Tài liệu Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh và đề kháng kháng sinh tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Củ Chi: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017
214
25 Nc 916 KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH VÀ ĐỀ
KHÁNG KHÁNG SINH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC CỦ CHI
Đinh Thị Xuân Mai* , Đặng Nguyễn Đoan Trang*
TÓM TẮT
Mở đầu: Thực trạng lạm dụng kháng sinh, tự ý sử dụng kháng sinh không theo đơn của bác sĩ đã và đang
gây ra nguy cơ đề kháng kháng sinh. Chi phí kháng sinh dùng cho điều trị các bệnh nhiễm khuẩn rất tốn kém,
không chỉ là gánh nặng cho bệnh nhân mà còn cho xã hội. Tại bệnh viện Đa khoa khu vực Củ Chi, chi phí kháng
sinh năm 2014 và 2015 lần lượt chiếm tỷ lệ 31,4% và 30,8% trong tổng chi phí thuốc.
Mục tiêu: Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh và đề kháng kháng sinh tại Bệnh viện đa khoa khu vực Củ
Chi.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu khảo sát cắt ngang trên 421 hồ sơ bệnh án được chọn
ngẫu nhiên của các bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên điều trị nội trú tại Bệnh viện đa khoa khu vực Củ Chi có chỉ định
nuôi cấy, định danh vi ...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 13/07/2023 | Lượt xem: 156 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh và đề kháng kháng sinh tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Củ Chi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017
214
25 Nc 916 KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH VÀ ĐỀ
KHÁNG KHÁNG SINH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC CỦ CHI
Đinh Thị Xuân Mai* , Đặng Nguyễn Đoan Trang*
TÓM TẮT
Mở đầu: Thực trạng lạm dụng kháng sinh, tự ý sử dụng kháng sinh không theo đơn của bác sĩ đã và đang
gây ra nguy cơ đề kháng kháng sinh. Chi phí kháng sinh dùng cho điều trị các bệnh nhiễm khuẩn rất tốn kém,
không chỉ là gánh nặng cho bệnh nhân mà còn cho xã hội. Tại bệnh viện Đa khoa khu vực Củ Chi, chi phí kháng
sinh năm 2014 và 2015 lần lượt chiếm tỷ lệ 31,4% và 30,8% trong tổng chi phí thuốc.
Mục tiêu: Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh và đề kháng kháng sinh tại Bệnh viện đa khoa khu vực Củ
Chi.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu khảo sát cắt ngang trên 421 hồ sơ bệnh án được chọn
ngẫu nhiên của các bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên điều trị nội trú tại Bệnh viện đa khoa khu vực Củ Chi có chỉ định
nuôi cấy, định danh vi khuẩn và làm kháng sinh đồ trong khoảng thời gian từ 01/01/2016 đến 30/06/2016. Các số
liệu được phân tích và xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 và Microsoft Excel 2003.
Kết quả: Độ tuổi trung bình của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu là 63,7 ± 18,5 tuổi, nam giới chiếm
51,3%. Nhiễm khuẩn hô hấp chiếm tỷ lệ cao nhất trong các loại nhiễm khuẩn ghi nhận (47,7%). Nhóm
cephalosporin là nhóm kháng sinh kinh nghiệm được sử dụng nhiều nhất (33,2%), kế đến là nhóm fluoroquinolon
(26,7%). Các chủng vi khuẩn Staphylococcus aureus, Streptococcus spp. , Klebsiella pneumonia và Escherichia
coli đề kháng với tỷ lệ cao đối với hầu hết các kháng sinh thử nghiệm trên kháng sinh đồ, đặc biệt là các
cephalosporin và fluoroquinolon. Kết quả phân tích hồi quy logistic cho thấy thủ thuật xâm lấn có liên quan có ý
nghĩa thống kê đến hiệu quả điều trị.
Kết luận: Cần tăng cường thực hiện kháng sinh đồ và sử dụng kháng sinh theo kết quả kháng sinh đồ để hạn
chế sự kháng thuốc của vi khuẩn.
