Tài liệu Khảo sát tình hình sử dụng hóa chất, vật tư xét nghiệm và hiệu quả sử dụng trang thiết bị xét nghiệm tại Bệnh viện Quận Tân Phú – TP Hồ Chí Minh trong thời gian năm 2015 – 2017: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 456
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG HÓA CHẤT, VẬT TƯ XÉT NGHIỆM
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TRANG THIẾT BỊ XÉT NGHIỆM
TẠI BỆNH VIỆN QUẬN TÂN PHÚ – TP. HỒ CHÍ MINH
TRONG THỜI GIAN NĂM 2015 – 2017
Nguyễn Thị Hải Yến*, Nguyễn Hoàng Thu Thảo**, Nguyễn Thị Thùy Trang*,
Lê Đặng Tú Nguyên*, Phạm Đình Luyến*
TÓM TẮT
Mở đầu: Quản lý việc sử dụng hóa chất, vật tư xét nghiệm và trang thiết bị xét nghiệm là công việc
hết sức quan trọng và phải được chú trọng trong toàn ngành, nhất là đối với đội ngũ cán bộ quản lý ở các
bệnh viện.
Mục tiêu: Khảo sát tình hình sử dụng hóa chất, vật tư xét nghiệm và đánh giá được hiệu quả sử dụng
của các trang thiết bị xét nghiệm.
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu dữ liệu từ hệ thống dữ liệu điện tử để khảo sát tình hình sử dụng
hóa chất, vật tư xét nghiệm, tình hình cung cấp dịch vụ xét nghiệm và hiệu quả sử dụng trang thiết bị xét
nghiệm trong thời gian từ năm 2015 ...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 286 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tình hình sử dụng hóa chất, vật tư xét nghiệm và hiệu quả sử dụng trang thiết bị xét nghiệm tại Bệnh viện Quận Tân Phú – TP Hồ Chí Minh trong thời gian năm 2015 – 2017, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 456
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG HÓA CHẤT, VẬT TƯ XÉT NGHIỆM
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TRANG THIẾT BỊ XÉT NGHIỆM
TẠI BỆNH VIỆN QUẬN TÂN PHÚ – TP. HỒ CHÍ MINH
TRONG THỜI GIAN NĂM 2015 – 2017
Nguyễn Thị Hải Yến*, Nguyễn Hoàng Thu Thảo**, Nguyễn Thị Thùy Trang*,
Lê Đặng Tú Nguyên*, Phạm Đình Luyến*
TÓM TẮT
Mở đầu: Quản lý việc sử dụng hóa chất, vật tư xét nghiệm và trang thiết bị xét nghiệm là công việc
hết sức quan trọng và phải được chú trọng trong toàn ngành, nhất là đối với đội ngũ cán bộ quản lý ở các
bệnh viện.
Mục tiêu: Khảo sát tình hình sử dụng hóa chất, vật tư xét nghiệm và đánh giá được hiệu quả sử dụng
của các trang thiết bị xét nghiệm.
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu dữ liệu từ hệ thống dữ liệu điện tử để khảo sát tình hình sử dụng
hóa chất, vật tư xét nghiệm, tình hình cung cấp dịch vụ xét nghiệm và hiệu quả sử dụng trang thiết bị xét
nghiệm trong thời gian từ năm 2015 đến năm 2017.
Kết quả: Số lượng hóa chất sử dụng tăng dần qua các năm, 194 (năm 2015) tăng lên thành 212 (năm
2016) và 228 (năm 2017), trong khi số lượng vật tư xét nghiệm không có sự thay đổi đáng kể từ 66 (năm
2015) giảm còn 61 (năm 2016) sau đó tăng lên thành 64 (năm 2017). Bên cạnh đó, giá trị các xét nghiệm
cũng tăng dần qua các năm, từ 18.651 tỉ VND ở năm 2015 tăng lên 20.641 tỉ VND ở năm 2016 và 28.710
tỉ VND ở năm 2017. Qua các năm khảo sát, thiết bị Olympus Au 640 có hiệu suất làm việc cao vượt trội so
với các thiết bị khác (403,05%, 400,30% và 464,49% tương ứng với các năm 2015, 2016, 2017) và thiết bị
GASTAT 1820 có hiệu suất làm việc thấp nhất (0,08%, 0,08% và 0,05% tương ứng với các năm 2015,
2016, 2017).
