Tài liệu Khảo sát tình hình điều trị HIV/AIDS tại Trung tâm Y tế Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2006-2018: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 382
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH ĐIỀU TRỊ HIV/AIDS TẠI TRUNG TÂM Y TẾ
QUẬN 1 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2006-2018
Nguyễn Thị Phương Thảo*, Đỗ Thị Thu Hà**, Lê Văn Thể**, Trần Thị Ngọc Vân***,
Hoàng Thy Nhạc Vũ*
TÓM TẮT
Mở đầu: HIV/AIDS hiện nay vẫn đang là một trong những vấn đề về sức khỏe cộng đồng được
nhiều nước quan tâm.
Mục tiêu: Nghiên cứu thực hiện nhằm khảo sát thực trạng điều trị HIV/AIDS tại Trung tâm Y tế
quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh (YTQ1HCM) giai đoạn 2006-2018.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện thông qua việc
hồi cứu dữ liệu liên quan đến việc điều trị HIV/AIDS của người bệnh ≥ 18 tuổi và thuộc chương trình
PEPFAR tại Trung tâm YTQ1HCM.
Kết quả: Trong giai đoạn từ năm 2006 đến 2018, có 1189 người điều trị HIV/AIDS tại Trung
tâm YTQ1HCM, trong đó có 980 được đưa vào nghiên cứu. Độ tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu
là 38,7±...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 343 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tình hình điều trị HIV/AIDS tại Trung tâm Y tế Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2006-2018, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 382
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH ĐIỀU TRỊ HIV/AIDS TẠI TRUNG TÂM Y TẾ
QUẬN 1 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2006-2018
Nguyễn Thị Phương Thảo*, Đỗ Thị Thu Hà**, Lê Văn Thể**, Trần Thị Ngọc Vân***,
Hoàng Thy Nhạc Vũ*
TÓM TẮT
Mở đầu: HIV/AIDS hiện nay vẫn đang là một trong những vấn đề về sức khỏe cộng đồng được
nhiều nước quan tâm.
Mục tiêu: Nghiên cứu thực hiện nhằm khảo sát thực trạng điều trị HIV/AIDS tại Trung tâm Y tế
quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh (YTQ1HCM) giai đoạn 2006-2018.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện thông qua việc
hồi cứu dữ liệu liên quan đến việc điều trị HIV/AIDS của người bệnh ≥ 18 tuổi và thuộc chương trình
PEPFAR tại Trung tâm YTQ1HCM.
Kết quả: Trong giai đoạn từ năm 2006 đến 2018, có 1189 người điều trị HIV/AIDS tại Trung
tâm YTQ1HCM, trong đó có 980 được đưa vào nghiên cứu. Độ tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu
là 38,7±8,3 tuổi; trong đó nam giới chiếm 69,2%. Mẫu nghiên cứu có 3 yếu tố nguy cơ chính của việc
lây nhiễm HIV được ghi nhận là quan hệ khác giới (42,7%), tiêm chích ma túy (37,4%), quan hệ đồng
tính nam (12,7%). Lượng tế bào CD4 ban đầu trung bình là 284,2±237,5 tế bào/mm3. Có 8,7% người
bệnh đã điều trị HIV/AIDS tại Trung tâm YTQ1HCM 12 năm. Trong giai đoạn 2006-2018, có 2
nhóm phác đồ thuốc kháng retrovirus chính được sử dụng để điều trị ban đầu, trong đó thông dụng
nhất là nhóm phác đồ TDF/ZDV+3TC+EFV/NVP chiếm 78,9%.
Kết luận: Kết quả nghiên cứu cung cấp thông tin tổng quát về tình hình điều trị HIV/AIDS cho
người bệnh điều trị tại Trung tâm YTQ1HCM trong khoảng thời gian dài. Kết quả thu được khá đầy
đủ, tạo tiền đề cho các phân tích chuyên sâu về tình hình điều trị HIV/AIDS tại Trung tâm
YTQ1HCM nói riêng và tại Việt Nam nói chung.
