Tài liệu Khảo sát tình hình thực hiện và nhu cầu tham gia ngoại kiểm xét nghiệm pap smear của các phòng xét nghiệm: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 208
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH THỰC HIỆN VÀ NHU CẦU
THAM GIA NGOẠI KIỂM XÉT NGHIỆM PAP SMEAR
CỦA CÁC PHÒNG XÉT NGHIỆM
Ngô Quốc Đạt*,**, Vũ Quang Huy*,**,***, Phan Đặng Anh Thư*,**, Huỳnh Minh Trực***,
Lê Ngọc Minh Trân***, Nguyễn Tiến Huỳnh***
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tình hình thực hiện xét nghiệm Pap smear và nhu cầu tham gia ngoại kiểm xét nghiệm
Pap smear của các đơn vị phòng xét nghiệm.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, 69 đơn vị trong thời gian từ 9/2018 – 4/2019.
Kết quả: Tỉ lệ các đơn vị thực hiện Pap thông thường, Pap nhúng dịch, cả 2 phương pháp lần lượt như sau:
63,8%, 2,9%, 33,3%. Cách thức nhuộm thủ công, tự động bằng máy, cả 2 phương pháp chiếm tỉ lệ như sau:
92,8%, 4,3%, 2,9%. Nhân sự thực hiện nhuộm và đọc gồm nhiều chuyên ngành: bác sĩ giải phẫu bệnh (4,3% và
37,7%), cử nhân xét nghiệm (92,8% và 66,7%), cử nhân sinh học (14,5%...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 05/07/2023 | Lượt xem: 370 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tình hình thực hiện và nhu cầu tham gia ngoại kiểm xét nghiệm pap smear của các phòng xét nghiệm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 208
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH THỰC HIỆN VÀ NHU CẦU
THAM GIA NGOẠI KIỂM XÉT NGHIỆM PAP SMEAR
CỦA CÁC PHÒNG XÉT NGHIỆM
Ngô Quốc Đạt*,**, Vũ Quang Huy*,**,***, Phan Đặng Anh Thư*,**, Huỳnh Minh Trực***,
Lê Ngọc Minh Trân***, Nguyễn Tiến Huỳnh***
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tình hình thực hiện xét nghiệm Pap smear và nhu cầu tham gia ngoại kiểm xét nghiệm
Pap smear của các đơn vị phòng xét nghiệm.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, 69 đơn vị trong thời gian từ 9/2018 – 4/2019.
Kết quả: Tỉ lệ các đơn vị thực hiện Pap thông thường, Pap nhúng dịch, cả 2 phương pháp lần lượt như sau:
63,8%, 2,9%, 33,3%. Cách thức nhuộm thủ công, tự động bằng máy, cả 2 phương pháp chiếm tỉ lệ như sau:
92,8%, 4,3%, 2,9%. Nhân sự thực hiện nhuộm và đọc gồm nhiều chuyên ngành: bác sĩ giải phẫu bệnh (4,3% và
37,7%), cử nhân xét nghiệm (92,8% và 66,7%), cử nhân sinh học (14,5% và 7,2%), cử nhân nữ hộ sinh (8,7%
và 7,2%), bác sĩ đa khoa được đào tạo về đọc Pap smear (1,5% và 1,5%). Đa số các đơn vị chưa tham gia chương
trình ngoại kiểm nào về xét nghiệm Pap smear (93%), chỉ có số ít tham gia so sánh liên phòng với các bệnh viện
tuyến trên (7%). Theo các đơn vị lý do chưa tham gia ngoại kiểm vì chưa có chương trình để các đơn vị tham gia
(75%), chi phí tham gia cao (26%), các đơn vị đồng ý tham gia (90%) nếu có chương trình ngoại kiểm Pap smear
phù hợp.
Kết luận: Các đơn vị thực hiện xét nghiệm Pap smear với nhiều kỹ thuật đa dạng, nhân sự thực hiện thuộc
các chuyên ngành khác nhau. Đa số các đơn vị chưa ngoại kiểm về xét nghiệm Pap smear vì chưa có chương trình
để các đơn vị tham gia.