Kết luận: Nghiên cứu đã khảo sát số lượng và giá trị của hóa chất, vật tư xét nghiệm cũng như hiệu
quả sử dụng các trang thiết bị xét nghiệm tại Bệnh viện Quận Tân Phú – TP. Hồ Chí Minh trong thời gian
từ năm 2015 đến năm 2017.
Từ khóa: Hóa chất, Vật tư xét nhiệm, Trang thiết bị xét nghiệm, Bệnh viện Quận Tân Phú, TP. Hồ
Chí Minh.
ABSTRACT
SURVEY ON USING CHEMICAL, TESTING MATERIALS AND UTILIZATION OF TESTING
EQUIPMENT AT TAN PHU HOSPITAL – HCMC IN THE PERIOD 2015 – 2017
Nguyen Thi Hai Yen, Nguyen Hoang Thu Thao, Nguyen Thi Thuy Trang,
Le Dang Tu Nguyen, Pham Dinh Luyen
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 456 – 461
Introduction: Managing the use of chemicals, testing materials and testing equipment is a very
important task and should be thoroughly understood throughout the sector, especially for the management
*Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
**Khoa Xét nghiệm, Bệnh viện Tân Phú
Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Thị Hải Yến ĐT: 0938769626 Email: haiyen @ump.edu.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 457
staff of hospitals.
Objectives: To survey the use of chemicals, testing materials and evaluate the effectiveness of the use of
testing equipment.
Method: Data was collected from electronic data systems to examine the situation of the use of
chemicals, testing materials, the situation of the provision of testing services and the efficiency of the use of
testing equipment from 2015 to 2017.
Results: The number of used chemicals has increased over the years, 194 (in 2015), to 212 (2016) and
228 (2017), while the number of materials used has not significantly changed, from 66 (2015) to 61 (2016)
and then to 64 (2017). In addition, the cost of tests has also increased over the years, from 18,651 billion
VND in 2015 to nearly 20,641 billion VND in 2016 and 28,710 billion VND in 2017. Over the survey
years the Olympus Au 640 device has outstanding performance compared to other devices (403.05%,
400.30% and 464.49% respectively for 2015, 2016, 2017) and GASTAT 1820 has a lowest performance
(0.08%, 0.08% and 0.05% respectively for 2015, 2016, 2017).
Conclusion: The study investigated the quantity and value of chemicals, testing materials as well as
the effectiveness of testing equipment at Tan Phu District Hospital – HCMC from 2015 to 2017.
Key words: Chemicals, Testing materials, Testing equipment, Tan Phu District hospital, HCMC
ĐẶT VẤN ĐỀ
Quản lý việc sử dụng hóa chất, vật tư xét
nghiệm (VTXN) và trang thiết bị xét nghiệm
(TTBXN) là công việc hết sức quan trọng và
phải được chú trọng trong toàn ngành y tế,
nhất là đối với đội ngũ cán bộ quản lý của các
cơ sở y tế, trong đó có bệnh viện(1). Mỗi bệnh
viện phải thiết lập, thường xuyên cập nhật và
lưu trữ thông tin về hóa chất, VTXN và
TTBXN sử dụng. Các vấn đề chính cần quan
tâm hiện nay liên quan đến việc cung cấp các
hóa chất, VTXN và TTBXN là sự thiếu chính
sách, thiếu ngân sách và thiếu tiêu chuẩn(2).
Trong những năm gần đây, các xét nghiệm
cận lâm sàng đạt được nhiều thành tựu mới,
hiện đại nhằm nâng cao không ngừng chất
lượng chẩn đoán và cho kết quả rất sớm. Hiện
nay, khi luật đấu thầu có hiệu lực, chính sách
khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động y
tế được ban hành thì việc cung ứng hóa chất,
VTXN và TTBXN cũng có nhiều thay đổi. Vì
vậy, việc quản lý nếu lỏng lẻo sẽ ảnh hưởng
rất lớn đến kết quả chẩn đoán và điều trị, đến
chi phí y tế của người bệnh và uy tín bệnh
viện. Đặc biệt trong tình hình hiện nay, tại các
bệnh viện, một số bác sĩ có xu hướng lạm
dụng xét nghiệm trong chẩn đoán bệnh như
thử nhiều và thử toàn diện, một số xét nghiệm
không thật sự cần thiết. Chi phí xét nghiệm
chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi phí điều trị ảnh
hưởng đến quyết định điều trị của người bệnh.
Chính vì lý do đó nghiên cứu được thực hiện
nhằm khảo sát tình hình sử dụng hóa chất,
VTXN và đánh giá được hiệu quả sử dụng của
các TTBXN tại bệnh viện quận Tân Phú – TP.
