Tài liệu Khảo sát tình trạng acid uric máu ở bệnh nhân bệnh thận đái tháo đường: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
67
KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG ACID URIC MÁU
Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Vương Tuyết Mai*, Võ Đức Linh*, Nguyễn Thúy Hằng**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm mục tiêu nghiên cứu tình trạng acid uric máu ở bệnh nhân
bệnh thận đái tháo đường tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn.
Phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện ở bệnh nhân được chẩn đoán đái tháo đường type 2 theo tiêu
chuẩn hiệp hội đái tháo đường Mỹ (ADA) 2012 kèm theo bệnh nhân có được làm tổng phân tích nước tiểu có
protein niệu dương tính ít nhất 2 lần trong 3 tháng, bệnh nhân có xét nghiệm acid uric máu. Số liệu thu thập từ
tháng 1 năm 2014 đến tháng 7 năm 2015.
Kết quả: Nghiên cứu bao gồm 111 bệnh nhân trong đó nam/nữ là 1/1. Tuổi trung bình của bệnh nhân nghiên
cứu là 69,7±10 tuổi, người có tuổi thấp nhất là 48 tuổi, cao nhất là 89 tuổi. Nồng độ acid uric trung bình ở các đối
tượng nghiên cứu là 409,2±135,7 µmol/L (134,1-...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 263 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tình trạng acid uric máu ở bệnh nhân bệnh thận đái tháo đường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
67
KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG ACID URIC MÁU
Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Vương Tuyết Mai*, Võ Đức Linh*, Nguyễn Thúy Hằng**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm mục tiêu nghiên cứu tình trạng acid uric máu ở bệnh nhân
bệnh thận đái tháo đường tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn.
Phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện ở bệnh nhân được chẩn đoán đái tháo đường type 2 theo tiêu
chuẩn hiệp hội đái tháo đường Mỹ (ADA) 2012 kèm theo bệnh nhân có được làm tổng phân tích nước tiểu có
protein niệu dương tính ít nhất 2 lần trong 3 tháng, bệnh nhân có xét nghiệm acid uric máu. Số liệu thu thập từ
tháng 1 năm 2014 đến tháng 7 năm 2015.
Kết quả: Nghiên cứu bao gồm 111 bệnh nhân trong đó nam/nữ là 1/1. Tuổi trung bình của bệnh nhân nghiên
cứu là 69,7±10 tuổi, người có tuổi thấp nhất là 48 tuổi, cao nhất là 89 tuổi. Nồng độ acid uric trung bình ở các đối
tượng nghiên cứu là 409,2±135,7 µmol/L (134,1-838µmol/L). Nồng độ acid máu trung bình của nam có xu
hướng cao hơn của nữ tuy nhiên sự khác biệt giữa nồng độ acid uric của nam và của nữ không có ý nghĩa thống
kê (p>0,05). Nồng độ acid uric cũng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở các nhóm tuổi và mức lọc cầu
thận của bệnh nhân. Nồng độ acid uric máu trung bình của HbA1C<7 là 380,2±99,7 µmol/l, thấp hơn nồng độ
acid máu trung bình của nhóm HbA1C≥7 là 405±123,8µmol/l tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống
kê (p>0,05).
Kết luận: Nồng độ acid uric trung bình ở các đối tượng nghiên cứu là 409,2±135,7 µmol/L (134,1-
838µmol/L). Nồng độ acid uric cũng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê các nhóm tuổi, giới, mức lọc cầu
thận, HbA1C của bệnh nhân (p>0,05).
Từ khoá: acid uric máu, đái tháo đường
ABSTRACT
THE CLINICAL APPROACH TO SERUM URIC ACID LEVELS IN DIABETIC NEPHROPATHY
PATIENTS
Vuong Tuyet Mai, Vo Đuc Linh, Nguyen Thuy Hang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 3 - 2017: 67 - 72
Objectives: We conducted this study with the aim was to evaluate the uric acid levels in the diabetic patients
in Saint Paul Hospital, Hanoi, Vietnam.
