Tài liệu Khảo sát tình hình tăng triglyceride máu và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân đái tháo đường type 2: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 193
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH TĂNG TRIGLYCERIDE MÁU
VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2
Nguyễn Quốc Hoàng*, Mã Tùng Phát**, Trần Quang Nam**
TÓM TẮT
Mở đầu: Bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) có đặc điểm rối loạn lipid máu chủ yếu là tăng triglyceride máu
(TG), tăng LDL nhỏ hạt đậm đặc và giảm nồng độ HDL. Tăng TG và giảm HDL đã được nhận thấy như là một
yếu tố nguy cơ tim mạch tồn dư. Nghiên cứu này thực hiện nhằm khảo sát tình hình tăng TG bệnh nhân ĐTĐ
típ 2 và các yếu tố liên quan.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên bệnh nhân ĐTĐ típ 2 tại phòng khám nội tiết – BV ĐHYD
TPHCM từ ngày 9/3/2018 tới hết ngày 30/05/2018. Các đặc điểm TG máu được định nghĩa theo NCEP ATP III.
Các yếu tố liên quan đến tăng TG được xác định dựa trên phân tích hồi quy đa biến.
Kết quả: Có 302 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 (61,3% là nữ) được tuyển vào nghiên cứu với tuổi trung bình
là 57...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 13/07/2023 | Lượt xem: 180 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tình hình tăng triglyceride máu và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân đái tháo đường type 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 193
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH TĂNG TRIGLYCERIDE MÁU
VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2
Nguyễn Quốc Hoàng*, Mã Tùng Phát**, Trần Quang Nam**
TÓM TẮT
Mở đầu: Bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) có đặc điểm rối loạn lipid máu chủ yếu là tăng triglyceride máu
(TG), tăng LDL nhỏ hạt đậm đặc và giảm nồng độ HDL. Tăng TG và giảm HDL đã được nhận thấy như là một
yếu tố nguy cơ tim mạch tồn dư. Nghiên cứu này thực hiện nhằm khảo sát tình hình tăng TG bệnh nhân ĐTĐ
típ 2 và các yếu tố liên quan.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên bệnh nhân ĐTĐ típ 2 tại phòng khám nội tiết – BV ĐHYD
TPHCM từ ngày 9/3/2018 tới hết ngày 30/05/2018. Các đặc điểm TG máu được định nghĩa theo NCEP ATP III.
Các yếu tố liên quan đến tăng TG được xác định dựa trên phân tích hồi quy đa biến.
Kết quả: Có 302 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 (61,3% là nữ) được tuyển vào nghiên cứu với tuổi trung bình
là 57 năm, đường huyết (ĐH) đói trung bình là 9,0 mmol/L và HbA1c trung vị là 7,9%. TG trung vị là 167
mg/dL. Theo phân loại của NCEP ATP III, 39,4% bệnh nhân có TG < 150 mg/dL, 20,9% bệnh nhân có TG
từ 150 – 199 mg/dL, 34,8% bệnh nhân có TG từ 200 – 499 mg/dL và 5% bệnh nhân có TG ≥ 500 mg/dL.
Các yếu tố liên quan đến tăng TG trong nghiên cứu này là tiền sử hút thuốc lá (OR = 2,87, 95% KTC 1,07
– 7,72, p = 0,037), vòng eo (OR = 1,04, 95% KTC 1,00 – 1,09, p = 0,035) và đường huyết đói (ĐH đói) (OR
= 1,19, 95% KTC 1,08 – 1,32, p < 0,001).
Kết luận: Tăng TG thường gặp trên bệnh nhân ĐTĐ típ 2 (60,6% dân số nghiên cứu). Có ba yếu tố có
tương quan với tăng TG trong nghiên cứu này gồm hút thuốc lá, vòng eo và ĐH đói.
Từ khóa: đái tháo đường type 2, rối loạn lipid máu, tăng triglyceride máu
ABSTRACT
HYPERTRIGLYCERIDEMIA AND ASSOCIATED FACTORS IN TYPE 2 DIABETES
Nguyen Quoc Hoang, Ma Tung Phat, Tran Quang Nam
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 1- 2019: 193-197
Background: Dyslipidemia in diabetic patients includes hypertriglyceridemia, increase small dense LDL
particles and decrease HDL particles. Hypertriglyceridemia and low HDL cholesterolemia have been proven as a
residual cardiovascular risk. This study was designed to investigate the characteristics of trygliceridemia and
associated factors in diabetic type 2 patient.
