
quả giải phẫu bệnh trên tiêu bản nhuộm HE là không có di căn hạch được nhuộm hóa – mô – miễn dịch
bằng phương pháp streptavidin – biotin với kháng thể chống CEA (carcinoembryonic antigen) để xác định
có di căn hạch hay không. Kết quả cho thấy có 28% các hạch có hiện diện tế bào dương tính với kháng
nguyên CEA. Các tế bào này có hình thái giống tế bào nhẫn hoặc tương bào, sắp xếp đơn lẽ, thành cụm
2-3 tế bào, nằm trong xoang hạch, mạch limphô đến hoặc vỏ bao hạch. Các tác giả...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 319 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tình trạng di căn thầm lặng của hạch limphô trong carcinôm tuyến ở đường tiêu hóa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
** Bộ môn Ngọai tổng quát - Đại học Y Dược TP. HCM
KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG DI CĂN THẦM LẶNG CỦA HẠCH LIMPHÔ
TRONG CARCINÔM TUYẾN Ở ĐƯỜNG TIÊU HÓA
Hứa Thị Ngọc Hà*, Đỗ Đình Công**, Ngô Quốc Đạt*
TÓM TẮT
75 trường hợp hạch limphô của các bệnh nhân có carcinom tuyến dạ dày và đại-trưc tràng có kết
quả giải phẫu bệnh trên tiêu bản nhuộm HE là không có di căn hạch được nhuộm hóa – mô – miễn dịch
bằng phương pháp streptavidin – biotin với kháng thể chống CEA (carcinoembryonic antigen) để xác định
có di căn hạch hay không. Kết quả cho thấy có 28% các hạch có hiện diện tế bào dương tính với kháng
nguyên CEA. Các tế bào này có hình thái giống tế bào nhẫn hoặc tương bào, sắp xếp đơn lẽ, thành cụm
2-3 tế bào, nằm trong xoang hạch, mạch limphô đến hoặc vỏ bao hạch. Các tác giả đề nghị nên nhuộm
hóa mô miễn dịch các trường hợp hạch không di căn trên tiêu bản HE để xác định chính xác tình trạng di
căn hạch của bệnh nhân ung thư.
SUMMARY
STUDY ON OCCULT METASTASIS OF LYMPH NODES
IN GASTRO-INTESTINAL TRACT CARCINOMA.
Hua Thi Ngoc Ha, Do Dinh Cong, Ngo Quoc Dat
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 135 – 140
We examined 75 cases of gastric and colorectal carcinoma patients which diagnosed no lymph node
metastases on hematoxylin and eosin (HE) stain. These lymph nodes were also stained
immunohistochemically with streptavidin – biotin method using antibodies against carcinoembryonic
antigen (CEA). Results show that 21 cases (28%) had CEA-positive lymph nodes. These cells have
morphologic features similar to signet ring cell, histiocyte, plasma cell, arranged separately or 2-3 cells
groups. They located in the sinuses, afferent lymph vessel, and capsule of lymph nodes.
Conclusion: We suggest that all negative lymph node on HE stain should be stained
immunohistochemistry to define occult metastasis of lymph node.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong ung thư đường tiêu hóa, ngoài loại mô
học, mức độ xâm nhập các lớp của ống tiêu hóa,
thì tình trạng hạch di căn limphô là một trong
những yếu tố tiên lượng quan trọng( )5 . Do đó việc
xác định hạch có di căn hay không và số lượng
hạch bị di căn là rất cần thiết.