Hồ Chí Minh trong thời gian năm 2015 – 2017.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu dữ liệu từ hệ thống
dữ liệu điện tử để khảo sát tình hình sử dụng
hóa chất, VTXN, tình hình cung cấp dịch vụ
xét nghiệm và hiệu quả sử dụng TTBXN tại
Bệnh viện Quận Tân Phú trong thời gian từ
năm 2015 đến năm 2017.
Nội dung nghiên cứu
Khảo sát tình hình sử dụng hóa chất – vật tư
xét nghiệm
Nghiên cứu phân loại hóa chất và các dịch
vụ xét nghiệm thành 7 nhóm (i) Sinh hóa; (ii)
Huyết học; (iii) Miễn dịch; (iv) Truyền Máu;
(v) Vi sinh; (iv) Khí máu; (vii) Đông máu để
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 458
phân tích về số lượng và giá trị sử dụng(4). Sau
đó, nghiên cứu sử dụng kỹ thuật ABC để phân
loại nhóm và ghi nhận sự chuyển nhóm của
các hóa chất, VTXN qua các năm.
Khảo sát hiệu quả sử dụng trang thiết bị y tế
xét nghiệm
Nghiên cứu hồi cứu dữ liệu của TTBXN về
(i) Số loại xét nghiệm thực hiện; (ii) Số lượng
xét nghiệm thực hiện; (iii) Thời gian hoàn
thành chuẩn của từng loại xét nghiệm, (iv)
Thời gian bắt đầu sử dụng(3). Sau đó, nghiên
cứu tính toán các thông số được trình bày
trong Bảng 1.
Bảng 1: Phương pháp tính toán các thông số về trang thiết bị xét nghiệm
Thông số Phương pháp tính toán
Giá trị hóa chất
và VTXN sử dụng
Số lượng hóa chất (VTXN) * Giá trị hóa chất (VTXN)
Doanh thu Số lượng xét nghiệm * Giá tiền xét nghiệm
Lợi nhuận thuần Doanh thu – Giá trị hóa chất và VTXN sử dụng
Thời gian TTBXN chạy
thực tế trong 1 năm (giờ)
(Thời gian ngưng sử dụng – Thời gian bắt đầu sử dụng) * 24
Nếu trang thiết bị vẫn tiếp tục sử dụng thì thời gian ngưng sử dụng được tính là 31/12
và thời gian bắt đầu sử dụng cho năm tiếp theo là 01/01
Thời gian TTBXN thực hiện xét
nghiệm (giờ)
Thời gian thực hiện xét nghiệm * Số lượng xét nghiệm
Hiệu suất làm việc của TTBXN (Thời gian TTBXN chạy thực tế trong 1 năm)/(Thời gian TTBXN thực hiện xét nghiệm)
KẾT QUẢ
Tình hình sử dụng hóa chất – vật tư xét nghiệm
Kết quả nghiên cứu cho thấy trong giai
đoạn 2015 – 2017, số lượng hóa chất sử
dụng tăng dần qua các năm, 194 (năm 2015)
tăng lên thành 212 (năm 2016) và 228 (năm
2017), trong khi số lượng VTXN không có
sự biến đổi đáng kể từ 66 (năm 2015) giảm
còn 61 (năm 2016) sau đó tăng lên thành 64
(năm 2017).
Giá trị hóa chất, VTXN sử dụng có sự
phân hóa qua các năm. Trong toàn giai đoạn
2015 – 2017, tổng giá trị hóa chất – VTXN sử
dụng quy về năm 2017 là 38.198.890.527 VND
với 36.065.052.685 VND cho hóa chất sử dụng
và 2.133.837.842 VND cho VTXN (Bảng 2).
Bảng 2: Số lượng và giá trị hóa chất, vật tư xét nghiệm theo nhóm xét nghiệm sử dụng giai đoạn 2015 –
2017 (Tỉ VND)
Nhóm xét nghiệm
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị
Miễn dịch 76 1,082 77 1,336 89 6,583
Sinh hoá 45 0,517 43 0,722 39 3,700
Huyết học 3 0,554 8 0,616 18 3,568
Đông máu 14 0,076 14 0,087 13 0,731
Truyền máu 14 0,143 15 0,117 16 0,374
Khí máu 2 0,005 2 0,043 2 0,226
Vi sinh 40 0,018 53 0,021 51 0,080
Vật tư xét nghiệm 66 0,411 61 0,331 64 0,629
Tỷ lệ giá trị hóa chất nhóm A có xu hướng
tăng nhẹ qua các năm từ 79,8% vào năm 2015 và
đạt 80,2% vào năm 2017. Năm 2015, nhóm A có
11 hóa chất, sang năm 2016 có 5 hóa chất chuyển
sang nhóm B và 3 hóa chất chuyển sang nhóm C.