Từ khóa: xét nghiệm Pap smear, ngoại kiểm
ABSTRACT
SURVEYING THE PERFORMANCE SITUATION AND NEEDS TO PARTICIPATE IN EXTERNAL
QUALITY ASSESSMENT FOR THE PAP SMEAR OF THE LABORATORS
Ngo Quoc Dat, Vu Quang Huy, Phan Dang Anh Thu, Huynh Minh Truc, Le Ngoc Minh Tran,
Nguyen Tien Huynh
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3 - 2019: 208 – 213
Objectives: Determining the status of performing the Pap smear and the need to participate in external
quality assessment for the Pap smear of the laboratories.
Methods: Descriptive cross-sectional study, 69 laboratories in the period from 9/2018 - 4/2019.
Results: During the study, the ratio of laboratories with conventional Pap, liquid-based cytology Pap, both
methods were 63.8%, 2.9%, 33.3%. Form of manual dyeing, automatic dyeing, both methods in the laboratories
accounted for the following proportions: 92.8%, 4.3%, 2.9%. Personnel perform staining and screening include
many specialties: pathologists (4.3% staining and 37.7% screening ), laboratory technicians (92.8% staining and
66.7% screening), biotechnologists (14.9% staining and 7.5% screening), and midwives (9% staining and 7.5%
*Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh **Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
***Trung tâm Kiểm chuẩn chất lượng Y học - Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Vũ Quang Huy ĐT: 0913586389 Email: drvuquanghuy@gmail.com
.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 209
screening), general practitioners trained in Pap smear (1.5% staining and 1.5% screening). Most laboratories
that have not participated in external quality assessment program for Pap smear (93%) and only a few have taken
part in Interlaboratory comparison with higher-level hospitals (7%). The laboratories have not participated in the
external quality assessment because there are no programs for participating laboratories (75%), and participation
costs (26%). The laboratories agree to participate in external quality assessment program for Pap smear (90%) if
there is a external quality assessment program for it.
Conclusion: The survey shows that currently the laboratories perform Pap smear with a variety of
techniques, personnel performed in different specialties. Most of the laboratories have not participated in external
quality assessment program for Pap smear because there are no programs for participating laboratories.
Key words: pap smear, external quality assessment
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo tổ chức Y tế thế giới ung thư cổ tử cung
là bệnh ung thư phổ biến thứ tư ở phụ nữ với
khoảng 530.000 trường hợp mắc mới trong năm
2012, chiếm 7,9% tổng số ca ung thư ở phụ nữ.
Khoảng 270.000 ca tử vong do ung thư cổ tử
cung xảy ra ở các nước có thu nhập thấp và
trung bình trong năm 2015(6,11). Trong các
phương pháp sàng lọc ung thư cổ tử cung thì
Pap smear là phương pháp đã được chứng minh
có nhiều thành công đáng kể ở các nước phát
triển hơn 50 năm qua, đã làm giảm 70 – 80% tỉ lệ
ung thư ở các nước phát triển(7). Tuy nhiên,
phương pháp Pap smear là phương pháp thủ
công đòi hỏi phải tuân theo đúng quy trình kỹ
thuật trong quá trình lấy mẫu, xử lý mẫu,
nhuộm, kinh nghiệm của người đọc.
Hiện tại chưa có nghiên cứu nào về thực tế
thực hiện xét nghiệm Pap smear của các phòng
xét nghiệm. Vì vậy nghiên cứu này được thực
hiện để khảo sát tình hình thực hiện, nhu cầu
nâng cao chất lượng xét nghiệm Pap smear của
các phòng xét nghiệm. Kết quả từ nghiên cứu
này sẽ làm tiền đề cho trung tâm kiểm chuẩn
triển khai những chương trình giúp nâng cao
chất lượng xét nghiệm Pap smear tại các phòng
xét nghiệm theo yêu cầu của Bộ Y tế.
Mục tiêu nghiên cứu:
Xác định tình hình thực hiện xét nghiệm Pap
smear của các đơn vị.
Xác định tình hình tham gia ngoại kiểm của
các đơn vị
Xác định nhu cầu tham gia ngoại kiểm xét
nghiệm Pap smear của các đơn vị.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả thời gian từ
9/2018 – 4/2019.
Địa điểm nghiên cứu
Trung tâm Kiểm chuẩn Chất lượng Xét
nghiệm Y học Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh
(ISO 9001-2015 do tổ chức AJA, Anh Quốc).
Đối tượng nghiên cứu
69 đơn vị phòng xét nghiệm có thực hiện xét
nghiệm Pap smear từ Đà Nẵng đến Cà Mau.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Các đơn vị có thực hiện xét nghiệm Pap
smear và đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Các đơn vị không trả lời phiếu khảo sát
trong thời gian nghiên cứu.