Từ khóa: sử dụng kháng sinh, đề kháng kháng sinh
ABSTRACT
INVESTIGATION ON ANTIBIOTIC USE AND ANTIBIOTIC RESISTANCE AT CU CHI GENERAL
HOSPITAL
Dinh Thi Xuan Mai*, Dang Nguyen Doan Trang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 5 - 2017: 100 - 105
Introduction: Antibiotic resistance crisis has been attributed to the misuse, over use of antibiotics and
antibiotic use without prescriptions. The cost of antibiotic resistance is considered as both economic and social
burden. At Cu Chi General hospital, antibiotics expenditure in the years 2014 and 2015 accounted for 31.4% and
30,8% the total drugs costs, respectively.
Objectives: To investigate the use of antibiotics and antibiotic resistance at Cu Chi General hospital.
Materials and methods: A cross-sectional study was conducted on 421 randomly selected hospital profiles
of inpatients aged 18 or over diagnosed with infectious diseases at Cu Chi General hospital from January 01, 2016
* Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS Đặng Nguyễn Đoan Trang ĐT: 0909907976 Email: dtrangpharm@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học
215
to June 30, 2016. Cases without available data on bacterial isolation, identification and antibiogram were excluded
from the study. Data analyses were performed using SPSS 20.0 and Microsoft Excel 2003.
Results: The mean age of the study population was 63.7 ± 18.5, 216 (51,3%) were male. Respiratory tract
infection was the most common infection observed (47.7%). The most commonly prescribed classes of empiric
antibiotics were cephalosporins (33.2%) and fluoroquinolones (26.7%). High resistance rates to the majority of
antibiotics tested, especially cephalosporins và fluoroquinolones, were observed in Staphylococcus aureus,
Streptococcus spp, Klebsiella pneumonia and Escherichia coli. Invasive procedure was found to be significantly
associated with treatment outcome using logistic regression.
Conclusion: Antibiogram data should be should be used to reduce the spread of antibiotic resistance.
Key words: Antibiotic use, antibiotic resistance
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thực trạng lạm dụng kháng sinh, tự ý sử
dụng kháng sinh không theo đơn của bác sĩ đã
và đang gây ra nguy cơ đề kháng kháng sinh. Đề
kháng kháng sinh là một vấn đề toàn cầu, không
chỉ ở các nước đang phát triển mà còn ở ngay các
nước phát triển. Tốc độ vi khuẩn đề kháng
kháng sinh nhanh hơn nhiều so với tốc độ tìm ra
kháng sinh mới, gây khó khăn cho công tác chẩn
đoán và điều trị.
Điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm không
thích hợp là yếu tố góp phần tăng tỷ lệ thất bại
điều trị hoặc tử vong của người bệnh. Theo kết
quả nghiên cứu của Kollef, tỷ lệ điều trị kháng
sinh hợp lý là 26,7% và tỷ lệ tử vong ở nhóm
được điều trị kháng sinh không hợp lý là 52,1%,
cao hơn rõ rệt so với nhóm được điều trị kháng
sinh hợp lý (12,2%)(1).
Chi phí kháng sinh dùng cho điều trị các
bệnh nhiễm khuẩn rất cao, không chỉ là gánh
nặng cho bệnh nhân mà còn cho xã hội. Tại bệnh
viện Đa khoa khu vực Củ Chi, chi phí dùng
kháng sinh năm 2014 và 2015 lần lượt chiếm tỷ lệ
31,4% và 30,8% trong tổng chi phí thuốc. Đề tài
được tiến hành nhằm cung cấp thông tin về tình
hình sử dụng kháng sinh và đề kháng kháng
sinh tại bệnh viện đa khoa khu vực Củ Chi, từ
đó đề xuất những biện pháp can thiệp phù hợp
giúp tang cường hiệu quả của công tác quản lý
sử dụng kháng sinh tại bệnh viện.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Hồ sơ bệnh án của bệnh nhân điều trị nội trú
được chẩn đoán nhiễm khuẩn, có chỉ định nuôi
cấy, định danh vi khuẩn, làm kháng sinh đồ tại
bệnh viện Đa khoa khu vực Củ Chi trong
khoảng thời gian từ 01/01/2016 đến 30/06/2016.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên
Có kết quả phân lập được tác nhân gây bệnh
và kháng sinh đồ.