Methods: Cross-sectional study in diabetic type 2 patients at endocrine outpatient clinic – University
Medical Center, Ho Chi Minh City, from March 9th, 2018 to May 30th, 2018. Dyslipidemia were defined using the
NCEP ATP III criteria. Associated factors of hyperglyceridemia were identified using the multivariate logistic
regression model analysis.
Results: A total 302 cases (38.7% male) were included in this study. The mean age was 57, mean fast
blood glucose was 9.0 mmol/L, median HbA1c was 7.9%. The median blood triglyceride level (TG) was 167
mg/dL. According to NCEP ATP III classification, 39.4% of total patients had TG < 150 mg/dL; 20.9% of
them had TG between 150 – 199 mg/dL; 34.8% had TG between 200 – 499 mg/dL; and 5% had TG ≥ 500
*Bộ Môn Nội Tổng quát, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
**Bộ Môn Nội Tiết, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Quốc Hoàng ĐT: 0902037060 Email: nguyenquochoang.1702@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa
mg/dL. Three associated factors of hypertriglyceridemia including smoking (OR = 2.87, 95%CI 1.07 – 7.72,
p = 0.037), waist circumference (OR = 1.04, 95%CI 1.00 – 1.09, p = 0.035) and fast blood glucose (OR =
1.19, 95%CI 1.08 – 1.32, p < 0.001).
Conclusions: Hypertriglyceridemia was frequent in diabetic type 2 patients (60.6%). There were three
associated factors of hypertriglyceridemia including smoking, waist circumference and fast blood glucose.
Keyword: diabetes mellitus type 2, dyslipidemia, hypertriglyceridemia
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) có có rối
loạn chuyển hóa lipid máu có tỉ lệ tử vong cao
hơn từ 2,93 tới 4,46 lần người không mắc đái
tháo đường(7,12). Nghiên cứu United Kingdom
Prospective Diabetes Study (UKPDS) chỉ rõ xu
hướng này liên hệ với triglyceride máu (TG)
cao, LDL cao, số lượng phân tử LDL cao, HDL
thấp, non-HDL cao, ApoB-100 cao(13).
Một số thử nghiệm phân nhóm ngẫu nhiên
trong thực tế tìm ra tăng TG và hạ HDL sau
khi điều trị hạ LDL bằng statin có liên quan
đến sự gia tăng nguy cơ tim mạch(3,13). Điều đó
cho thấy tăng TG và giảm HDL là yếu tố nguy
cơ tim mạch tồn dư cần được quan tâm, đặc
biệt trên bệnh nhân ĐTĐ là đối tượng có mô
hình rối loạn lipid máu chủ yếu là tăng TG và
giảm nồng độ HDL.
Hiện nay, nhiều hướng dẫn thực hành lâm
sàng trên thế giới và Việt Nam đều khuyến cáo
điều chỉnh TG cho bệnh nhân ĐTĐ típ 2 khi
nồng độ TG ≥ 150 mg/dL(4,7). Tại Việt Nam, tỉ lệ
tăng TG > 150mg/dL dao động từ 22% tới
78%(6,10). Các số liệu này đều không phải là mục
tiêu chính của nghiên cứu nên mô tả rất ít thông
tin về nhóm bệnh nhân này. Từ ý nghĩ đó, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm xác định tỉ lệ
rối loạn TG trên bệnh nhân ĐTĐ típ 2 và khảo
sát mối liên quan giữa tăng TG và các yếu tố: đặc
điểm nhân trắc, lâm sàng, cận lâm sàng.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang tiến cứu.
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân ĐTĐ típ 2 tại phòng khám
chuyên khoa nội tiết - Bệnh viện Đại Học Y
Dược Thành phố Hồ Chí Minh từ ngày 9/3/2018
tới hết ngày 30/05/2018.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Được chẩn đoán là ĐTĐ típ 2, >= 18 tuổi và
đang điều trị tại phòng khám chuyên khoa Nội tiết.
Đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
ĐTĐ típ 1 và các loại ĐTĐ khác, mang thai,
không đồng ý tham gia nghiên cứu hoặc không
thể trả lời phỏng vấn.
Phương pháp chọn mẫu
Thuận lợi, không xác suất.