Từ khoá: HIV/AIDS, CD4, thuốc kháng retrovirus, Trung tâm Y tế Quận 1 Thành phố Hồ Chí
Minh.
ABSTRACT
SURVEY ON HIV/AIDS TREATMENT AT THE MEDICAL CENTER OF DISTRICT 1
IN HO CHI MINH CITY FOR THE PERIOD OF 2006-2018
Nguyen Thi Phuong Thao, Do Thi Thu Ha, Le Van The, Tran Thi Ngoc Van, Hoang Thy Nhac Vu
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 382 – 388
Background: HIV/AIDS is a public health concern in the world.
Objectives: To investigate the HIV/AIDS treatment circumstance at the Medical Center of District 1
in Ho Chi Minh City from 2006 to 2018.
*Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ CHí Minh
**Trung Tâm Y tế Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh
***Khoa Dược, Trường Cao đẳng Y tế Quảng Nam
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Hoàng Thy Nhạc Vũ ĐT: 0913.110.200 Email:
hoangthynhacvu@ump.edu.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 383
Methods: The descriptive cross-sectional study was conducted on the retrospective data of HIV/AIDS
treatment for patients aged ≥18 years old and participated in the PEPFAR program at Medical Center of
District 1 in Ho Chi Minh City.
Results: There was a total of 1189 patients receiving HIV/AIDS treatment at the Medical Center of
District 1 in Ho Chi Minh City from 2006 to 2018. 980 subjects met the include-exclude criteria of the
study. The sample mean age was 38.7±8.3 years old. 69.2% were male. The study sample included 3 types of
people at risk for HIV infection: people who had sexual intercourse (42.7%), injecting drug user (37.4%),
and men who had sex with men (12.7%). The average CD4 count observed for patients at the time of the
first positive test was 284.2±237.5 cells/mm3. The study showed there were patients receiving HIV/AIDS
treatment at the Medical Center of District 1 in Ho Chi Minh City for a period of 12 years, at the ratio of
8.7%. In the 2006-2018 period, 2 groups of drug therapy were applied for initial treatment, in which
TDF/ZDV+3TC+EFV/NVP were used the most commonly, at the ratio of 78.9%.
Conclusion: The study provided an overview of the HIV/AIDS treatment circumstance at the Medical
Center of District 1 in Ho Chi Minh City during a long period of time. This information is the basis to
conduct future in-depth research at the Medical Center of District 1 in Ho Chi Minh City in particular and
in Vietnam in general.
Key words: HIV/AIDS, CD4, anti-retrovirus drug, Medical Center of District 1 in Ho Chi Minh City
ĐẶT VẤN ĐỀ
Kể từ ca nhiễm HIV/AIDS đầu tiên vào
năm 1981, hiện nay HIV/AIDS vẫn đang là
một trong những vấn đề về sức khỏe cộng
đồng được nhiều nước quan tâm. Theo thống
kê của Tổ chức Y tế thế giới, tính đến cuối năm
2016, trên thế giới có 36,7 triệu người nhiễm
HIV/AIDS còn sống(13). Tại Việt Nam, tính đến
năm 2017, số người nhiễm HIV/AIDS còn sống
là 209,45 nghìn người, số người tử vong là
94,62 nghìn người(9).
Từ năm 2004, Việt Nam đã nhận hỗ trợ
của Kế hoạch cứu trợ khẩn cấp của Tổng
thống Hoa Kỳ về phòng chống HIV/AIDS
(PEPFAR) áp dụng cho một số trung tâm
điều trị, trong đó có Trung tâm Y tế Quận 1
Thành phố Hồ Chí Minh (YTQ1HCM).
Thông qua chương trình PEPFAR, người
bệnh HIV/AIDS có nhiều cơ hội tiếp cận với
các chương trình chăm sóc, điều trị, cũng
như được sử dụng thuốc kháng retrovirus,
nhờ đó nâng cao chất lượng chăm sóc, điều
trị cho người bệnh HIV/AIDS và giúp hạn
chế lây lan HIV/AIDS cho cộng đồng. Trong
quá trình tham gia PEPFAR, Trung tâm
YTQ1HCM đã có những khảo sát định kỳ về
tình hình chăm sóc và điều trị HIV/AIDS.