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả
Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
- Công thức ước lượng cỡ mẫu
2
2
)2/1(
d
)p1(pZ
n
Z : hệ số tin cậy; Z = 1,96 với độ tin cậy là 95%
p: tỷ lệ đề kháng kháng sinh ước tính
Để cỡ mẫu thu được tối đa, chọn p = 0,5.
d: sai số chuẩn, chọn d = 5%.
Cỡ mẫu tối thiểu tính được là n = 385.
Cỡ mẫu thu thập trên thực tế là 421
- Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu ngẫu nhiên
Xử lý thống kê:
Việc đánh giá các yếu tố liên quan đến khả
năng đạt mục tiêu điều trị được phân tích bằng
phương trình hồi quy logistic.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017
216
Tất cả các phép kiểm thống kê được thực
hiện với phần mềm SPSS 20 và Excel 2013, các
gía trị được coi là có ý nghĩa thống kê khi p <
0,05.
KẾT QUẢ
Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu (n =
421)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Giới Nam 216 51,3
Nữ 205 48,7
Tuổi (năm)
Trung bình: 63,7 ±
18,5 (18 – 98)
18 – 29 27 6,4
30 - 59 133 51,6
60 – 74 119 28,3
≥ 75 142 33,7
Số lượng bệnh lý
mạn tính mắc kèm
0
1
2
≥ 3
189
149
77
6
44,9
35,4
18,3
1,4
loại bệnh lý mạn tính
mắc kèm
Tim mạch
Đái tháo đường
Suy thận
COPD
Khác
203
123
43
16
35
48,3
29,3
10,3
3,7
8,4
Thời gian điều trị nội
trú (tuần)
< 1
1 – 2
2 – 3
>3
58
155
109
99
13,8
36,8
25,9
23,5
Khoa điều trị
Kết quả thống kê cho thấy có 225 (52,4%)
bệnh nhân điều trị tại khoa nội, trong đó bệnh
nhân được điều trị tại khoa nội tổng quát và nội
tim mạch chiếm tỷ lệ cao nhất (26,8% và 25,2%).
Loại nhiễm khuẩn
Nhiễm khuẩn hô hấp chiếm tỷ lệ cao nhất
(47,7%), kế đến là nhiễm khuẩn da, mô mềm
(23,3%). Kết quả này phù hợp với sự phân bố
mẫu nghiên cứu theo khoa phòng điều trị vì đa
số mẫu nghiên cứu tập trung tại khoa nội.
Thủ thuật xâm lấn
Có 27,3% (115 bệnh nhân) phải sử dụng các
thủ thuật xâm lấn, trong đó khoảng 50% bệnh
nhân sử dụng ≥ 2 thủ thuật. Các thủ thuật xâm
lấn ghi nhận bao gồm: đặt sonde tiểu (45,8%),
đặt nội khí quản (27,6%), đặt sonde dạ dày
(17,7%), nuôi ăn qua đường tĩnh mạch (6,9%) và
đặt catheter tĩnh mạch trung tâm (2%).
Tỷ lệ vi khuẩn gây bệnh và tình hình đề
kháng kháng sinh
Tỷ lệ các mẫu bệnh phẩm
Bệnh phẩm đàm chiếm tỷ lệ cao nhất
(48,0%), kế đến là mẫu mủ (35,4%) và thấp nhất
là mẫu máu chiếm 5,5%.