Cỡ mẫu
Cỡ mẫu tối thiểu theo mục tiêu xác định tỉ lệ
tăng TG được ước tính theo công thức:
2
1 /2
2
(1 )Z P P
n
d
Trong đó: n: cỡ mẫu tối thiểu, Z: hệ số tin cậy ở
mức xác suất 95% = 1,96, α: độ tin cậy 95%, P: tỉ lệ
tăng TG trong nghiên cứu tại Việt Nam từ 22% - 78%,
d: sai số ấn định trong nghiên cứu 0,05.
Tỉ lệ tăng TG trên bệnh nhân ĐTĐ típ 2 tại
Việt Nam là 22% – 78%(6,10). Chọn p = 0,22, d =
0,05. Cần tuyển tối thiểu 264 bệnh nhân.
Xử lý thống kê
So sánh 2 tỉ lệ bằng phép kiểm χ2. So sánh
sự khác biệt giữa 2 biến số liên tục có phân
phối chuẩn bằng phép kiểm Student-t. Đối với
biến liên tục không phân phối chuẩn, dùng
phép kiểm phi tham số Wilcoxon rank-sum
test. Sự khác biệt được xem là có ý nghĩa thống
kê khi p<0,05.
Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng Y
đức Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 195
KẾT QUẢ
Bảng 2: Đặc điểm của dân số nghiên cứu
Đặc điểm
Tuổi (năm) 57,2 ± 12,0
Giới nữ 185 (67,6)
Thời gian ĐTĐ (năm) 3,0 (1,0- 8,0)
THA 165 (54,6)
Bệnh tim mạch 34 (11,3)
Hút thuốc lá 40 (13,2)
Uống rượu bia 65 (21,5)
BMI (kg/m2) 24,7 ± 3,3
Vòng eo (cm) 87,5 ± 8,9
Tỉ số eo/hông (cm/cm) 0,9 ± 0,1
ĐH đói (mmol/L) 9,0 ± 3,0
HbA1c (%) 7,9 (7-9,9)
ĐLCT < 60 69 (22,8)
ACR (mg/g)* 138,8 (13,8-150,4)
Cholesterol (mg/dL ) 185,4 ± 58,1
LDL (mg/dL) 119,9 ± 47,0
HDL (mg/dL) 42,8 ± 14,6
*n = 190
Tuổi trung bình của 302 đối tượng nghiên
cứu của chúng tôi là 57,2 ± 12,0 năm, trong đó
tỉ lệ nữ giới chiếm đa số (67,6%). Có 92,4%
trường hợp đã được chẩn đoán ĐTĐ, thời gian
ĐTĐ trung vị là 3 năm. Cân nặng trung bình
của bệnh nhân là 60,4 ± 10,3 kg. BMI trung
bình là 24,7 ± 3,3 kg/m2. Có 67,6% bệnh nhân
có thể trạng thừa cân béo phì. ĐH đói trung
bình của bệnh nhân là 9,0 ± 3,0 mmol/L,
HbA1c trung vị là 7,9% (Bảng 1).
Trị số TG trung vị là 167 mg/dL, có trường
hợp có giá trị TG rất cao lên đến 909,1 mg/dL
(Biểu đồ 1). Tăng TG là rối loạn lipid máu có tỉ lệ
cao nhất trong dân số nghiên cứu (60,7%), trong
đó tăng TG đơn độc chiếm 10,3%, tăng TG phối
hợp với giảm HDL hoặc tăng LDL chiếm 82,5%
(Bảng 2). Trong các yếu tố có khác biệt giữa 2
nhóm TG bình thường và tăng TG, chỉ có hút
thuốc lá, vòng eo, tỉ số eo/hông, ĐH đói, ĐLCT <
60 ml/phút/1,73 m2 da và ACR ≥ 30 mg/g là có
liên quan tới tăng TG trong mô hình phân tích
đơn biến (Bảng 3).