Thông thường, carcinôm tuyến di căn hạch
thường được dễ dàng phát hiện bằng kỹ thuật nhuộm
thường quy HE và nhuộm đặc biệt PAS. Các tế bào
ung thư di căn đến hạch theo đường mạch limphô
đến, đầu tiên khu trú ở các xoang dưới vỏ, cận vỏ và
sau cùng thì lan tràn khắp hạch( )11 . Cách sắp xếp của
tế bào ung thư trong hạch thường có dạng biệt hóa
giống, cao hoặc thấp hơn u nguyên phát, có khi các tế
bào ung thư xếp rời rạc, không có cấu trúc tuyến. Với
kiểu sắp xếp này rất khó phát hiện bằng phương pháp
nhuộm thông thường (nhuộm HE), theo các tác giả
Gusterson và Ott( )10 thì phương pháp nhuộm thông
thường (HE) chỉ có dưới 1% cơ hội để để phát hiện
những ổ tế bào ung thư vú với đường kính khoảng 3
tế bào ung thư trên một mặt cắt( )5 . Trong y văn có
nhiều nghiên cứu về tình trạng hạch di căn vi thể
* Bộ môn Giải phẫu bệnh - Đại học Y Dược TP. HCM
135
Ở TP. Hồ Chí Minh có vài cơ sở thực hiện nhuộm
hóa mô miễn dịch, nhưng chủ yếu tập trung vào việc
xác định nguồn gốc u ác, chưa có nghiên cứu nào về
vấn đề di căn vi thể của hạch limphô. Chúng tôi tiến
hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu:
1. Xác định tỉ lệ hạch di căn thầm lặng.
2. Xác định hình thái, cách sắp xếp và vị trí
của tế bào di căn thầm lặng trong hạch limphô.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Vật liệu
Hạch limphô của 75 trường hợp carcinôm tuyến
đại trực tràng và dạ dày có chẩn đoán bằng phương
pháp nhuộm HE và PAS là không có di căn
Phương pháp nghiên cứu
Mẫu mô hạch được xử lý bằng kỹ thuật giải phẫu
bệnh tiêu chuẩn, nhuộm Hematoxylin Eosin (HE),
PAS và quan sát vi thể dưới kính hiển vi quang học.
Sau đó khối nến được cắt mỏng để xử lý bằng kỹ
thuật hóa-mô-miễn dịch với kháng thể chống CEA.
Kỹ thuật nhuộm hóa mô miễn dịch
Các lát cắt mỏng 3-5 micromét được trải lên
phiến kính có tráng albumin. Nhuộm hóa mô miễn
dịch (phương pháp Streptavidin-biotin) với kháng thể
chống CEA theo quy trình nhuộm sau đây:
- Mẫu mô sau khi cắt mỏng được sấy khô ở
370C
12 giờ
- Khử nến trong xylen, cồn và nước cất 10 phút
- Dung dịch đệm PBS (Phophate Buffered
Saline, pH=7,2)
5 phút
- Ức chế peroxydase nội sinh bằng hydrogen
peroxide 3%
6 phút
- PBS 5 phút
- Protein Blocking Agent (3 giọt) 15-20
phút
- Ủ trong kháng thể thứ I (CEA) 100μl 30 phút
- PBS 5 phút
- Ủ trong kháng thể II (chống loài kháng thể I)
có gắn Biotin (3 giọt)
30 phút
- PBS 5 phút
- Ủ với phức hợp Streptavidine - peroxydase (3
giọt)
20 phút
- PBS 5 phút
- Ủ trong Chromogène DAB 500μl 10-15
phút
- Rửa nước cất 5 phút
- Nhuộm nhân với Hematoxylin để tạo nền
tương phản
1 phút
- Rửa nước cất 5 phút
khử nước tiếp tục bằng cồn
làm trong sáng mô bằng xylen
Dán lamen bằng Resin
Đọc kết quả dưới kính hiển vi quang học
Nhân tế bào có màu xanh tím của Hematoxylin,
nếu có hiện diện kháng nguyên CEA trên tế bào,
phức hợp kháng nguyên (CEA) - kháng thể I (chống
CEA) – kháng thể II gắn biotin – streptavidine –
peroxidase - màu sẽ cho màu vàng nâu. Kết quả âm
tính: tế bào chỉ có nhân nhuộm màu xanh tím
- Xác định vị trí của các tế bào dương tính với
CEA trong hạch: ở trong xoang, trong vỏ bao, trong
mạch bạch huyết.
- Đánh giá hình dạng các tế bào dương tính với
CEA và cách sắp xếp của các tế bào này
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Số ca
75 ca Carcinôm tuyến dạ dày và đại, trực tràng
Tỉ lệ các trường hợp dương tính với
CEA
Tổng số ca dương tính: 21 ca
Tỉ lệ ca dương tính: 21/75=28%
Vị trí tế bào trong hạch dương tính với
136
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
Lượng CEA trong máu của những người hút
thuốc và những bệnh nhân có hội chứng bệnh phổi
tắc nghẽn, viêm ruột, viêm túi thừa, viêm tụy, viêm
gan cấp và mạn, bệnh thận mạn tính cũng không ít
hơn như mức CEA của những bệnh nhân có
carcinom tuyến đại tràng di căn. Mức CEA trong
huyết thanh cũng gia tăng ở những bệnh nhân có
carcinom có nguồn gốc không ở phải đại tràng( )21 .