Năm 2016, nhóm A có 8 hóa chất, sang năm 2017
có 2 hóa chất chuyển sang nhóm B và 1 hóa chất
chuyển sang nhóm C. Trong khi đó, tỷ lệ giá trị
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 459
VTXN nhóm A có xu hướng giảm nhẹ qua các
năm từ 80,8% vào năm 2015 và giảm còn 79,4%
vào năm 2017. Năm 2015, nhóm A có 10 VTXN,
sang năm 2016 có 1 VTXN chuyển sang nhóm B.
Năm 2016, nhóm A có 10 VTXN, sang năm 2017
có 2 VTXN chuyển sang nhóm B (Bảng 3).
Bảng 3: Phân tích ABC hóa chất, vật tư xét nghiệm giai đoạn 2015 – 2017 (Tỉ VND)
Nhóm
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Số lượng (%) Giá trị (%) Số lượng (%) Giá trị (%) Số lượng (%) Giá trị (%)
VTXN
A 10 (15,2) 0,451 (80,7) 10 (16,4) 0,448 (79,5) 11 (17,2) 0,606 (79,4)
B 16 (24,2) 0,083 (14,9) 17 (27,9) 0,086 (15,3) 18 (28,1) 0,116 (15,1)
C 40 (60,6) 0,024 (4,4) 34 (55,7) 0,029 (5,2) 35 (54,7) 0,042 (5,5)
Hóa chất
A 11 (5,7) 5,720 (79,8) 8 (3,8) 9,580 (80,0) 37 (16,2) 10,761 (80,2)
B 35 (18,0) 1,074 (15,0) 29 (13,7) 1,792 (15,0) 45 (19,7) 2,002 (14,9)
C 148 (76,3) 0,371 (5,2) 175 (82,5) 0,598 (5,0) 146 (64,1) 0,663 (4,9)
Tình hình cung cấp dịch vụ xét nghiệm
Năm 2015 có 72 loại xét nghiệm, tăng
thành 75 loại ở năm 2016 và không có sự thay
đổi ở năm 2017. Trong khi đó, số lượng xét
nghiệm tăng dần qua các năm, năm 2015 có
503.986 xét nghiệm, năm 2016 có 558.926 xét
nghiệm và năm 2017 có 687.317 xét nghiệm
được sử dụng. Bên cạnh đó, giá trị các xét
nghiệm cũng tăng dần qua các năm, từ 18,651
tỉ ở năm 2015 tăng thành gần 20,641 tỉ ở năm
2016 và thành 28,710 tỉ ở năm 2017.
Trong từng năm, nhóm Miễn dịch có số
lượng lớn nhất, kế tiếp là nhóm Sinh hóa, các
nhóm còn lại chiếm tỉ lệ nhỏ (Bảng 4).
Bảng 4: Số loại, số lượng và giá trị của dịch vụ xét nghiệm phân theo nhóm xét nghiệm sử dụng giai đoạn
2015 – 2017 (Tỉ VND)
Nhóm Sinh hoá
Huyết
học
Miễn dịch
Truyền
Máu
Vi
sinh
Khí máu Đông máu Tổng cộng
Năm 2015
Số loại
(%)
27
(37,4)
1
(1,4)
37
(51,4)
2
(2,8)
1
(1,4)
1
(1,4)
3
(4,2)
72
Số lượng
(%)
348.026
(69,1)
78.205
(15,5)
58.259
(11,6)
9.279
(1,8)
306
(0,1)
223
(0,0)
9.688
(1,9)
503.986
Giá trị
(%)
8,943
(47,9)
3,832
(20,6)
5,091
(27,3)
0,277
(1,5)
0,052
(0,3)
0,025
(0,1)
0,430
(2,3)
18,651
Năm 2016
Số loại
(%)
28
(37,3)
1
(1,3)
39
(52,1)
2
(2,7)
1
(1,3)
1
(1,3)
3
(4,0)
75
Số lượng
(%)
379.767
(67,9)
74.320
(13,3)
81.467
(14,6)
10.777
(1,9)
605
(0,1)
201
(0,0)
12.394
(2,2)
558.926
Giá trị
(%)
10,413
(50,4)
4,500
(21,8)
4,661
(22,6)
0,356
(1,7)
0,135
(0,7)
0,037
(0,2)
0,538
(2,6)
20,641
Năm 2017
Số loại
(%)
29
(38,7)
1
(1,3)
38
(50,7)
2
(2,7)
1
(1,3)
1
(1,3)
3
(4,0)
75
Số lượng
(%)
435.539
(63,4)
110.142
(16,0)
117.717
(17,1)
7.208
(1,1)
526
(0,1)
133
(0,0)
16.052
(2,3)
687.317
Giá trị
(%)
12,164
(42,3)
5,099
(17,8)
10,188
(35,5)
0,260
(0,9)
0,119
(0,4)
0,027
(0,1)
0,851
(3,0)
28,710
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 460
Tình hình sử dụng trang thiết bị y tế
Trong suốt giai đoạn có 12 TTBXN được sử
dụng, hầu hết các trang thiết bị xét nghiệm
đều cho doanh thu lớn hơn giá trị hóa chất,
VTXN sử dụng. Thiết bị Olympus Au 640 cho
doanh thu cao nhất, chiếm khoảng 47,5% đến
48,4% tổng doanh thu. Thiết bị GASTAT 1820
cho doanh thu thấp nhất, chiếm khoảng 0,1%
đến 0,2% tổng doanh thu (Bảng 5).