Methods: One retrospective study was performed on diabetic nephropathy patients who performed the
proteinuria test with at least 2 replications with positive results during 3 months, the patient also had the serum
uric acid test. The patient was treated at the outpatient Department, Saint Paul hospital. Data is collected from
January 2014 to July 2015.
Results: The study included 111 patients in which male/female ratio was 1/1. The mean age of the study
population was 69.7 ± 10.0 years, the youngest patient was 48 years old, the oldest patient was 89 years old. The
mean uric acid concentration in the patients was 409.2±135.7µmol/L (134.1-838 µmol/L). The mean uric acid
* Bộ môn Nội tổng hợp, Đại học Y Hà Nội **Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn
Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS Vương Tuyết Mai ĐT: 0915518775 Email: vuongtuyetmai@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017
68
concentration of male patients tended to be higher than that of female patients, but that was not statistically
significant (p> 0.05). Uric acid levels also did not differ significantly in age groups and eGFR levels of patients.
The mean serum uric acid concentration of patients with HbA1C <7 was 380.2±99.7µmol/L, lower than the
serum uric acid concentration of patients with HbA1C≥7 was 405 ± 123.8 µmol / l but there is no statistical
significance (p> 0.05).
Conclusions: Our results suggested that the mean serum uric acid concentration in the patients was
409.2±135.7µmol/L (134.1-838 µmol/L). The serum uric acid levels also did not differ significantly in the different
age groups, gender, GFR levels, HbA1C levels of patients.
Keywords: Serum Uric Acid, Diabetic Nephropathy
MỞ ĐẦU
Biến chứng thận do đái tháo đường còn gọi
là bệnh thận đái tháo đường gây gia tăng biến
chứng về tim mạch cũng như tăng tỉ lệ tử vong
cho bệnh nhân đái tháo đường. Tiên lượng của
bệnh thận đái tháo đường rất nặng, thường tiến
triển tới bệnh thận giai đoạn cuối cần các biện
pháp điều trị thay thế thận đắt tiền như lọc máu,
lọc màng bụng hoặc ghép thận. Tình trạng nặng
của bệnh làm ảnh hưởng nặng nề đến chất
lượng cuộc sống của người bệnh đồng thời là các
gánh nặng về kinh tế cho gia đình và xã hội,
chính vì vậy việc phát hiện và kiểm soát sớm các
biến cố ở bệnh nhân bệnh thận đái tháo đường
có vai trò rất quan trọng.
Acid uric là một yếu tố đóng vai trò gây nên
tổn thương thận qua nhiều cơ chế khác nhau.
Nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng acid uric có liên
quan chặt chẽ với huyết áp tâm thu và huyết áp
tâm trương ở BN ĐTĐ type 2, acid uric cũng là
yếu tố nguy cơ gây nên các bệnh lí thận. Tăng
acid uric cũng liên quan một loạt các bệnh lí như
tăng huyết áp, bệnh mạch vành, bệnh mạch máu
não, bệnh về chuyển hóa. Chính vì thế, việc kiểm
soát tốt acid uric máu sẽ làm giảm quá trình tiến
triển của bệnh thận đái tháo đường và hạn chế
nhiều biến chứng nguy hiểm khác, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu được nhằm mục tiêu nghiên
cứu tình trạng acid uric ở bệnh nhân bệnh thận
đái tháo đường tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân được chẩn đoán đái tháo đường
type 2 theo tiêu chuẩn hiệp hội đái tháo đường
Mỹ (ADA) 2012(1) kèm theo bệnh nhân có được
làm tổng phân tích nước tiểu có protein niệu
dương tính ít nhất 2 lần trong trong 3 tháng,
bệnh nhân có xét nghiệm acid uric máu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Loại trừ khi tình trạng sinh lý hay bệnh lý có
thể ảnh hưởng đến tình trạng acid uric máu như
bệnh nhân các bệnh lí kèm theo: ung thư, nhiễm
trùng cấp, chấn thương, phẫu thuật.