CEA
Đa số các tế bào cho phản ứng dương tính với
CEA nằm trong các xoang limphô dưới vỏ và cận vỏ
(>80%), một số ít nằm trong vỏ bao hạch hoặc trong
mạch limphô đến (bảng 1).
Bảng 1: Vị trí tế bào dương tính với CEA trong hạch
Vị trí Trong xoang Mạch limphô đến Vỏ bao
Số ca
(tỷ lệ)
17 (80,95%) 3 (14,29%) 4
(19,05%) Vị trí CEA trên tế bào
Hình thái tế bào Trong tế bào dạ dày bình thường, không ác tính,
CEA không biểu hiện, hay biểu hiện ở màng tế bào
thượng mô, mặt lót lòng ống( )12 . CEA cũng không
biểu hiện ở các tế bào tuyến dạ dày chuyển sản
ruột( )24 . Theo Ahnen D( )1 , CEA hiện diện ở trong bào
tương dạng hạt nhỏ và trên toàn bộ màng tế bào của
các tế bào ác tính.
Phần lớn tế bào có nhân tròn hoặc bầu dục,
to, có hạt nhân rõ, giống mô bào, đôi khi bào
tương nằm lệch về một phía, dạng tương bào.
CEA dương tính ở bào tương có dạng hạt nhỏ,
hoặc ở màng tế bào.
Bảng 2: Hình thái của các tế bào dương tính với CEA Như vậy, trong cấu trúc của hạch limphô bình
thường không có loại tế bào nào có phản ứng miễn
dịch với CEA nên khi trong hạch limphô có tế bào
dương tính với CEA là do từ nơi khác di căn đến có
nghĩa là hạch có di căn thầm lặng.
Hình thái Giống mô bào,
dạng nhẫn
Giống tương bào
Số ca (tỷ lệ) 18 (85,71%) 11 (52,38%)
Cách sắp xếp tế bào
Các tế bào sắp xếp riêng lẽ hoặc từng cụm 2-3 tế
bào, có 1đ trường hợp sắp xếp thành dạng tuyến.
Di căn vi thể
Là một khái niệm mới về di căn trong ung
thư, ngày càng được khảo sát rộng rãi ở nhiều
quốc gia trên thế giới, đặc biệt là trong các
carcinôm như carcinôm tuyến dạ dày, đại – trực
tràng, vú, phổi( , , , , )4 6 10 13 16 ... khái niệm tồn tại
những điểm vi di căn dạng tiềm ẩn trong các cơ
quan khác nhau như: tủy xương, gan, lách,
hạch... chắc chắn là có thật vì bệnh nhân
thường diễn tiến đến tái phát ở giai đoạn tiến
triển của bệnh ngay cả sau khi cắt bỏ khối u
nguyên phát hoặc có dấu hiệu di căn xa ở giai
đoạn muộn của bệnh. Khái niệm di căn vi thể
đang góp phần làm thay đổi quan niệm về phân
giai đoạn ung thư( , , )14 18 20 .
Bảng 3: Cách sắp xếp của các tế bào dương tính với
CEA
Cách sắp xếp Rời rạc Nhóm trên 3 tế bào Dạng tuyến
Số ca (tỷ lệ) 15
(66,67%)
7 (33,33%) 1 (1,33%)
BÀN LUẬN
Kháng nguyên CEA
CEA (CarcinoEmbryonic Antigen: kháng nguyên
ung thư phôi) là một glycoprotein do Gold và
Freeman tìm ra và đặt tên năm 1965( )9 . CEA được
tìm thấy ở các carcinom đại tràng, và ruột của phôi
thai, nhưng không có ở ruột người lớn. Các nghiên
cứu tiếp theo cho thấy ngoài hai vị trí trên, CEA cũng
được sản xuất từ các tế bào ở nơi khác như bạch cầu
đa nhân trung tính, phế quản, ống tuyến nước bọt, dạ
dày, ruột non, đường mật, đại tràng, ống tụy, tuyến
tiền liệt, tuyến cổ tử cung, niệu mạc ...và tế bào C
của tuyến giáp( )21 .