Nhìn chung, qua các năm thiết bị
Olympus Au 640 có hiệu suất làm việc cao
vượt trội so với các thiết bị khác (403,05%,
400,30% và 464,49% tương ứng với các năm
2015, 2016, 2017) và thiết bị GASTAT 1820 có
hiệu suất làm việc thấp nhất (0,08%, 0,08%
và 0,05% tương ứng với các năm 2015, 2016,
2017) (Bảng 6).
Bảng 5: Lợi nhuận thuần của các trang thiết bị xét nghiệm giai đoạn 2015 – 2017 (triệu VND)
Trang thiết bị
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Lợi nhuận
thuần HC–VTXN
(**)
Doanh thu HC–VTXN Doanh thu HC–VTXN Doanh thu
Olympus Au 640 1.367 7.235 2.488 8.625 2.615 10.259 19.650
AEL001 Electrolyte Analyzaer 137 665 369 745 339
783
(*)
1.200 Medica EasyLyte
Plus Na/K/Ca/Cl
- - - - 149
Labureader 173 1.043 181 1.043 153 1.122 2.701
Phoenix NCC 5500 - - - - 981 5.099 5.904
LH 500, HMX 1.798 3.832 1.811
4.500
(*) 401 - -
DxH 600 - - 782 1.756 - -
ACL Advandce 325 430 424 538 751 851 320
GASTAT 1820 17 25 186 37 198 28 -311
Access 2
và Immulite 1000
732 1.255 2.375 2.068 2.431 3.065 852
Immulite 1000 779 743 455 493 - - -
(*) Doanh thu được tính tổng từ hai TTBXN
(**) Hóa chất – Vật tư xét nghiệm
Bảng 6: Hiệu suất sử dụng của các trang thiết bị xét nghiệm giai đoạn 2015 – 2017
Tên
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tổng
T TXN H T TXN H T TXN H HTB
Olympus Au 640 8.760 35.307 403,05 8.760 35.066 400,30 8.760 40.690 464,49 422,62
AEL001 Electrolyte
Analyzaer
8.760 242 2,76 8.760 275 3,14 1.608 316 19,64 8,51
Medica EasyLyte
Plus Na/K/Ca/Cl
- - - - - - 2.832 316 11,15 3,72
Labureader 8.760 94 1,07 8.760 94 1,07 8.760 99 1,13 1,09
Phoenix NCC 5500 - - - - - - 192 118 61,67 20,56
LH 500, HMX 8.760 782 8,93 8.760 434 4,95 4.224 92 2,19 5,36
DxH 600 - - - 8.760 310 3,53 8.760 672 7,68 4,58
ACL Advandce 8.760 56 0,64 8.760 124 1,41 8.760 146 1,67 1,24
GASTAT 1820 8.760 7 0,08 8.760 7 0,08 8.760 4 0,05 0,07
Access 2 và Immulite
1000
8.760 5.454 62,26 8.760 14.432 164,75 8.760 26.600 303,65 176,88
Immulite 1000 8.760 5.215 59,53 1.776 952 53,60 - - - 37,71
T: Thời gian máy chạy thực tế
TXN: Thời gian máy thực hiện xét nghiệm
H: Hiệu suất sử dụng (TXN/T)
HTB: Hiệu suất sử dụng trung bình
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 461
BÀN LUẬN
Đa số số loại hóa chất có sự dao động
không đáng kể trong thời gian từ năm 2015
đến năm 2017, trừ hóa chất nhóm Miễn dịch
và Huyết học có số loại tăng lần lượt 12 và 10
hóa chất từ năm 2016 sang năm 2017 và kết
quả cũng tương tự với giá trị của hóa chất. Kết
quả của phân tích ABC hóa chất năm 2015 và
2016 cho thấy sự phân bố không tuân theo
nguyên lý Pareto, tuy nghiên, sang năm 2017
sự phân bố này lại tuân theo nguyên lý này.