Xử lý số liệu
Test Pearson Chi-square và/hoặc test Fisher’s
Exact được sử dụng cho so sánh tỷ lệ phần trăm
tùy thuộc là so sánh hai hay nhiều tỷ lệ với nhau.
Mann-Whitney hoặc Kruskal-Wallis tests được
sử dụng khi so sánh các mức độ khác nhau. Sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê sử dụng theo
p<0,05 hoặc tính theo khoảng tin cậy 95% (95%
CI). Các phân tích được thực hiện bằng SPSS
statistics 17.0 software.
KẾT QUẢ
Nghiên cứu bao gồm 111 bệnh nhân trong
đó nam/nữ là 1/1 Tuổi trung bình của bệnh nhân
nghiên cứu là 69,7±10 tuổi, người có tuổi thấp
nhất là 48 tuổi, cao nhất là 89 tuổi.
Nồng độ acid uric máu
Nồng độ acid máu trung bình của nam có
xu hướng cao hơn của nữ tuy nhiên sự khác
biệt giữa nồng độ acid uric của nam và của nữ
không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Tỉ lệ tăng
acid uric máu ở nhóm BN khá cao. Tỉ lệ tăng
acid uricmáu chung của cả 2 giới là 46,9%, của
nhóm BN nữ là 53,6% và của nhóm BN nam là
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
69
40%.Tỉ lệ tăng acid uric máu của nhóm BN nữ
cao hơn nhóm BN nam, tuy nhiên không có sự
khác biệt về tỉ lệ tăng acid uric máu giữa nam
và nữ (p>0,05) (Bảng 1).
Bảng 1: Nồng độ acid uric máu theo giới.
Chung Nam Nữ p
Nồng độ acid uric (µmol/L)
±SD
(min-max)
409,2±135,7
(134,1-838)
424,6±129,5
(223-838)
394±141,1
(134,1-705)
>0,05
25
th
-75
th
309-479 330,6-479 290-464
Rối loạn acid uric n (%)
Không tăng 59 (53,1) 33 (60) 26 (46,4)
0,152
Tăng 52 (46,9) 22 (40) 30 (53,6)
Tổng 111 (100) 55 (100) 56 (100)
Bảng 2: Nồng độ acid uric máu theo nhóm tuổi và
giới.
Nhóm
tuổi
Chung Nam Nữ
p ±SD
(min-max)
±SD
(min-max)
±SD
(min-max)
<55
403,7±166,5
(137-690)
420,2±90,1
(306-556)
390±220,1
(137-690)
>0,05
55-64
410,3±115,5
(223-608)
417±126,1
(223-838)
387,5±74,7
(284-492,2)
>0,05
65-79
411,8±143,3
(134,1-838)
432,4±142,3
(280-838)
391,1±143,7
(134,1-705)
>0,05
≥80
402,4±122,6
(257-702)
397±113,6
(325-528)
403,5±128
(257-702)
>0,05
P >0,05 >0,05 >0,05
Nồng độ acid uric đơn vị:(µmol/l)
Nhận xét: Nồng độ acid uric có xu hướng
tăng ở nhóm tuổi <55, 55-64, 65-79 rồi giảm ở
nhóm ≥80 tuổi. Tuy nhiên sự khác biệt của nồng
độ acid uric máu theo 4 nhóm tuổi trên không có
ý nghĩa thống kê. Nồng độ acid uric máu ở nam
nhìn chung có xu hướng cao hơn ở nữ ở các
nhóm tuổi, ở nhóm tuổi >80 thì nồng độ acid uric
máu ở nữ lại lớn hơn ở nam,trong từng nhóm
tuổi sự khác nhau về nồng độ acid uric máu giữa
nam và nữ không có ý nghĩa thống kê.