Về tỉ lệ hạch có tế bào dương tính với
CEA
Tỉ lệ hạch có tế bào dương tính với CEA trong
nghiên cứu này là 19 /75 ca chiếm tỉ lệ 28%.
Theo một nghiên cứu của các tác giả thuộc Bệnh
137
Về cách sắp xếp tế bào
Dạng rời rạc chiếm tỉ lệ cao nhất 66,67%. Điều
này giải thích vì tỷ lệ hạch di căn thầm lặng cao, bởi
vì với cách sắp xếp tế bào này không đủ xác định tế
bào có nguồn gốc biểu mô, mà đó là hình thái của mô
bào trong xoang hạch bình thường.
Một nghiên cứu khác về hạch di căn thầm lặng ở
các bệnh nhân ung thư vú với hỗn hợp kháng thể
kháng keratin (AE1/AE3) tại bệnh viện Evanston,
Hoa Kỳ( )3 cho kết quả dương tính là 12,8%. Còn đối
với các tác giả ở Viện Lugwig và nhóm nghiên cứu
ung thư vú quốc tế thì tỷ lệ này là 9%( )13 .
Cách sắp xếp nhóm 3 tế bào trong nghiên cứu
này chiếm tỷ lệ 33,33%. Theo nhiều nghiên cứu một
ổ tế bào di căn hạch tối thiểu có thể thấy được trên
nhuộm HE.
Tỷ lệ tế bào sắp xếp theo dạng tuyến rất thấp (chỉ
có 1 trường hợp, 1,33%) do ở lần cắt đầu tiên để
nhuộm HE chưa tới mặt cắt có tế bào ung thư. Verrill
và cộng sự trong một nghiên cứu ở Hoa Kỳ cũng phát
hiện thêm 12/1453 hạch có tế bào ung thư di căn ở
mặt cắt 2 và 3 cách mặt cắt 1 (cắt lần đầu tiên)
100
Richard J. Cote ở Đại học tổng hợp Southern
California( )6 nghiên cứu trên các hạch không di căn
của bệnh nhân carcinôm tuyến tiền liệt bằng phương
pháp phân tử thì tỷ lệ hạch di căn thầm lặng là 8%.
Theo các tác giả khác( )5 thì tỉ lệ di căn hạch thầm
lặng khoảng 8-30% các trường hợp ung thư vú, đại
tràng, phổi, tiền liệt tuyến, melanôm có hạch âm tính
trên nhuộm HE .
μm( )22 . Như vậy việc cắt lại tiêu bản ở nhiều mặt
cắt khác nhau sau lần cắt đầu âm tính cũng cần thiết
để phát hiện ra hạch có di căn hay không.
Ý nghĩa của tình trạng di căn hạch
trong ung thư Về vị trí các tế bào dương tính với
CEA trong hạch Hầu hết các nghiên cứu đều cho rằng tình trạng
di căn hạch không chỉ là một yếu tố tiên lượng quan
trọng, mà còn là một yếu tố quyết định hoá trị sau
mổ. Nếu có di căn hạch thì hoá trị sau mổ được chỉ
định để ngăn ngừa tái phát, ngược lại nếu kết quả là
âm tính thì không cần hoá trị.( , , , )5 14 16 20
Chúng tôi nhận thấy vị trí trong hệ thống xoang
của hạch chiếm tỉ lệ cao nhất chiếm 80,95%. Mukai
và cộng sự cũng ghi nhận các tế bào ung thư di căn
thầm lặng trong các xoang của hạch limphô( )16 . Như
vậy cũng phù hợp qui luật vì các tế bào ung thư tới
hạch theo đường đi của dịch limphô qua hệ thống
mạch limphô đến và lưu thông trong hệ thống xoang
của hạch. Vị trí trong mạch limphô và trong vỏ bao
hạch chiếm tỉ lệ thấp hơn rất nhiều.
.
Đối với ung thư đại – trực tràng thì việc có di căn
hạch hay không ảnh hưởng đến việc xếp giai đoạn
Dukes B hoặc Dukes C, mỗi giai đoạn có cách điều trị
và tiên lượng bệnh khác nhau( )15 . Do đó việc xác định
có di căn hạch hay không rất có ý nghĩa trong việc
chỉ định hoá trị bổ trợ sau mổ cũng như phân giai
đoạn bệnh, tiên lượng tái phát .