Tuy nhiên, kết quả của các khảo sát này
chưa được công bố trên các tạp chí chuyên
ngành, đồng thời kết quả chỉ mô tả thực
trạng cho từng giai đoạn ngắn. Thông tin về
tình hình điều trị HIV/AIDS trong thời gian
dài sẽ giúp các nhà quản lý y tế có những
đánh giá đầy đủ về việc hoạt động khám
chữa bệnh của cơ sở y tế cũng như hiệu quả
của các chương trình hỗ trợ điều trị.
Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát
thực trạng điều trị HIV/AIDS tại Trung tâm
YTQ1HCM giai đoạn 2006-2018.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện
thông qua hồi cứu dữ liệu liên quan đến việc
điều trị HIV/AIDS của toàn bộ người bệnh từ
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 384
18 tuổi trở lên tại Trung tâm YTQ1HCM, thuộc
chương trình PEPFAR. Nghiên cứu loại trừ
những trường hợp là phụ nữ mang thai, người
bệnh không có đầy đủ dữ liệu về chỉ số CD4
hoặc dữ liệu sử dụng thuốc kháng retrovirus.
Trong 1189 người bệnh điều trị HIV/AIDS tại
Trung tâm YTQ1HCM giai đoạn 2006-2018, có
980 người thỏa mãn các tiêu chí nghiên cứu và
được đưa vào phân tích. Các dữ liệu được sử
dụng để mô tả tình hình điều trị HIV/AIDS
cho người bệnh được phân loại thành hai
nhóm biến số, bao gồm nhóm biến số về đặc
điểm của người bệnh (tuổi, giới tính, nơi cư
trú, việc tham gia Bảo hiểm Y tế, yếu tố nguy
cơ lây nhiễm HIV/AIDS), và nhóm biến số về
quá trình điều trị bệnh (mức CD4, thời gian
điều trị, phác đồ ban đầu).
Thống kê và xử lý dữ liệu
Dữ liệu nghiên cứu được trích xuất từ
phần mềm quản lý người bệnh và hồ sơ
bệnh án của người bệnh lưu tại Trung tâm
YTQ1HCM. Các biến số để mô tả đặc điểm
quá trình điều trị HIV/AIDS gồm mức CD4
ban đầu (<200 tế bào/mm3; 200-349 tế
bào/mm3; 350-499 tế bào/mm3, ≥500 tế
bào/mm3); thời gian đã điều trị HIV/AIDS
tại Trung tâm YTQ1HCM (≤2 năm; 3-5 năm;
6-9 năm; ≥10 năm); phác đồ thuốc kháng
retrovirus được sử dụng lúc đầu
(TDF/ZDV+3TC+EFV/NVP; d4T+3TC+EFV/
NVP; các phác đồ khác). Các tiêu chí nghiên
cứu được mô tả bằng các phép thống kê cơ
bản, thông qua tần số và tỉ lệ phần trăm.
Việc so sánh tuổi trung bình của người bệnh
theo các nhóm được thực hiện bằng phép
kiểm ANOVA. Dữ liệu được phân tích bằng
phần mềm thống kê R (phiên bản 3.1.3).
KẾT QUẢ
Mẫu nghiên cứu gồm 980 người bệnh có
độ tuổi trung bình là 38,7±8,3 tuổi, trong đó
người bệnh nhỏ nhất là 19 tuổi và lớn nhất
là 68 tuổi. Nam giới chiếm 69,2%, người
bệnh có Bảo hiểm Y tế chiếm 85%, người
bệnh đến từ các tỉnh lân cận chiếm 17,2%. Tỉ
lệ các yếu tố nguy cơ trong mẫu nghiên cứu
lần lượt là quan hệ khác giới (42,7%), tiêm
chích ma túy (37,4%), quan hệ đồng tính
nam (12,7%). Thời gian trung bình người
bệnh đã điều trị HIV/AIDS tại Trung tâm
YTQ1HCM của mẫu nghiên cứu là 6,2±3,7
năm, trong đó 29,2% người bệnh điều trị
HIV/AIDS từ 10 năm trở lên và có 85 người
đã điều trị liên tục 12 năm từ 2006 đến 2018.