Cụ thể năm 2015 số loại và giá trị hóa chất
nhóm A chiếm tỷ trọng 5,67% và 79,83% và
năm 2016 là 3,77% và 80,03%. Bên cạnh đó, về
loại dịch vụ xét nghiệm, nhóm xét nhiệm Sinh
hóa có thêm hai xét nhiệm là Định lượng cồn
(năm 2016) và Định lượng RF (năm 2017).
Thêm vào đó, nhóm xét nghiệm Miễn dịch có
thêm Định lượng CA 15-3 và Test nhanh ma
túy tổng hợp vào năm 2016 và loại bỏ xét
nghiệm Dengue Duo.
Khi thu thập số liệu, nghiên cứu chưa thu
thập được số liệu về chi phí điện nước, tiền
lương nhân công, còn về khấu hao TTBXN thì do
đặc thù bệnh viện sử dụng TTBXN được xã hội
hóa do công ty cung cấp nên sẽ không tính toán
chi phí này. Chính vì lý do đó, nghiên cứu chỉ
tính toán lợi nhuận thuần để cho thấy sơ bộ về
việc lời-lỗ của TTBXN. Bên cạnh đó, nghiên cứu
kết hợp với việc tính toán hiệu suất làm việc của
TTBXN để cho thấy được cái nhìn tổng quát về
hiệu quả làm việc của các TTBXN này, ví dụ
Access 2 và Immulite 1000 có hiệu suất làm việc
rất cao (176,88%) nhưng lợi nhuận thuần lại thấp
hơn các máy khác (852 triệu VND).
Do Bệnh viện quận Tân Phú mới được xây
dựng và chuyển về cơ sở mới từ cuối năm
2013 nên còn khó khăn thiếu thốn nhiều mặt.
Trang thiết bị của khoa Xét nghiệm – Bệnh
viện quận Tân Phú được đầu tư theo chủ
trương xã hội hóa, được các công ty cho mượn
và sử dụng hóa chất của công ty (theo luật đấu
thầu). Do đó, chi phí cho trang thiết bị của
khoa Xét nghiệm là không có. Vì vậy vẫn có
mặt hạn chế là theo quy định Bệnh viện chỉ
được sử dụng trang thiết bị dưới hình thức xã
hội hóa khi phải đấu thầu hóa chất đi kèm, do
đó, cơ cấu về hóa chất, VTXN thay đổi liên tục.
Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, để đáp
ứng được nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng
tăng của người dân thì đây là giải pháp tốt
nhất cho Bệnh viện trong thời điểm hiện tại.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu đã khảo sát số lượng và giá trị
của hóa chất, VTXN cũng như hiệu quả sử
dụng các TTBXN tại Bệnh viện Quận Tân Phú –
TP. Hồ Chí Minh trong thời gian từ năm 2015
đến năm 2017. Từ đó Bệnh viện và đặc biệt là
khoa Xét nghiệm sẽ có căn cứ khoa học để quản
lý sử dụng hóa chất, VTXN và TTBXN một cách
khoa học và hợp lý hơn, đáp ứng với nhu cầu
ngày càng tăng của người dân.
TÀI LIỆU KHAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2003). Chỉ thị số 01/2003/CT-BYT về việc tăng
cường công tác quản lý trang thiết bị y tế.
2. Bộ Y tế (2014). Quản lý bệnh viện. Nhà xuất bản Y học, Hà
Nội.
3. Chính phủ (2016). Nghị Định số 36/2016/NĐ-CP về việc
Quản lý trang thiết bị y tế.
4. Quốc hội (2007). Luật hóa chất số 06/2007/QH12.
Ngày nhận bài báo: 18/10/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_tinh_hinh_su_dung_hoa_chat_vat_tu_xet_nghiem_va_hie.pdf