Phương pháp thu thập số liệu
Gửi bảng câu hỏi khảo sát cho các đơn vị
bằng thư điện tử, đường bưu điện hoặc khảo sát
trực tiếp để thu thập số liệu.
Xử lý số liệu
Phiếu thu thập thông tin sẽ được nhập vào
máy tính bằng phần mềm Epidata 3.1, xử lý số
liệu bằng phần mềm STATA 13.0.
Thống kê mô tả: các biến kết quả định tính
được mô tả qua biểu đồ, tần số, tỉ lệ phần
trăm, thống kê phân tích: sử dụng phép kiểm
chi bình phương.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 210
KẾT QUẢ
Tình hình thực hiện xét nghiệm Pap smear của
các đơn vị
Biểu đồ 1: Phương pháp thực hiện Pap smear của các
đơn vị
Trong 69 đơn vị được khảo sát đa số các đơn
vị thực hiện Pap thông thường 63,8%, các đơn vị
thực hiện cả 2 phương pháp chiếm 33,3%, chỉ có
số lượng ít đơn vị thực hiện Pap nhúng dịch
(2,9%) (Biểu đồ 1).
Biểu đồ 2: Hình thức nhuộm Pap của các đơn vị:
Theo Biểu đồ 2: Trong 69 đơn vị khảo sát thì
hình thức nhuộm thủ công được thực hiện ở đa
số các đơn vị (64 đơn vị chiếm 92,8%), hình thức
nhuộm tự động được triển khai nhưng ở số ít các
đơn vị (3 đơn vị chiếm 4,3%), chỉ có 2 đơn vị
(2,9%) nhuộm cả 2 hình thức.
Nhân sự thực hiện nhuộm Pap smear
chiếm các tỉ lệ cao nhất là Xét nghiệm (64
chiếm 92,8%), kế tiếp là công nghệ sinh học (10
chiếm 14,5%). Các chuyên ngành khác chiếm tỉ
lệ thấp hơn như bác sĩ giải phẫu bệnh (3 chiếm
4,3%), nữ hộ sinh (6 chiếm 8,7%), bác sĩ chuyên
ngành huyết học được đào tạo về Pap smear (1
chiếm 1,4%) (Biểu đồ 3).
Biểu đồ 3: Nhân sự thực hiện xét nghiệm Pap smear
Nhân sự đọc Pap smear chiếm các tỉ lệ cao
nhất là Xét nghiệm (46 chiếm 66,7%), kế tiếp là
bác sĩ giải phẫu bệnh (26 chiếm 37,7%). Các
chuyên ngành khác chiếm tỉ lệ thấp hơn như
công nghệ sinh học (5 chiếm 7,2%), nữ hộ sinh (5
chiếm 7,2%), bác sĩ chuyên ngành huyết học
được đào tạo về Pap smear (1 chiếm 1,4%).
Biểu đồ 4: Hình thức hội chẩn đối với mẫu nghi ngờ
bất thường và mẫu trả kết quả của các đơn vị
Khi mẫu có kết quả bất thường hình thức hội
chẩn được các đơn vị sử dụng là hội chẩn trong
đơn vị chiếm 61%, hội chẩn đơn vị khác chiếm
39% (Biểu đồ 4).
Biểu đồ 5: Hình thức nội kiểm
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 211
Qua biểu đồ cho thấy đa số các đơn vị không
có thực hiện hình thức nội kiểm đối với các lam
có kết quả bình thường (84%), chỉ số ít thực hiện
nội kiểm (16%) (Biểu đồ 5).
Tình hình tham gia ngoại kiểm xét nghiệm Pap
smear của các đơn vị
Biểu đồ 6: Tình hình tham gia ngoại kiểm, so sánh
liên phòng của các đơn vị
Qua khảo sát tỉ lệ tham gia ngoại kiểm, so
sánh liên phòng của các đơn vị đối với xét
nghiệm Pap smear chiếm tỉ lệ thấp 7%, đa số
các đơn vị chưa tham gia ngoại kiểm (93%)
(Biểu đồ 6).