Giá trị trung bình của lượng tế bào CD4 khi
bắt đầu điều trị tại Trung tâm YTQ1HCM
của mẫu nghiên cứu là 284,2±237,5 tế
bào/mm3. Tỉ lệ của người bệnh có CD4 <200
tế bào/mm3 là 44,7% và 21,6% CD4 ở mức
200-349 tế bào/mm3. Trong giai đoạn 2006-
2018, có hai nhóm phác đồ thuốc kháng
retrovirus chính được sử dụng khi bắt đầu
điều trị HIV/AIDS cho người bệnh trong
mẫu nghiên cứu, trong đó nhóm phác đồ
TDF/ZDV +3TC+EFV/NVP được dùng cho 78,9%
người bệnh, phác đồ d4T+3TC+EFV/NVP được
dùng cho 14,9% người bệnh. (Bảng 1).
So sánh nghiên cứu ghi nhận không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê về độ tuổi trung
bình của người bệnh theo giới tính, và không
có sự khác biệt về mức CD4 trung bình theo
độ tuổi (p>0,05) (Hình 1).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 385
Đặc điểm nhân khẩu học
Hình 1: Đặc điểm chung của người bệnh HIV/AIDS điều trị tại Trung tâm y tế
Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2006-2018
980 người bệnh được đưa vào Mẫu nghiên cứu
Loại 209 người
15% không có
BHYT
85% có Bảo hiểm Y tế
83% ở tại Thành phố Hồ Chí Minh Tỉnh khác
17%
Bảo hiểm Y tế
Nơi ở
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 386
Bảng 1. Mô tả đặc điểm điều trị HIV/AIDS tại Trung tâm Y tế Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh theo các
năm trong giai đoạn 2006-2018
Năm
Đặc điểm
2006-2007 2008-2009 2010-2011 2012-2013 2014-2015 2016-2018 2006-2018
n=243(%) n=147(%) n=86(%) n=137(%) n=169(%) n=198(%) n=980(%)
Tuổi trung bình (±SD) 41,4±7,1 40,1±6,4 42,1±8,2 39,4±7,6 36,5±9,2 34,3±8,5 38,7±8,3
Yếu tố nguy cơ
Tiêm chích ma túy 127 (52,3) 72 (49,0) 36 (41,9) 43 (31,4) 35 (20,7) 54 (27,3) 367 (37,4)
Quan hệ đồng tính nam 0 (0,0) 1 (0,7) 1 (1,2) 10 (7,3) 43 (25,4) 69 (34,8) 124 (12,7)
Quan hệ khác giới 92 (37,9) 66 (44,9) 46 (53,5) 74 (54,0) 78 (46,2) 62 (31,3) 418 (42,7)
Yếu tố khác * 24 (9,9) 8 (5,4) 3 (3,5) 10 (7,3) 13 (7,7) 13 (6,6) 71 (7,2)
Mức CD4 ban đầu
<200 124 (51,0) 90 (61,2) 42 (48,8) 57 (41,6) 59 (34,9) 66 (33,3) 438 (44,7)
200-349 57 (23,5) 30 (20,4) 16 (18,6) 24 (17,5) 42 (24,9) 43 (21,7) 212 (21,6)
350-499 28 (11,5) 17 (11,6) 15 (17,4) 27 (19,7) 27 (16,0) 41 (20,7) 155 (15,8)
≥500 34 (14,0) 10 (6,8) 13 (15,1) 29 (21,2) 41 (24,3) 48 (24,2) 175 (17,9)
Thời gian điều trị
0-2 năm 0 (0,0) 0 (0,0) 0 (0,0) 0 (0,0) 26 (15,4) 198 (100,0) 224 (22,9)
3-5 năm 0 (0,0) 0 (0,0) 0 (0,0) 111 (81,0) 143 (84,6) 0 (0,0) 254 (25,9)
6-9 năm 2 (0,8) 102 (69,4) 86 (100,0) 26 (19,0) 0 (0,0) 0 (0,0) 216 (22,0)
≥10 năm 241 (99,2) 45 (30,6) 0 (0,0) 0 (0,0) 0 (0,0) 0 (0,0) 286 (29,2)
Phác đồ