Về hình thái tế bào dương tính với CEA
Chúng tôi ghi nhận tế bào di căn trong mô hạch
có hình thái giống như mô bào xoang hoặc có dạng
nhẫn chiếm tỉ lệ cao nhất (85,71%) và có 52,38% tế
bào có dạng tương bào. Do những hình thái không
đặc hiệu này nên khó phát hiện di căn trên tiêu bản
nhuộm HE. Cần sử dụng các kỹ thuật cao như PCR,
nhuộm HMMD, ... mới có thể phát hiện và kết luận
một cách chắc chắn.
Ở bệnh nhân ung thư vú theo dõi trung bình
trong 80 tháng thì di căn xa xảy ra ở 5/11 trường hợp
di căn hạch thầm lặng chiếm 45% và 13 trường hợp
di căn xa trong 75 trường hợp không có di căn hạch
thầm lặng chiếm 17%, như vậy chúng ta thấy rằng
khi có di căn thầm lặng thì khả năng di căn xa cao
hơn nhiều. Thời gian sống trung bình 5 năm là 90%
138
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
Ở bệnh nhân carcinôm tuyến tiền liệt được theo
dõi trong 10 năm thì tỉ lệ sống còn ở nhóm có di căn
hạch thầm lặng thấp hơn nhóm không có di căn
hạch thầm lặng. Tác giả cũng đi đến kết luận việc xác
định có tế bào ung thư trong máu , tủy xương, trong
hạch là rất quan trọng trong việc xác định chiến lược
điều trị phẫu trị, hóa trị, xạ trị( )6 .
KẾT LUẬN
- Theo nghiên cứu này, nếu chỉ nhuộm HE và
PAS thì bỏ sót 28 % trường hợp hạch có di căn.
- Đa số các tế bào di căn thầm lặng có hình thái
giống như mô bào, nằm trong xoang hạch và sắp xếp
riêng lẽ từng tế bào hoặc thành cụm 2-3 tế bào.
- Đề nghị khảo sát hóa mô miễn dịch các trường
hợp nhuộm HE âm tính để đánh giá chính xác tình
trạng di căn hạch của bệnh nhân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ahnen D et al (1982): Ultrastructural localization of
carcinoembryonic antigen in normal intestinal and
colon cancer. Cancer 1982; 49: 2077 – 90.
2. Berner A, Bormer O, Marton PF, Nesland JM (1990):
Distribution of the carcinoembryonic antigen CEA in
gastric lesions. Immunohistochemical testing of three
novel monoclonal antibodies. Histol Histopathol 1990
Apr; 5(2): 199 - 204.
3. Clare SE., Sener SF., Wilkens W., Goldschmidt R.,
Merkel D. and Winchester DJ.: Prognostic significance
of occult lymph node metastases in node-negative
breast cancer: Ann Surg Oncol. 1997 Sep;4(6):447-51.
4. Cochran AJ, Wen DR, Morton DL (1988): Occult tumor
cell in the lymph nodes of patients with pathological
stage I malignant melanoma. Am. J Surg Pathol 12:
612.
5. Cote RJ, Taylor CR (1996): Immunohistochemistry
and related marking techniques . In Damjanov I,
Linder J: Anderson's pathology, 10TH ed., vol. 1,
Mosby: 136-175
6. Cote RJ: Detection and Mechanism of Occult
Metastases in Prostate Carcinoma.
Reports/CycleI-Clinical-FinalReports.htm
7. Crawfort JM (1999): The gastrointestinal tract. In:
Cotran RS, Kumar V, Collins T (ed.): Robbins’
Pathologic basic of disease. 6th ed., WB Saunders
Company, 1999: 800-802.
8. Fletcher RH (1986): Carcinoembryonic antigen. Ann.
Int. Med 1986; 104: 66-73.
9. Gold P et al. (1970): Position of the Carcinoembryonic
antigen of the human digestive system in
ultrastructure of tumor cell surface. J Natl. Cancer
Inst. 1970; 45: 219-25.
10. Gusterson BA, Ott R (1990): Occult axillary lymph nodes
micrometastases in breast cancer. Lancet, 336: 434.