Tỷ lệ vi khuẩn gây bệnh
Bảng 2. Tỷ lệ vi khuẩn gây bệnh phân lập được từ
mẫu nghiên cứu
Vi khuẩn Tần suất Tỷ lệ (%)
Nhóm vi khuẩn Gram dương 107 25,4
Staphylococcus aureus 51 12,1
Enterococcus faecalis 5 1,2
Streptococcus spp. 36 8,6
Staphylococcus coagulase (-) 15 3,6
Nhóm vi khuẩn Gram âm 314 74,6
Họ Enterobacteriaceae
Klebsiella pneumoniae
Escherichia coli
Proteus mirabilis
Serratia marcescens
Enterobacter agglomerans
247
122
60
21
2
42
58,8
29,0
14,3
5,0
0,5
10,0
Pseudomonas aeruginosa 31 7,4
Acinetobacter baumannii 27 6,4
Burkholderia cepacia 9 2,1
Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của một số chủng vi
khuẩn gây bệnh thường gặp
+ Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn
Gram dương (hình 1, 2).
+ Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn
Gram âm (hình 3, 4).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học
217
Hình 1. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của S. aureus
Hình 2. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của Streptococcus spp.
Hình 3. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của Klebsiella pneumoniae
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017
218
Hình 4. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của Escherichia coli
Việc sử dụng kháng sinh theo kinh nghiệm
Nhóm cephalosporin là nhóm kháng sinh
kinh nghiệm được sử dụng nhiều nhất (33,2%),
kế đến là nhóm fluoroquinolon (26,7%) và ít nhất
là macrolid (1%). Trong đó, ciprofloxacin là
kháng sinh kinh nghiệm được sử dụng nhiều
nhất với tần số sử dụng 115 (13,0%). Đa số các
kháng sinh được chỉ định theo đường tiêm
truyền tĩnh mạch (75,1%).
Các phác đồ điều trị phổ biến nhất là đơn trị
(31,1%) và phối hợp 2 kháng sinh (36,6%).
Sự phù hợp của kháng sinh kinh nghiệm với kết
quả kháng sinh đồ
Trong 421 trường hợp khảo sát, hầu hết các
bệnh nhân đều được sử dụng kháng sinh điều trị
theo kinh nghiệm trước khi có kết quả vi sinh.
Trong đó, 179 bệnh nhân (42,5%) được chỉ định
kháng sinh kinh nghiệm phù hợp với kháng sinh
đồ, 149 bệnh nhân (35,4%) được chỉ định kháng
sinh kinh nghiệm không phù hợp với kháng sinh
đồ và (22,1%) trường hợp không xác định được
do kháng sinh được chỉ định không có trong
kháng sinh đồ. Kết quả nghiên cứu cũng nghi
nhận có 38 lượt sử dụng kháng sinh nhóm
fluoroquinolon (ciprofloxacin, levofloxacin,
moxifloxacin) và 23 lượt sử dụng kháng sinh
nhóm cephalosporin không phù hợp với kết quả
kháng sinh đồ nhưng bác sĩ điều trị vẫn tiếp tục
duy trì các kháng sinh này sau khi có kết quả
kháng sinh đồ.
Hiệu quả điều trị và các yếu tố liên quan
đến hiệu quả điều trị
Hiệu quả điều trị được chia thành 4 nhóm:
đỡ/ giảm, không thay đổi, nặng hơn và tử vong
dựa trên ghi nhận từ hồ sơ bệnh án. Kết quả
thống kê cho thấy đa số bệnh nhân xuất viện
trong tình trạng đỡ/ giảm chiếm 89,8%, một số ít
bệnh nhân xuất viện trong tình trạng không thay
đổi/ nặng hơn, không có trường hợp bệnh nhân
tử vong.