Tỉ lệ tăng acid uric máu ở các nhóm tuổi đều
khoảng 50%, giữa các nhóm tuổi chung, nam và
nữ. Không có sự khác biệt về tỉ lệ tăng acid
uricmáutheo nhóm tuổi (Bảng 3).
Bảng 3: Rối loạn acid uric máu theo nhóm tuổi và
giới.
Nhóm
tuổi
Chung Nam Nữ
Tăng
Không
tăng
Tăng
Không
tăng
Tăng
Không
tăng
<55 5
45,4%
6
54,6%
2
40%
3
60%
3
50%
3
50%
55-64 12
54,6%
10
45,4%
8
47,1%
9
52,9%
4
80%
1
20%
65-79 25
41,7%
35
58,3%
11
36,7%
19
63,3%
14
46,7%
16
53,3%
≥80 10
55,6%
8
44,4%
1
33,3%
2
66,7%
9
60%
6
40%
p 0,631 0,927 0,581
Bảng 4: Nồng độ acid uric máu theo mức lọc cầu
thận.
M
MLCT
Chung(μmol/l)
±SD
(min-max)
Tăng
n
(%)
Không tăng
n
(%)
≥60
361,9±96,5
(137-556)
12
(30,8)
27
(69,2)
<60
434,8±147,2
(134,1-838)
40
(55,6)
32
(44,4)
P <0,05 0,012
Nhận xét: Nồng độ acid uric máu có xu
hướng gia tăng khi mức lọc cầu thận giảm,và sự
khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Tỉ lệ tăng acid
uric máu tăng lên khi mức lọc cầu thận giảm, sự
khác biệt giữa hai nhóm này có ý nghĩa thống kê.
Bảng 5: Nồng độ acid uric máu theo HbA1C.
HbA1c
Chung(μmol/l) Nam(μmol/l) Nữ(μmol/l)
p
±SD
(min-max)
±SD
(min-max)
±SD
(min-max)
<7%
380,2±99,7
(223-608)
394,1±112,3
(223-608)
366,2±87,6
(253-509)
>0,05
≥7%
405,4±123,8
(187,5-718,8)
425,7±116,6
(251-718,8)
383,2±130,2
(187,5-705)
>0,05
P >0,05 >0,05 >0,05
Nhận xét: Nồng độ acid uric máu trung bình
của HbA1C<7là 380,2±99,7 μmol/l, thấphơn nồng
độ acid máu trung bình của nhóm HbA1C≥7 là
405±123,8μmol/l tuy nhiên sự khác biệt này
không có ý nghĩa thống kê. Nồng độ acid máu
trung bình trong nhóm HbA1C không khác
nhau giữa nam và nữ.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017
70
Bảng 6: Rối loạn nồng độ acid uric máu theo HbA1C.
HbA1C
Tăng uric
N (%)
Không tăng uric
N (%)
p
<7% 12 (46,2) 14 (53,8)
0,826
≥7% 20 (43,5) 26 (56,5)
Nhận xét: Không có sự khác biệt giữa tỉ lệ
tăng acid uric máu ở người hai nhóm HbA1C
nói trên.
BÀN LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi có 111 bệnh nhân,
nam chiếm tỉ lệ 49,6% (n=55) và nữ chiếm tỉ lệ
50,4% (n=56), độ tuổi trung bình của các bệnh
nhan là 69,65±9,97 tuổi, lớn nhất là 89 tuổi và nhỏ
nhất là 48 tuổi. BN ở độ tuổi từ 65-79 có 60 người
chiểm tỉ lệ cao nhất (54,05%). BN cao tuổi chiếm
tỉ lệ cao do càng lớn tuổi các chức năng của cơ
thể suy giảm và thời gian mắc bệnh của BN càng
dài cho nên các biến chứng của bệnh ĐTĐ càng
dễ xảy ra. Độ tuổi trung bình của nhóm BN
chúng tôi cao hơn trong nghiên cứu của tác giả
Nguyễn Đức Ngọ, Lê Thị Diệu Hồng 61,1±9,25(6).