11. Hứa Thị Ngọc Hà (2003): Bệnh hạch limphô. Trong
NGUYỄN SÀO TRUNG: Bệnh học các tạng hệ thống.
Tái bản lần 4, Nhà xuất bản Y học, 177-194.
12. Hứa Thị Ngọc Hà, Đỗ Đình Công , Nguyễn Thị Hồng
Nguyệt (2001): Vị trí của kháng nguyên CEA trên
tuyến dạ dày bình thường và ung thư: khảo sát hóa –
mô – miễn dịch. Y học TP. Hồ Chí Minh. Phụ bản của
tập 5, số 4, Chuyên đề Ngoại khoa: 83-99
13. International (Lugwig Institude) Breast cancer study
group (1990): Prognostic importance of occult axillary
lymph node micrometastasis from breast cancers.
Lancet 335: 1565.
14. Liu ZM, Ye X, Bi WM, Wang MY, Li Y and Chen TW
(2002): Detection of occult metastases in lymph nodes
from patients with colorectal carcinoma by reverse
transcriptase-polymerase chain reaction. Chin Med J
2002;115 (4): 529-531.
15. Mukai M, Clare SE., Sener SF., Wilkens W,
Goldschmidt R, Merkel and Winchester DJ. (1997):
Prognostic significance of occult lymph node D.
metastases in node-negative breast cancer: Ann Surg
Oncol. 1997 Sep;4(6):447-51.
16. Mukai M, Sato S, Nakasaki H, Tajima T, Saito Y,
Nishiumi N, Iwasaki M, Tokuda Y, Ogoshi K, Inoue H,
Makuuchi H (2004): Occult neoplastic cells in lymph
nodes sinuses and recurrences of primary breast, lung,
esophageal and gastric cancer. Oncol. Reports 11: 81 –
84.
17. Nielsen K, Teglbjaerg PS (1982): Carcino-embryonic
antigen (CEA) in gastric adenocarcimas. Morphologic
patterns and their relationship to a histogenic
classfication. Acta pathol microbiol Immnnol Scand
(A). 1982 Nov; 90(6): 393-6.
18. Rosai J (2002): Lymph node involvement. In: Tumors
of the intestines (AFIP) 2002 181-188
19. Sato S, Ninomiya H, Kimura T, Komatsu N, Tajima T,
Nakasaki H, Makuuchi H (: Predicting recurrence and
metastasis of Dukes' A primary colorectal cancer with
or without proper muscle invasion. onc-res@oiso.u-
tokai.ac.jp
139
20. Trần Nguyên Hà, Võ Ngọc Đức, Đoàn Hữu Nam, Bùi
Viết Chí, Phạm Hùng Cường, Phạm Lương Giang
(2004): Hóa trị ung thư đường tiêu hóa. Trong Nguyễn
Chấn Hùng: Ung bướu học đại cương. Nhà xuất bản Y
học, 2004: 262-285
21. True LD: Chapter five: Epithelial membrane antigens
In: True LD: Atlas of diagnostic
immunohistopathology. JB Lippincott Company, 1990.
22. Verrill C, Carr N J, Wilkinson-Smith E and Seel EH:
Histopathological assessment of lymph nodes in
colorectal carcinoma: does triple levelling detect
significantly more metastases?
23. WU JF (1992): The relationship between
carcinoembryonic antigen (CEA) expression and
histogenesis of gastric cancer (application of
immunohistochemical and mucin histochemical
techniques). Zhonghua Zhong Liu Za Zhi, 1992 Jan;
14(1): 13-6.
24. Yachi A, Imai K, Fujita H, Moriya Y, Tanda M, Endo
T, Tsujisaki M, Kawaharada M (1984):
Immunohistochemical distribution of the antigenic
determinants detected by monoclonal antibodies to
carcinoembryonic antigen. J Immunol 1984 Jun; 132
(6): 1998 – 3004.
25. Yang GL (1989): Distribution and ultrastructural
localozation of carcino-embryonic antigen (CEA) in
signet-ring cells of gastric cancer. Zhonghua Zhong
Liu Za Zhi 1989 Mar: 11(2): 111-113.
140
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_tinh_trang_di_can_tham_lang_cua_hach_limpho_trong_c.pdf