Các yếu tố liên quan đến hiệu quả điều trị
Kết quả phân tích hồi quy logistic đa biến với
các biến độc lập bao gồm tuổi, giới tính, khoa
điều trị, loại nhiễm khuẩn, số bệnh mạn tính
kèm theo, thủ thuật xâm lấn (có/không) và sử
dụng kháng sinh theo kinh nghiệm phù hợp
(có/không) cho thấy thủ thuật xâm lấn có liên
quan có ý nghĩa thống kê với hiệu quả điều trị (p
= 0,032, OR = 5,51).
BÀN LUẬN
Kết quả khảo sát cho thấy đa số các nhiễm
khuẩn ghi nhận được là nhiễm khuẩn hô hấp và
nhiễm khuẩn da và mô mềm. Kết quả này khá
tương đồng với kết quả nghiên cứu của Dương
Hồng Phúc và cộng sự(2) với 33,64% bệnh nhân
nhiễm khuẩn hô hấp và 27,33% bệnh nhân
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học
219
nhiễm khuẩn da – mô mềm, chiếm tỷ lệ cao nhất
trong nghiên cứu.
Nhóm vi khuẩn gram âm chiếm tỷ lệ cao,
gấp 3 lần so với nhóm vi khuẩn gram dương
(74,6% so với 25,4%). Kết quả này khá tương
đồng với kết quả nghiên cứu của Chu Thị Hải
Yến và cộng sự với nhóm vi khuẩn gram âm
chiếm 77%, cao gấp 3 lần so với nhóm vi khuẩn
Gram dương (23%)(3).
Staphylococcus aureus và Streptococcus
pneumonia là những vi khuẩn gram dương,
Klebsiella pneumonia và Escherichia coli là những vi
khuẩn gram âm thường gặp nhất trong mẫu
nghiên cứu. Kết quả này khá tương đồng với kết
quả nghiên cứu của Nguyễn Sử Minh Tuyết và
cộng sự(4).
Kết quả phân tích độ nhạy của các kháng
sinh cho thấy tỷ lệ đề kháng đáng báo động của
S. aureus và Streptococcus spp. trên các kháng sinh
nhóm beta lactam, đặc biệt trên các
cephalosporin thế hệ 3 và amoxicillin –
clavulanic acid. Sự đề kháng với tỷ lệ cao cũng
được ghi nhận trên các kháng sinh phổ rộng
khác như quinolon (S. aureus đề kháng với
levofloxacin 41%, ciprofloxacin 53%,
Streptococcus sp. đề kháng với levofloxacin 50%,
ciprofloxacin 69%). Kết quả nghiên cứu của Lê
Thị Kim Hương tại bệnh viện đa khoa khu vực
Thủ Đức cũng cho thấy S. aureus đề kháng với
đa số kháng sinh thử nghiệm, đặc biệt đề kháng
trên 80% đối với penicillin và erythromycin và
trên 40% đối với levofloxacin(5). Kết quả nghiên
cứu của Cao Minh Nga cũng khá tương đồng với
tỷ lệ đề kháng của Streptococcus spp. với các
kháng sinh amikacin, levofloxacin, ciprofloxacin
là trên 60%(6).
Tỷ lệ đề kháng cao trên các kháng sinh thử
nghiệm cũng được ghi nhận trên các vi khuẩn
gram âm. Klebsiella pneumoniae đề kháng trên
40% đối với các kháng sinh ceftriaxon, cefotaxim,
amoxicillin/acid clavulanic và ciprofloxacin, chỉ
còn nhạy cảm với các kháng sinh phổ rộng dự
trữ như nhóm carbapenem, cefoperazon/
sulbactam, piperacillin/tazobactam, amikacin và
colistin. Tỷ lệ đề kháng của Escherichia coli trên
các kháng sinh nhóm cephalosporin (ceftazidim,
ceftriaxon, cefotaxim, cefepim), amoxicillin/acid
clavulanic, fluoroquinolon (ciprofloxacin,
levofloxacin), sulfamethoxazol/trimethoprim với
phần lớn các trường hợp là trên 60%. Tương tự
Klebsiella, E. coli còn nhạy cảm với kháng sinh
nhóm carbapenem (imipenem, meropenem),
cefoperazon/sulbactam, piperacillin/tazobactam,
colistin và amikacin. Kết quả này khá tương
đồng với nghiên cứu của Nguyễn Sử Minh
Tuyết, theo đó Klebsiella pneumoniae và E. coli đề
kháng với đa số các kháng sinh nhóm
cephalosporin, fluoroquinon và còn nhạy cảm
với carbapenem(4).