TDF/ZDV+3TC+EFV/NVP 145 (59,7) 97 (66,0) 67 (77,9) 120 (87,6) 161 (95,3) 183 (92,4) 773 (78,9)
d4T+3TC+EFV/NVP 69 (28,4) 38 (25,9) 15 (17,4) 11 (8,0) 7 (4,1) 6 (3,0) 146 (14,9)
Phác đồ khác** 29 (11,9) 12 (8,2) 4 (4,7) 6 (4,4) 1 (0,6) 9 (4,5) 61 (6,2)
*mẹ truyền qua con, tai nạn nghề nghiệp,** 3TC+ATV+EFV+FDC, 3TC+ATV+TDF+ZDV, 3TC+LPV/r + TDF,
BÀN LUẬN
Độ tuổi trung bình của người bệnh
HIV/AIDS trong nghiên cứu là 38,7±8,3 tuổi,
kết quả này tương đồng với kết quả nghiên
cứu tại Bệnh viện Quân Y 121 giai đoạn 2009-
2015(5) và nghiên cứu tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt
Đới giai đoạn 2015(11), với độ tuổi trung bình
của người bệnh trong từng nghiên cứu lần
lượt là 37,6±8 và 35,0±7,69 tuổi. Khi xem xét độ
tuổi giữa các năm, nghiên cứu ghi nhận độ
tuổi trung bình của người bệnh điều trị
HIV/AIDS tại Trung tâm YTQ1HCM có xu
hướng trẻ hóa từ năm 2006 đến năm 2018. Các
yếu tố nguy cơ chính của việc lây nhiễm
HIV/AIDS trong mẫu nghiên cứu là quan hệ
khác giới, quan hệ đồng tính nam và tiêm
chích ma túy; kết quả này tương đồng với một
nghiên cứu trước đây tại Thành phố Hồ Chí
Minh(11). Quan hệ đồng tính nam đã được các
nghiên cứu trên thế giới ghi nhận là một trong
những yếu tố nguy cơ của HIV/AIDS(3,4,10). Từ
năm 2013 đến nay, quan hệ đồng tính nam
cũng là một yếu tố nguy cơ lây nhiễm
HIV/AIDS được quan tâm tại Việt Nam. Trong
nghiên cứu này, người bệnh có quan hệ đồng
tính nam chiếm tỉ lệ cao đến 41% tổng số
người bệnh điều trị HIV tại Trung tâm
YTQ1HCM vào năm 2017.
Cứ hai người bệnh HIV/AIDS được tiếp
nhận vào điều trị tại Trung tâm YTQ1HCM thì
có một người có mức tế bào CD4 thấp dưới
200 tế bào/mm3. Đây là một tỉ lệ cao đáng lo
ngại, thể hiện mức độ chậm trễ của người
bệnh trong việc điều trị từ khi bắt đầu nhiễm
HIV. Nhiều nghiên cứu trước đây tại Việt
Nam(5,7,8) và trên thế giới(2,6) đã chú ý đến chỉ số
CD4 thấp khi người bệnh bắt đầu điều trị như
là một dấu hiệu của việc điều trị chậm trễ.
Thực tế, vấn đề chẩn đoán sớm số lượng CD4
và bắt đầu điều trị bằng thuốc kháng
retrovirus cho người bệnh khi chỉ số CD4 chưa
giảm quá thấp vẫn đang là một thách thức của
chăm sóc y tế cộng đồng. Nỗ lực này đòi hỏi
các nhà quản lý y tế phải có các biện pháp can
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 387
thiệp chiến lược để tăng cường chẩn đoán sớm
nhiễm HIV và sử dụng thuốc kháng retrovirus
kịp thời. Trong điều trị HIV, chỉ số CD4 thấp
còn cho thấy tình trạng miễn dịch kém của
người bệnh, nguy cơ nhiễm trùng cơ hội cao
và là chỉ dấu quan trọng để bác sĩ ra quyết
định điều trị, đặc biệt đối với người bệnh có
bệnh HIV tiến triển.