Tỉ lệ BN nam và nữ của chúng tôi tương đương
nhau có sự khác biệt với một số nghiên cứu khác
đều có tỉ lệ nữ nhiều hơn nam như nghiên cứu
của Lê Thị Phương tỉ lệ nữ là 55,4% trong 316 BN
ĐTĐ typ 2(4). Tuy nhiên chúng tôi nhận thấy rằng
tỉ lệ BN nam và nữ theo nhóm tuổi lại khác nhau.
Tỉ lệ BN nam cao gấp 3 nữ ở nhóm tuổi 55-64
trong khi đó tỉ lệ BN nữ cao gấp 3 lần nam ở
nhóm tuổi ≥ 80 cho thấy tuổi càng cao thì tỉ lệ nữ
càng nhiều hơn nam.
Nồng độ acid uric máu theo tuổi: có nhiều
nghiên cứu đưa ra kết quả khác nhau về sự phân
bố nồng độ acid uric máu theo tuổi. Trong
nghiên cứu của Kuzuya M nghiên cứu trên
50157 nam và 30349 nữ cho thấynồng độ acid
uric ở độ tuổi từ 20-70 tuổi máu giảm nhẹ với
nam, còn với nữ thì giảm nhẹ ở độ tuổi 25-40
tuổi sau đó tăng lên cho tới 70 tuổi. Sau khi so
sánh với các nghiên cứu khác với các chủng tộc
khác nhau và với người Nhật ở các vùng địa lý
khác nhau Kuzuya M đã đưa ra giả thiết sự thay
đổi nồng độ acid uric theo tuổi chịu ảnh hưởng
của di truyền, đặc điểm sinh học và sự tác động
mạnh mẽ của yếu tố môi trường(2).
Li Y nghiên cứu trên 3520 người với 1620
nam và 1900 nữ ở lứa tuổi từ 40-58 cho thấy
nồng độ acid uric ở nữ giới tăng dần theo tuổi
còn ở nam giới thì không. Mặt khác nồng độ
acid uric ở nam giới nông thôn thấp hơn nồng
độ acid uric ở nam giới thành thị. Tỉ lệ tăng
acid uric ở vùng thành thị cũng cao hơn ở
vùng nông thôn(5).
Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi BN có
tuổi từ 48 trở lên, không có sự khác biệt về nồng
độ acid uric theo tuổi ở cả nam và nữ. Nồng độ
acid uric theo giới: nhiều nghiên cứu cho thấy
rằng nồng độ acid uric máu ở nam cao hơn ở nữ.
Sự chênh lệch này là do nồng độ estrogen ở nữ
cao hơn ở nam làm gia tăng sự đào thải của acid
uric qua nước tiểu. Mặt khác chế độ ăn uống và
lối sống khác nhau giữa nam và nữ cũng có thể
gây nên điều này. Rượu làm tăng acid uric máu
do vừa làm tăng sản xuất acid vừa làm giảm đào
thải acid uric.
Li Y nghiên cứu trên 3520 người với 1620
nam và 1900 nữ ở lứa tuổi từ 40-58 thấy nồng độ
acid uric trung bình ở nam cao hơn ở nữ. Trong
nhóm nghiên cứu này có 14% tăng acid uric ở
nam và 9,7% nữ có tăng acid uric(5).