Biểu đồ 7: Lý do các đơn vị chưa tham gia ngoại kiểm
Lý do các đơn vị chưa tham gia ngoại kiểm
vì chưa có chương trình để các đơn vị tham gia
(75%), chi phí tham gia (26%), lý do khác như số
lượng mẫu ít (1,6%) (Biểu đồ 7).
Qua khảo sát cho thấy nhu cầu tham gia
ngoại kiểm xét nghiệm Pap smear của các đơn vị
chiếm tỉ lệ cao (90%) (Biểu đồ 8).
Qua biểu đồ 9 cho thấy:
Về lĩnh vực tham gia đa số các đơn vị mong
muốn tham gia lĩnh vực nhuộm và đọc kết quả
(75,4%), đọc kết quả chiếm tỉ lệ thấp hơn
(23,2%).Đối với tần suất tham gia: tần suất 3
tháng/lần chiếm tỉ lệ cao (66,7%), sau đó tới 6
tháng/lần (26,1%), 1 năm/lần (7,2%).Về hình thức
gửi mẫu được các đơn vị chọn đa số là lam thực
tế (62,3%), kế tiếp là bằng hình ảnh (37,7%).
Biểu đồ 8: Nhu cầu tham gia ngoại kiểm Pap smear
của các đơn vị
Biểu đồ 9: Chương trình ngoại kiểm các đơn vị mong
muốn tham gia
BÀN LUẬN
Phương pháp thực hiện xét nghiệm Pap smear
của các đơn vị
Phương pháp Pap thông thường được sử
dụng tại đa số các đơn vị (63,8%) do phương
pháp này đơn giản, giá thành rẻ, dễ thực hiện,
không yêu cầu hóa chất, máy móc như phương
pháp nhúng dịch, phù hợp với các đơn vị tuyến
quận, huyện.
Bên cạnh đó phương pháp Pap nhúng dịch
đã được triển khai thực hiện song song với
phương pháp thông thường ở các đơn vị
(33,3%), có một số đơn vị thay thế phương pháp
thông thường bằng phương pháp nhúng dịch
(2,9%) vì phương pháp này giúp nâng cao chất
lượng tầm soát cho bệnh nhân do có độ nhạy và
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 212
độ đặc hiệu cao hơn phương pháp thông
thường, giúp cải thiện chất lượng mẫu, giảm âm
tính giả trong tầm soát ung thư cổ tử cung(1). Bởi
vì có nhiều ưu điểm trong việc giúp nâng cao
chất lượng tầm soát ung thư cổ tử cung nên
phương pháp nhúng dịch đã được triển khai ở
các đơn vị từ tuyến quận, huyện đến tuyến tỉnh,
thành phố và dần được sử dụng để thay thế
phương pháp thông thường.
Hình thức nhuộm thủ công chiếm tỉ lệ cao
ở các đơn vị (92,8%) do hình thức này phù hợp
với các đơn vị có số lượng mẫu ít, tuyến dưới,
có thể thực hiện dễ dàng, không đòi hỏi trang
thiết bị máy móc. Tuy nhiên hình thức nhuộm
thủ công đòi hỏi kỹ thuật viên phải tuân thủ
theo quy trình nhuộm chuẩn và đảm bảo chất
lượng hóa chất để có tiêu bản đạt chất lượng
sau nhuộm. Hình thức nhuộm tự động chỉ
được triển khai ở một số đơn vị tuyến tỉnh,
thành phố nơi tập trung các đơn vị chuyên
khoa phụ sản có số lượng mẫu trung bình lớn,
có điều kiện triển khai trang thiết bị phục vụ
cho nhuộm mẫu. Việc áp dụng tự động hóa
trong nhuộm sẽ giúp nâng cao năng suất, tiết
kiệm thời gian, nhân lực góp phần rút ngắn
thời gian xét nghiệm, tuy nhiên do điều kiện
của mỗi đơn vị nên hình thức này chỉ khu trú
ở một vài đơn vị tuyến tỉnh, thành phố.