Bảng 3: Đặc điểm tăng TG của dân số nghiên cứu
Các thể tăng TG
Tăng TG không kèm HDL ≥ 40 mg/dL, LDL <
100 mg/dL và cholesterol < 200 mg/dL
31 (10,3)
Tăng TG và HDL < 40 mg/dL 77 (25,5)
Tăng TG và LDL ≥ 100 mg/dL 11 (3,6)
Biểu đồ 1: Đặc điểm TG trong dân số theo phân loại của NCEP ATP III
Bảng 4: So sánh các đặc điểm giữa nhóm TG bình thường và tăng TG - phân tích đơn biến các yếu tố liên quan
đến tăng TG
Đặc điểm TG bình thường Tăng TG OR KTC 95% p
Tuổi ≥ 60 52 (43,7) 79 (43,2) 0,97 (0,59 –1,56) 0,886
Giới nam 42 (35,3) 75 (41,0) 1,16 (0,70 – 1,88) 0,566
ĐTĐ ≥ 5 47 (39,5) 77 (42,1) 1,23 (0,74 – 2,02) 0,425
THA 61 (51,3) 104 (56,8) 1,14 (0,70 – 1,84) 0,587
Bệnh tim mạch 8 (6,7) 26 (14,2) 0,82 (0,38 – 1,71) 0,590
Hút thuốc lá 5 (4,2) 14 (7,7) 2,74 (1,20 – 6,22) 0,016
Uống rượu bia 20 (16,8) 45 (24,6) 1,44 (0,78 – 2,60) 0,236
39.40%
20.90%
34.80%
5%
0.00%
5.00%
10.00%
15.00%
20.00%
25.00%
30.00%
35.00%
40.00%
45.00%
TG < 150 mg/dL (n =
119)
150 mg/dL ≤ TG < 199
mg/dL (n = 63)
200 mg/dL ≤ TG < 499
mg/dL (n = 34.8)
TG ≥ 500 mg/dL (n = 15)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa
Đặc điểm TG bình thường Tăng TG OR KTC 95% p
BMI ≥ 23 51 (42,9) 132 (72,1) 1,07 (0,64 – 1,78) 0,800
Vòng eo (cm) 85,7 ± 8,1 88,7 ± 9,2 1,03 (1,00 – 1,06) 0,036
Tỉ số eo/hông 0,92 ± 0,106 0,94 ± 0,07 1,67 (1,10 – 2,50) 0,014
ĐH đói (mmol/L) 8,3 ± 2,8 9,5 ± 3,1 1,14 (1,05 – 1,24) 0,002
HbA1c ≥ 7% 73 (65,2) 144 (81,8) 0,98 (0,91 – 1,05) 0,640
ĐLCT < 60 21 (17,6) 48 (26,2) 1,57 (0,93 – 2,94) 0,084
ACR ≥ 30 mg/g
*
41 (54,7) 83 (72,2) 2,15 (1,16 – 3,96) 0,014
tv: trung vị, tpv: tứ phân vị, tb: trung bình, đlc: độ lệch chuẩn, *: thiếu dữ liệu (112)
Bảng 5: Phân tích đa biến các yếu tố liên quan đến
tăng TG.
Đặc điểm OR KTC 95% P
Tuổi ≥ 60 0,92 (0,52 – 1,62) 0,777
Giới nam 0,55 (0,25 – 1,22) 0,144
ĐTĐ ≥ 5 năm 1,02 (0,58 – 1,79) 0,954
Hút thuốc lá 2,87 (1,07 – 7,72) 0,037
Uống rượu bia 1,67 (0,72 – 3,86) 0,228
THA 1,25 (0,73 – 2,13) 0,402
BMI ≥ 23 0,93 (0,48 – 1,82) 0,836
Vòng eo (cm) 1,04 (1,00 – 1,09) 0,035
ĐH đói (mmol/L) 1,19 (1,08 – 1,32) 0,001
HbA1c ≥ 7% 0,99 (0,46 – 1,73) 0,829
ĐLCT < 60 1,11 (0,58 – 2,17) 0,751
Kết quả phân tích đa biến ghi nhận các yếu
tố có liên quan tới tăng TG trong nghiên cứu
của chúng tôi bao gồm: tiền sử hút thuốc lá
(OR = 2,87, 95% KTC 1,07 – 7,72, p = 0,037)
vòng eo (OR = 1,04, KTC 95% 1,00 – 1,09, p =
0,035) và ĐH đói (OR = 1,19, KTC 95% 1,08 –
1,32, p < 0,001) là các yếu tố liên quan đến tăng
TG (Bảng 4).
BÀN LUẬN
TG trung bình trong nghiên cứu của chúng
tôi là 167,0 mg/dL, thấp hơn trong nghiên cứu
trên bệnh nhân ĐTĐ típ 2 ở thành phố Hồ Chí
Minh tác giả Phan Thị Thùy Dung(5,10). Tuy nhiên
tỉ lệ TG tăng hơn 150 mg/dL chiếm 60,7% là con
số rất cao. Đặc biệt, có 66 trường hợp tăng TG có
LDL < 100 mg/dL, chiếm 53,7% số bệnh nhân có
LDL < 100 mg/dL, cho thấy trên cả bệnh nhân có
LDL < 100 mg/dL thì việc kiểm soát TG vẫn chưa
được chú ý nhiều.