Nghiên cứu của chúng tôi trên 111 BN có
nồng độ acid uric trung bình ở nam và nữ lần
lượt là 424,6±129,5 μmol/l và 394±141,1 μmol/l,
nồng độ acid uric ở nam có xu hướng cao hơn
nồng độ acid uric ở nữ tuy nhiên sự chênh lệch
này không có ý nghĩa. Nguyên nhân của điều
này có thể do cỡ mẫu trong nghiên cứu của
chúng tôi còn nhỏ nên chưa thấy sự khác biệt
giữa nam và nữ. Chúng tôi cũng chưa tìm hiểu
được chế độ ăn uống, lối sống của các đối tượng
để đưa vào nghiên cứu.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ tăng
acid uric ở nam và nữ tương ứng là 46,9%, 40%
và cũng không thấy sự khác biệt về tỉ lệ tăng acid
uric giữa nam và nữ. Rối loạn nồng độ acid uric
máu theo mức lọc cầu thận: Acid uric được thải
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
71
trừ phần lớn qua thận cho nên sự thay đổi chức
năng của thận sẽ dẫn tới sự thay đổi nồng độ
acid uric trong máu. Sự gia tăng nồng độ acid
uric cũng gây ảnh hưởng nhiều tới chức năng
thận thông qua nhiều cơ chế khác nhau.
Xu Y nghiên cứu trên 2584 người tình
nguyện trong 5 năm thấy rằng có mối tương
quan nghịch giữa sự thay đổi nồng độ acid uric
và sự thay đổi của mức lọc cầu thận(r=-0,37,
p<0,01) và ở nhóm tăng acid uric trong 5 năm thì
mức lọc cầu thận giảm trung bình là 5,26
ml/phút/1,73m² còn ở nhóm giảm acid uric trong
5 năm thì mức lọc cầu thận tăng
3,23ml/phút/1,73m² sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê (p<0,01)(9). Toyama T nghiên cứu trên
41632 người thấy rằng nồng độ acid uric tăng thì
mức lọc cầu thận giảm có ý nghĩa thống kê
(p<0,01). Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng nồng độ
acid uric cao hơn 360 μmol/l là yếu tố nguy cơ
cho suy thận và giảm nhanh mức lọc cầu thận(8).
Obermayr R.P nghiên cứu trên 22441 người với
các mức nồng độ acid uric là 540
μmol/l thì mức lọc cầu thận lần lượt là 100, 93, 90
ml/phút/1,73m², sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê (p<0,01)(7).
Trong nghiên cứu của chúng tôi khi mức lọc
cầu thận được chia làm hai nhóm là ≥60 và <60
ml/phút/1,73m² thì nồng độ acid uric là
361,9±96,5 và 434,8±147,2 μmol/l sự khác biệt này
có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Tỉ lệ BN tăng acid
uric ở hai nhóm BN này là 30,6% và 55,6% có sự
khác biệt ở hai nhóm BN này(p<0,05). Rối loạn
acid uric máutheo đường máu: Gill A(3) so sánh
trên 2 nhóm BN ĐTĐ typ2 và nhóm BN chứng
thấy nồng độ acid uric của hai nhóm BN tương
ứng là 396 và 272,4μmol/l (p<0,01) và có sự
tương quan thuận giữa nồng độ acid uric máu
với HbA1C(10).
Yan D nghiên cứu trên 3212 BN ĐTĐ typ2
cho thấy HbA1C tỉ lệ nghịch với nồng độ acid
uric máu (p<0,0001), và ở người có tăng acid uric
máu thì HbA1C là 8,1% thấp hơn so với người
không tăng acid uric máu là 9,1% (p<0,0001) và ở
cả nhóm nam với nhóm nữ cũng tìm thấy sự
khác biệt này. Nguyên nhân được cho là do các
chất vận chuyển glucose và acid uric ở trong
thận như GLUT9 vận chuyển cả glucose và acid
uric ở ống thận, khi nồng độ glucose cao thì sự
tái hấp thu acid uric giảm dẫn tới nồng độ acid
uric máu giảm và ngược lại(10). Chúng tôi nghiên
cứu cho kết quả nồng độ acid uric ở nhóm
HbA1C≥7% có xu hướng cao hơn nồng độ acid
uric ở nhóm HbA1C<7% tuy nhiên không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm này.