Nhân sự thực hiện xét nghiệm Pap smear của
các đơn vị
Nhân sự thực hiện xét nghiệm Pap smear
đa dạng với nhiều chuyên ngành như bác sĩ
giải phẫu bệnh, bác sĩ chuyên ngành khác
được học khóa về xét nghiệm Pap smear, công
nghệ sinh học, xét nghiệm, nữ hộ sinh. Theo
quyết định 3338/QĐ-BYT ngày 9 tháng 9 năm
2013 về việc ban hành hướng dẫn Quy trình kỹ
thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành
Ung bướu thì việc đọc kết quả xét nghiệm Pap
smear do bác sĩ giải phẫu bệnh thực hiện.(2)
Nhưng vì tình hình thiếu nhân sự bác sĩ
chuyên ngành giải phẫu bệnh nên để đáp ứng
nhu cầu tầm soát ung thư cổ tử cung ở tuyến
quận, huyện, vùng xâu vùng xa nên những
chuyên ngành chưa được đào tạo về xét
nghiệm Pap smear trong quá trình học chuyên
môn như công nghệ sinh học, nữ hộ sinh cũng
tham gia vào đội ngũ sàng lọc sau khi được
đào tạo khóa ngắn hạn về xét nghiệm này tại
các bệnh viện chuyên khoa sản như Từ Dũ,
Hùng Vương.
Hình thức hội chẩn đối với các kết quả nghi
ngờ bất thường của các đơn vị chủ yếu là hội
chẩn trong đơn vị (61%), hình thức hội chẩn với
đơn vị khác cũng được thực hiện (39%). Đối với
các đơn vị không có khoa giải phẫu bệnh, các
đơn vị tuyến dưới thì hình thức gửi những mẫu
nghi ngờ bất thường đến các các đơn vị tuyến
trên như Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí
Minh, bệnh viện Từ Dũ, Hùng Vương, Chợ Rẫy
được thực hiện đối với hình thức hội chẩn ngoài
đơn vị.
Về hình thức nội kiểm đối với quá trình đọc
kết quả trong khảo sát cho thấy đa số các đơn vị
chưa thực hiện (84%), chỉ có số ít các đơn vị thực
hiện (16%). Nội kiểm tra chất lượng trong đọc
kết quả được thực hiện theo hình thức đọc lại các
mẫu được sàng lọc ban đầu là bình thường hoặc
không đạt yêu cầu chẩn đoán. Việc này quan
trọng nhằm để phát hiện các âm tính giả tiềm ẩn
trước khi kết quả cuối cùng được báo cáo cho
bệnh nhân. Các hình thức nội kiểm bằng cách
đọc kiểm tra lại được thực hiện theo hướng dẫn
của châu Âu trong đảm bảo chất lượng sàng lọc
ung thư CTC như đọc lại nhanh 100% các mẫu
được báo cáo là bình thường hoặc không đạt yêu
cầu chẩn đoán trong vòng 30 – 120 giây để phát
hiện những trường hợp bỏ sót tế bào bất thường,
đọc lại đầy đủ 10% mẫu được chọn ngẫu nhiên
được báo cáo là bình thường hoặc không đạt yêu
cầu chẩn đoán trong vòng 6 phút/lam(3).
Qua khảo sát cho thấy đa số các đơn vị chưa
tham gia ngoại kiểm trong lĩnh vực xét nghiệm
Pap smear (93%), các đơn vị còn lại chỉ tham gia
với hình thức so sánh liên phòng với đơn vị khác
(7%), theo các đơn vị nguyên nhân chưa tham
gia ngoại kiểm là vì ở Việt nam chưa có chương
trình cho các đơn vị tham gia (75%). Vì ở Việt
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 213
Nam chưa có chương trình ngoại kiểm Pap
smear nên muốn tham gia để đạt yêu cầu của Bộ
Y tế, ISO thì các đơn vị phải đăng ký với các tổ
chức cung cấp chương trình này ở nước ngoài
việc này gây khó khăn cho các đơn vị về vấn đề
chi phí (26%) nhất là đối với các đơn vị tuyến
dưới. Với điều kiện kinh tế như ở Việt Nam thì
chi phí khi tham gia các chương trình quốc tế là
vấn đề không nhỏ. Vì vậy nếu có chương trình
ngoại kiểm về xét nghiệm Pap smear trong nước
phù hợp với điều kiện và tình hình thức tế của
các đơn vị thì đa số đồng ý tham gia (90%).