Trên dân số chung và cả trên bệnh nhân
đái tháo đường típ 2 không sử dụng thuốc hạ
lipid máu đều có bằng chứng gợi ý tuổi, giới
nam, thời gian mắc ĐTĐ, bệnh THA, bệnh lý
tim mạch là các đặc điểm nhân trắc có liên
quan với tăng TG(13). Trong các yếu tố này,
ngoại trừ tiền căn bệnh lý tim mạch nhiều hơn
có ý nghĩa ở nhóm tăng TG, tất cả các yếu tố kể
trên đều không khác biệt giữa 2 nhóm nghiên
cứu và không liên quan đến tăng TG máu
trong mô hình phân tích đơn biến cũng như đa
biến. Các yếu tố có thể góp phần vào khác biệt
so với y văn trong nghiên cứu của chúng tôi
gồm bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng
tôi phần lớn đầu được can thiệp điều trị
(96,9%), thời gian mắc ĐTĐ của dân số ít
(trung vị là 3 năm) và có sự khác nhau về tuổi
trung bình của nhóm bệnh nhân nam (53,4
tuổi) và bệnh nhân nữ (59,6 tuổi).
Uống rượu bia cũng như hút thuốc lá, là hai
thói quen sớm được nhìn nhận trong y văn như
một yếu tố làm tăng TG(13). Trong nghiên cứu
của chúng tôi, bệnh nhân tăng TG có tỉ lệ hút
thuốc lá nhiều hơn có ý nghĩa thống kê so với
bệnh nhân có TG bình thường, khi phân tích hồi
quy đơn biến và đa biến đều cho kết quả hút
thuốc lá làm tăng có ý nghĩa nguy cơ tăng TG,
phù hợp với y văn. Tuy nhiên, uống rượu bia
trong nghiên cứu của chúng tôi khi phân tích hồi
quy đơn biến và đa biến đều không ghi nhận sự
tương quan với tăng TG. Có thể sự không tương
quan này do hạn chế trong lúc đánh giá từ lúc
bệnh nhân uống rượu lần cuối cùng cho tới thời
điểm bệnh nhân được xét nghiệm TG.
Tình trạng dư cân béo phì và béo trung tâm
được chứng minh có tương quan đến tăng TG
trong các nghiên cứu không riêng gì trên bệnh
nhân ĐTĐ típ 2 mà còn trên người bình
thường(2,11). Cả trong mô hình phân tích đơn biến
và đa biến trong nghiên cứu của chúng tôi, mặc
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 197
dù BMI ≥ 23 không phải là yếu tố liên quan đến
tăng TG, nhưng chúng tôi ghi nhận được vòng
eo tăng có tương quan với tăng TG có ý nghĩa
thống kê.
Kiểm soát đường huyết trên bệnh nhân ĐTĐ
có liên hệ chặt chẽ với tăng TG(8). ĐH đói trong
nghiên cứu của chúng tôi sau khi phân tích đơn
biến và đa biến đều cho kết quả liên quan đến
tăng TG như y văn ghi nhận, nhưng tỉ lệ bệnh
nhân có HbA1c > 7% trong nghiên cứu của
chúng tôi tuy khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa
nhóm TG bình thường và nhóm tăng TG nhưng
khi đưa vào mô hình phân tích đơn biến và đa
biến, HbA1c > 7% đều cho kết quả không tương
quan với tình trạng tăng TG, không giống như
trong y văn.
Đã có nhiều nghiên cứu ghi nhận mối liên
quan của giảm ĐLCT hoặc tiểu đạm với tăng
TG(5,9). Nhưng trong nghiên cứu này, ĐLCT < 60
ml/ph/1,73 m2 da không khác biệt giữa hai nhóm
tăng TG và TG bình thường, cũng không phải là
yếu tố liên quan đến tăng TG trong mô hình
phân tích đơn biến cũng như mô hình phân tích
đa biến. Bệnh nhân ở hai nhóm TG bình thường
và tăng TG có tỉ lệ bệnh nhân có ACR niệu ≥ 30
mg/g nhiều hơn có ý nghĩa thống kê. Khi đưa
yếu tố có tiểu đạm xác định bằng ACR ≥ 30 mg/g
vào phân tích đơn biến, chúng tôi ghi nhận bệnh
nhân có ACR niệu ≥ 30 mg/g có nguy cơ tăng TG
cao gấp 2,15 bệnh nhân có ACR niệu < 30 mg/g
(p = 0,014).