Và tỉ lệ tăng acid uric máu cũng không có sự
khác biệt giữa hai nhóm.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu bao gồm 111 bệnh nhân trong
đó nam/nữ là 1/1. Tuổi trung bình của bệnh
nhân nghiên cứu là 69,7±10 tuổi, người có tuổi
thấp nhất là 48 tuổi, cao nhất là 89 tuổi. Nồng
độ acid uric trung bình ở các đối tượng nghiên
cứu là 409,2±135,7 μmol/L (134,1-838μmol/L).
Nồng độ acid uric cũng không có sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê các nhóm tuổi, giới, mức lọc
cầu thận, HbA1C của bệnh nhân (p>0,05). Nồng
độ acid uric máu trung bình của HbA1C<7 là
380,2±99,7 μmol/l, thấp hơn nồng độ acid máu
trung bình của nhóm HbA1C≥7 là
405±123,8μmol/l tuy nhiên sự khác biệt này
không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Lời cảm ơn: Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc
Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn, các bác sỹ và điều dưỡng Khoa Sinh
hóa, Khoa Khám bệnh, Đơn nguyên Thận nhân tạo, Bệnh viện Đa
khoa Xanh Pôn đã tạo điều kiện cho chúng tôi trong quá trình
nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. American Diabetes Asociation (2012). Diagnosis and
Classification of Diabetes Mellitus. Diabetes Care, 3, pp.64-70.
2. Kuzuya M., Ando F., Iguchi A. et al (2002). Effect of aging on
serum uric acid levels: longitudinal changes in a large Japanese
population group. J Gerontol A Biol Sci Med Sci, 57(10), pp. 660-
664.
3. Gill A., Kukreja S., Malhotra N. et al (2013). Correlation of the
serum insulin and the serum uric Acid levels with the glycated
haemoglobin levels in the patients of type 2 diabetes mellitus. J
Clin Diagn Res, 7(7), pp. 1295-1297.
4. Lê Thị Phương (2011). Nghiên cứu biến chứng cầu thận ở BN
ĐTĐ typ 2 tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình. Luận văn thạc sĩ
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017
72
y học, Trường đại học Y Hà Nội.
5. Li Y, Stamler J, Xiao Z et al (1997). Serum uric acid and its
correlates in Chinese adult populations, urban and rural, of
Beijing. The PRC-USA Collaborative Study in Cardiovascular
and Cardiopulmonary Epidemiology. Int J Epidemiol, 26(2), pp.
288-296.
6. Nguyễn Đức Ngọ, Lê Thị Diệu Hồng (2009). Microalbumin
niệu ở BN đái tháo đường typ 2, mối liên quan với các thành
phần của hội chứng chuyển hóa. Tạp chí y học thực hành, số
2/2009, pp. 1-4.
7. Obermayr RP, Temml C, Gutjahr G et al (2008). Elevated uric
acid increases the risk for kidney disease. J Am Soc Nephrol,
19(12), pp. 2407-2413.
8. Toyama T, Furuichi K, Shimizu M et al (2015). Relationship
between Serum Uric Acid Levels and Chronic Kidney Disease
in a Japanese Cohort with Normal or Mildly Reduced Kidney
Function. PLoS One, 10(9), e0137449.
9. Xu Y, Liu X, Sun X et al (2016). The impact of serum uric acid
on the natural history of glomerular filtration rate: a
retrospective study in the general population. PeerJ, 4, e1859.
10. Yan D, Tu Y, Jiang F et al (2015). Uric Acid is independently
associated with diabetic kidney disease: a cross-sectional study
in a Chinese population. PLoS One, 10(6), e0129797.
Ngày nhận bài báo: 29/11/2016
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 26/11/2016
Ngày bài báo được đăng: 15/05/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_tinh_trang_acid_uric_mau_o_benh_nhan_benh_than_dai.pdf