Khi khảo sát thực trạng điều trị HIV/AIDS
tại Trung tâm YTQ1HCM trong giai đoạn 12
năm, nghiên cứu đã ghi nhận được thông tin
về thời gian điều trị của người bệnh. Kết quả
cho thấy cứ 10 người trong mẫu nghiên cứu,
đã có 3 người có thời gian điều trị từ 10 năm
trở lên. Đây là cơ sở để các nghiên cứu tiếp
theo có thể tập trung vào các đối tượng này để
xem xét hiệu quả điều trị của thuốc kháng
retrovirus trong việc làm chậm tiến trình của
bệnh, khả năng hạn chế sự nhân lên và lây lan
của virus HIV, cũng như việc cải thiện tình
trạng lâm sàng của người bệnh.
Từ năm 2006 đến 2018, khi người bệnh bắt
đầu điều trị HIV/AIDS tại Trung tâm
YTQ1HCM, người bệnh chủ yếu được chỉ
định sử dụng phác đồ thuốc kháng retrovirus
bậc 1, trong đó nhiều nhất là nhóm phác đồ
TDF/ZDV+3TC+EFV/NVP. Ngoài ra, nghiên
cứu ghi nhận nhóm phác đồ
d4T+3TC+EFV/NVP chỉ được chỉ định phổ
biến trong giai đoạn 2006 đến 2011, sau đó lại
ít được sử dụng. Nguyên nhân của sự thay đổi
trong xu hướng điều trị này là do từ năm 2010,
theo hướng dẫn điều trị ARV cho người
trưởng thành của Tổ chức Y tế thế giới, phác
đồ điều trị nên bao gồm một thuốc ức chế men
sao chép ngược non-nucleoside (NVP hay
EFV) và hai thuốc ức chế men sao chép ngược
nucleoside, trong đó một thuốc nên là 3TC
(hay FTC) và AZT (hay ZDV) hoặc TDF(12).
Hướng dẫn này đã nhấn mạnh tầm quan
trọng của việc tránh sử dụng d4T là phương
án ưu tiên trong phác đồ bậc một do độc tính
đối với ty lạp thể đã được biết rõ. Tại Việt
Nam, năm 2011, Bộ Y tế đã ban hành quyết
định sửa đổi, bổ sung nội dung so với Hướng
dẫn chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS năm
2009, trong đó không còn ưu tiên phác đồ bậc
một có d4T mà ưu tiên nhóm phác đồ
TDF/ZDV+3TC+EFV/NVP(1).
Nghiên cứu đã sử dụng gần như toàn bộ
dữ liệu về người bệnh điều trị HIV/AIDS tại
Trung tâm YTQ1HCM trong khoảng thời gian
dài là 12 năm. Việc thu thập dữ liệu điện tử từ
phần mềm quản lý của Trung tâm YTQ1HCM
giúp hạn chế những sai số khi thu thập dữ
liệu, đồng thời thuận tiện cho nhóm nghiên
cứu trong việc lấy mẫu toàn bộ. Từ đó, kết quả
đảm bảo được tính chính xác, có độ tin cậy cao
và mang tính đại diện cho tình hình điều trị
HIV/AIDS tại Trung tâm YTQ1HCM.
KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu liên quan đến thực
trạng điều trị HIV/AIDS trong giai đoạn dài
từ năm 2006 đến 2018 sẽ cung cấp cho ban
lãnh đạo Trung tâm YTQ1HCM những
thông tin tổng quan về tình hình điều trị
HIV/AIDS từ khi Trung tâm YTQ1HCM
tham gia vào chương trình PEPFAR. Kết quả
thu được khá đầy đủ, tạo tiền đề cho các
phân tích chuyên sâu về tình hình điều trị
HIV/AIDS tại Trung tâm YTQ1HCM nói
riêng và tại Việt Nam nói chung, góp phần
làm nâng cao chất lượng điều trị, cũng như
đưa ra những chiến lược giúp hạn chế lây
nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2011). Quyết định số 4139/QĐ-BYT về việc sửa
đổi, bổ sung một số nội dung trong “Hướng dẫn chẩn
đoán và điều trị HIV/AIDS” ban hành kèm theo Quyết
định số 3003/QĐ-BYT ngày 19/08/2009 của Bộ trưởng Bộ Y
tế.
2. Fatukasi TV, Cole SR, Moore RD, Mathews WC, Edwards
JK and Eron JJ (2017). Risk factors for delayed
antiretroviral therapy initiation among HIV-seropositive
patients. PLOS ONE, 12: e0180843.
3. Frits van Griensven, van Jan W de Lind and Wijngaarden
(2010). A review of the epidemiology of HIV infection and
prevention responses among MSM in Asia. AIDS, 24: S30-40.
4. Hernandez I, Reina-Ortiz M, Johnson A, Rosas C, Sharma
V, Teran S, Naik E, Salihu HM, Teran E and Izurieta R
(2017). Risk Factors Associated With HIV Among Men
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 388
Who Have Sex With Men (MSM) in Ecuador. Am J Mens
Health, 11: pp.1331-341.
5. Lê Đức Nhuận (2015). Đánh giá hiệu quả điều trị của thuốc
ARV trên bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS từ tháng 09/2009
đến tháng 09/2015. Kỷ yếu Hội nghị khoa học Bệnh viện quân
y 121 năm 2015.
6. Nyika H, Mugurungi O, Shambira G, Gombe N T, Bangure
D, Mungati M and Tshimanga M (2016). Factors associated
with late presentation for HIV/AIDS care in Harare City,
Zimbabwe. BMC Public Health, 16: pp.369-403.
7. Ngô Thị Ngọc Lan (2015). Đánh giá đáp ứng lâm sàng và
miễn dịch trên BN HIV/AIDS được điều trị bằng ARV tại
phòng khám ngoại trú Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS
tỉnh Ninh Bình. Tạp chí của Hội Truyền nhiễm Việt Nam, 03:
tr.81-94.
8. Nhac-Vu HT, Giard M, Phong ND and Vanhems P (2008).
Risk factors for delayed HIV diagnosis at the Hospital of
Tropical Diseases in Ho Chi Minh City, Vietnam. Int J STD
AIDS, 21: pp.802-805,
9. Phan Thị Thu Hương (2017). Tuân thủ điều trị ARV và các
yếu tố liên quan trên bệnh nhân AIDS đang được điều trị
tại trung tâm phòng chống HIV/AIDS tỉnh Hải Dương,
năm 2016. Y học dự phòng, 27: tr.194-199.
10. Sathane I, Horth R, Young P, Inguane C, Nalá R, Miranda
AE, Lane T, Raymond HF, Cummings B and McFarland W
(2016). Risk Factors Associated with HIV Among Men Who
Have Sex Only with Men and Men Who Have Sex with
Both Men and Women in Three Urban Areas in
Mozambique. AIDS and behavior, 20: pp. 2296-2308.
11. Võ Thanh Nhơn, Lê Hoàng Hạnh, Tạ Văn Trầm, Nguyễn
Hữu Chí (2015). Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng
bệnh nhân HIV/AIDS điều trị ARV tại Bệnh viện Bệnh
Nhiệt Đới. Y học dự phòng, XXV: tr. 22-25.
12. World Health Organization (2010). Antiretroviral therapy
for HIV infection in adults and adolescents:
recommendations for a public health approach, truy cập
ngày 30/09/2018, tại trang web
_eng.pdf.
13. World Health Organization (2018). HIV/AIDS Key facts,
truy cập ngày 30/09/2018, tại trang web
aids.
Ngày nhận bài báo: 18/10/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_tinh_hinh_dieu_tri_hivaids_tai_trung_tam_y_te_quan.pdf