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu trên 302 bệnh nhân ĐTĐ típ
2 khám và điều trị tại phòng khám chuyên khoa
nội tiết, chúng tôi ghi nhận: Tỉ lệ tăng TG của
bệnh nhân ĐTĐ típ 2 khá cao, lên đến 60,7%.
Nồng độ TG trên bệnh nhân ĐTĐ típ 2 không
theo phân phối chuẩn. Có 25,5% bệnh nhân có
TG tăng kèm HDL < 40 mg/dL, 3,6% bệnh nhân
có TG tăng kèm LDL > 3,6 mg/dL. Qua phân tích
chúng tôi ghi nhận các yếu tố có tương quan với
tăng TG trên bệnh nhân ĐTĐ típ 2 gồm: hút
thuốc lá, vòng eo và ĐH đói.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y Tế (2017). “Hướng Dẫn Chẩn Đoán Và Điều Trị Đái
Tháo Đường Típ 2”. Bộ Y tế.
2. Chehrei A, Sadrnia S, Keshteli AH et al (2007). "Correlation
of dyslipidemia with waist to height ratio, waist
circumference, and body mass index in Iranian adults". Asia
Pac J Clin Nutr, 16, 2: 248-253.
3. Farid SM (2017). "Impact of duration of diabetes and age on
lipid profile and glycemic control in type 2 diabetics". Global
journal of bio-science and biotechnology, 6. 1: 46-51.
4. Jellinger PS, Handelsman Y, Rosenblit PD (2017). "American
Association Of Clinical Endocrinologists And American
College Of Endocrinology Guidelines For Management Of
Dyslipidemia And Prevention Of Cardiovascular Disease -
Executive Summary". Endocr Pract, 23,4: 479-497.
5. Mã Tùng Phát (2015). “Tỉ suất mới mắc của giảm độ lọc cầu
thận ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 và các yếu tố liên
quan”. Luận văn Bác Sĩ Nội Trú, Đại Học Y Dược Thành Phố
Hồ Chí Minh.
6. Nguyễn Thị Diễm Ngọc (2013). “Tỉ lệ đạt mục điêu điều trị
rối loạn lipid máu và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân
đái tháo đường típ 2 tại một phòng khám chuyên khoa nội
tiết". Luận văn Thạc Sĩ, Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh.
7. Nordestgaard BG, Varbo A (2014), "Triglycerides and
cardiovascular disease". Lancet, 384, 9943: 626-635.
8. Oh HS, Seo WS (2000). "Inter-relationships between
arteriosclerotic risk factors: a meta-analysis". Yonsei Med J 41,
4: 450-458.
9. Penno G, Solini A, Zoppini G et al (2015).
"Hypertriglyceridemia Is Independently Associated with
Renal, but Not Retinal Complications in Subjects with Type
2 Diabetes: A Cross-Sectional Analysis of the Renal
Insufficiency And Cardiovascular Events (RIACE) Italian
Multicenter Study". PLoS One, 10, 5: 125 - 512.
10. Phan Thị Thùy Dung (2017). “Khảo sát tỉ lệ đạt mục tiêu
LDL cholesterol trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 đang
điều trị với statin và các yếu tố liên quan”. Luận văn Bác Sĩ
Nội Trú, Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh.
11. Samantaray R, Kumar AB, Das D (2017). “Pattern of
Dyslipidemia in Type 2 Diabetic Patients in Southern
Odisha”. Scholars Journal of Applied Medical Sciences, 5:4397-4401.
12. Stamler J, Vaccaro O, Neaton JD, Wentworth D (1993).
"Diabetes, Other Risk Factors, and 12-Yr Cardiovascular
Mortality for Men Screened in the Multiple Risk Factor
Intervention Trial". Diabetes Care, 16, 2: 434-444.
13. Turner RC, Millns H, Neil HAW, Stratton IM, Manley SE,
Matthews DR and Holman RR (1998). "Risk factors for
coronary artery disease in non-insulin dependent diabetes
mellitus: United Kingdom prospective diabetes study
(UKPDS: 23)". Bmj, 316, 7134: 823-828.
14. Watts GF, Karpe F (2011). "Triglycerides and atherogenic
dyslipidaemia: extending treatment beyond statins in the
high-risk cardiovascular patient". Heart, 97, 5: 350-356.
Ngày nhận bài báo: 08/11/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_tinh_hinh_tang_triglyceride_mau_va_cac_yeu_to_lien.pdf