Về lĩnh vực tham gia đa số các đơn vị mong
muốn tham gia đánh giá trong lĩnh vực nhuộm
và đọc kết quả (74,6%), với tần suất 3 tháng/lần
(66,7%), hình thức gửi mẫu bằng lam thực tế
(62,3%) và hình ảnh (37,7%) được các đơn vị lựa
chọn. Hình thức ngoại kiểm nhuộm và đọc kết
quả đã được đưa vào chương trình ngoại kiểm
tra chất lượng tế bào cổ tử cung của tổ chức Y tế
công cộng Anh cụ thể là chương trình của
NHSCSP (Nation Health Service Cervical
Screening Programme).(8,9,10) Hình thức gửi mẫu
bằng lam thực tế cũng được lựa chọn ở Mỹ với
chương trình ngoại kiểm của College of
American Pathologists (CAP)(5). Ngoài hình thức
gửi lam thực tế thì hình thức gửi mẫu bằng lam
kỹ thuật số được lựa chọn thông qua đĩa CD-
ROM trong chương trình ngoại kiểm Pap smear
ở Pháp, đây là hướng mới trong hình thức gửi
mẫu vì sự thuận tiện trong vận chuyển và đảm
bảo tính đồng nhất của mẫu trong thử nghiệm
thành thạo.(4) Vì vậy để giảm chi phí và áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật thì hình thức gửi mẫu
ngoại kiểm bằng hình thức lam kỹ thuật số có
thể là một hướng mới để thuận tiện cho các đơn
vị có thể tham gia với chi phí hợp lý.
KẾT LUẬN
Tình hình thực hiện xét nghiệm Pap smear của
các đơn vị
Các đơn vị thực hiện xét nghiệm Pap smear
với nhân sự và phương pháp, cách thức nhuộm
đa dạng.
Tình hình tham gia ngoại kiểm xét nghiệm Pap
smear của các đơn vị
Tỉ lệ gia ngoại kiểm, so sánh liên phòng của
các đơn vị đối với xét nghiệm Pap smear chiếm
7%, lý do vì chưa có chương trình để các đơn vị
tham gia (75%), chi phí tham gia cao (26%).
Nhu cầu tham gia ngoại kiểm Pap smear của
các đơn vị
Nhu cầu tham gia ngoại kiểm xét nghiệm
Pap smear của các đơn vị chiếm tỉ lệ 90%,
chương trình mong muốn tham gia của đa số các
đơn vị: nhuộm và đọc kết quả (75,4%), tần suất
tham gia: 3 tháng/lần (66,7 %), hình thức gửi
mẫu: lame thực tế (62,3%).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Beerman H (2009). "Superior performance of liquid-based
versus conventional cytology in a population-based cervical
cancer screening program". Gynecologic Oncology, 112:572-576.
2. Bộ Y tế (2013). Ban hành Hướng dẫn Quy trình kỹ thuật khám
bệnh, chữa bệnh chuyên ngành Ung bướu. Quyết định 3338/QĐ
– Bộ Y Tế.
3. Branca M, Coleman DV, Marsan C, Morosini P (2000). Quality
assurance and continuous quality improvement in laboratories
which undertake cervical cytology. Pharma IT Srl, pp.1-21.
4. Cochand-Priollet B (2003). "Cytopathology in France".
Cytopathology, 15:163–166.
5. College of American Pathologists (2019). Surveys and Anatomic
Pathology Education Programs. Wikipedia, pp.277.
6. Ferlay J, Soerjomataram I, Dikshit R, Mathers C, Rebelo M,
Maxwell D (2015). "Cancer incidence and mortality worldwide:
Sources, methods and major patterns in GLOBOCAN 2012".
International Journal of Cancer, 136:10-11.
7. Kitchener HC, Castle PE, Cox JT (2006). "Achievements and
limitations of cervical cytology screening". Vaccine, 24:63-70.
8. Public Health England - NHS Screening Programmes (2018).
Cervical Screening Programme: National external quality
assessment(EQA) scheme for gynaecological cytopathology.
9. Public Health England-Nation Health Service Cancer Screening
Programmes (2004). External quality assessement scheme for
the evaluation of Papanicolaou staining in cervical cytology,
pp.19.
10. Public Health England-Nation Health Service Cancer Screening
Programmes (2016). National External Quality Assessment
(EQA) Scheme for the Preparation and Staining of Cervical
Liquid Based Cytology Samples: Scheme Protocol, pp.19.
11. WHO (2018). Cervical Cancer. Retrieved
from:<
screening/cervical-cancer/en/>.
Ngày nhận bài báo: 15/05/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/05/2019
Ngày bài báo được đăng: 02/07/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_tinh_hinh_thuc_hien_va_nhu_cau_tham_gia_ngoai_kiem.pdf