Theo kết quả khảo sát, Staphylococcus aureus,
Streptococcus spp., Klebsiella pneumoniae,
Escherichia coliđề kháng với tỷ lệ cao đối với các
cephalosporin và fluoroquinolon. Tuy nhiên,
cephalosporin và quinolon lại là 2 nhóm kháng
sinh được chỉ định rộng rãi nhất trong mẫu
nghiên cứu. Điều này có thể dẫn đến thất bại
trong điều trị, kéo dài thời gian cũng như gia
tăng chi phí điều trị. Đây chính là vấn đề cần đặc
biệt lưu ý trên thực hành lâm sàng.
KẾT LUẬN
Qua khảo sát 421 hồ sơ bệnh án, nghiên cứu
đã góp phần xác định tình hình nhiễm khuẩn,
tình hình sử dụng kháng sinh và đặc biệt là tỷ lệ
đề kháng kháng sinh của một số vi khuẩn gây
bệnh thường gặp. Kết quả khảo sát gợi ý sự cần
thiết phải thực hiện kháng sinh đồ và áp dụng
kết quả kháng sinh đồ vào lựa chọn kháng sinh
trong điều trị, đặc biệt cần cân nhắc khi chỉ định
các kháng sinh đã đề kháng với tỷ lệ cao như các
cephalosporin và fluoroquinolon. Các kết quả
thu được gợi ý các chiến lược điều trị phù hợp
góp phần nâng cao hiệu quả điều trị các bệnh lý
nhiễm khuẩn trên lâm sàng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kollef MH, Sherman G, Ward S, Fraser VJ (1999). Inadequate
antimicrobial treatment of infections; a risk factor for hospital
mortality among critically ill patients. Chest, 115(2), pp.462-74.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017
220
2. Dương Hồng Phúc, Hoàng Tiến Mỹ (2010). Sự đề kháng
kháng sinh của các vi khuẩn phân lập tại Bệnh viện Đại học Y
Dược TP. Hồ Chí Minh. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 14,
phụ bản số 1, tr. 480- 486.
3. Chu Thị Hải Yến và cộng sự (2014). Khảo sát tỷ lệ đề kháng
kháng sinh của vi khuẩn phân lập tại Bệnh viện cấp cứu
Trưng Vương. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 18, số 5, tr.
75- 82.
4. Nguyễn Sử Minh Tuyết và cộng sự (2009). Khảo sát vi khuẩn
gây nhiễm khuẩn bệnh viện tại Bệnh viện Nhân Dân Gia
Định. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 13, số 6, tr. 295- 300.
5. Lê Thị Kim Hương và cộng sự (2014). Khả năng đề kháng
kháng sinh của một số vi khuẩn thường gặp ở bệnh nhân
nhiễm trùng tại bệnh viện đa khoa khu vực Thủ Đức. Tạp chí
Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 18, phụ bản số 6, tr. 326- 331.
6. Cao Minh Nga và cộng sự (2012). Sự kháng thuốc của các vi
khuẩn gây bệnh thường gặp tại bệnh viện Đại học Y Dược TP.
HCM trong 6 tháng đầu năm 2012. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí
Minh, tập 17, phụ bản số 1, tr. 272- 278.
Ngày nhận bài báo: 20/07/2017
Ngày phản biện đánh giá bài báo: 28/07/2017
Ngày bài báo được đăng: 05/09/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_tinh_hinh_su_dung_khang_sinh_va_de_khang_khang_sinh.pdf