Tài liệu Khảo sát tình hình bảo quản và cấp phát vắc xin trongchương trình tiêm chủng mở rộng tại các cơ sở y tế thuộc huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre năm 2017 – 2018: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 436
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH BẢO QUẢN VÀ CẤP PHÁT VẮC XIN
TRONGCHƯƠNG TRÌNH TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ
THUỘC HUYỆN BÌNH ĐẠI, TỈNH BẾN TRE NĂM 2017 – 2018
Lê Đặng Tú Nguyên*, Ngô Thị Kim Phụng**, Trần Thị Ái Thiện*, Nguyễn Thị Hải Yến*, Phạm Đình Luyến*
TÓM TẮT
Mở đầu: Chương trình tiêm chủng mở rộng (TCMR) là một trong những chương trình Y tế công cộng
hiệu quả và thành công nhất ở Việt Nam. Để đạt được hiệu quả cao thì việc đảm bảo an toàn từ vắc xin, hệ
thống dây chuyền lạnh, quy trình tiếp nhận, bảo quản, cấp phát, quá trình tiêm và giám sát phản ứng sau
tiêm là những hoạt động then chốt.
Mục tiêu: Khảo sát tình hình bảo quản, cấp phát vắc xin trong chương trình TCMR tại huyện Bình
Đại, tỉnh Bến Tre giai đoạn 2017-2018.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang khảo sát tình hình bảo quản, cấp phát vắc xin bằng phiếu
khảo sát trực tiếp cán bộ y tế, hồi cứu tài liệu sẵn c...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 347 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tình hình bảo quản và cấp phát vắc xin trongchương trình tiêm chủng mở rộng tại các cơ sở y tế thuộc huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre năm 2017 – 2018, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 436
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH BẢO QUẢN VÀ CẤP PHÁT VẮC XIN
TRONGCHƯƠNG TRÌNH TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ
THUỘC HUYỆN BÌNH ĐẠI, TỈNH BẾN TRE NĂM 2017 – 2018
Lê Đặng Tú Nguyên*, Ngô Thị Kim Phụng**, Trần Thị Ái Thiện*, Nguyễn Thị Hải Yến*, Phạm Đình Luyến*
TÓM TẮT
Mở đầu: Chương trình tiêm chủng mở rộng (TCMR) là một trong những chương trình Y tế công cộng
hiệu quả và thành công nhất ở Việt Nam. Để đạt được hiệu quả cao thì việc đảm bảo an toàn từ vắc xin, hệ
thống dây chuyền lạnh, quy trình tiếp nhận, bảo quản, cấp phát, quá trình tiêm và giám sát phản ứng sau
tiêm là những hoạt động then chốt.
Mục tiêu: Khảo sát tình hình bảo quản, cấp phát vắc xin trong chương trình TCMR tại huyện Bình
Đại, tỉnh Bến Tre giai đoạn 2017-2018.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang khảo sát tình hình bảo quản, cấp phát vắc xin bằng phiếu
khảo sát trực tiếp cán bộ y tế, hồi cứu tài liệu sẵn có, quan sát trực tiếp tình hình tại cơ sở y tế.
Kết quả: 100% cán bộ được phỏng vấn đã tập huấn về TCMR; ≥85% cán bộ có kiến thức đúng về bảo
quản vắc xin; trên 60% cán bộ có kiến thức hiểu rõ quy trình cấp, nhận;100% cán bộ hiểu đúng về nguyên
tắc cấp phát. Đa số các kho được trang bị đầy đủ thiết bị, tuy nhiên đều không xây dựng kế hoạch dự phòng
khi có sự cố xảy ra. Trên 70% cơ sở đạt nhiệt độ an toàn vắc xin khi vận chuyển và trong suốt buổi tiêm
chủng. 100% cán bộ y tế xã không thực hiện đúng quy trình tiếp nhận, cấp phát vắc xin tại buổi tiêm chủng.
Kết luận: Nghiên cứu cung cấp thông tin về tình hình bảo quản, cấp phát vắc xin trong chương trình
TCMR. Từ đó làm tài liệu cho việc đề ra các chính sách quản lý về bảo quản, cấp phát vắc xin trong chương
trình TCMR trên địa bàn và khu vực.
Từ khóa: vắc xin, chương trình tiêm chủng mở rộng, huyện Bình Đại tỉnh Bến Tre.
ABSTRACT
SURVEY THE PRESERVATION AND SUPPLY SITUATION OF THE EXPANDED PROGRAMME
ON IMMUNIZATION AT HEALTHCARE FACILITIES
IN BINH DAI DISTRICT, BEN TRE PROVINCE IN 2017 – 2018
Le Dang Tu Nguyen, Ngo Thi Kim Phung, Tran Thi Ai Thien, Nguyen Thi Hai Yen,
Pham Dinh Luyen
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 436 – 443
Background: Expanded Programme on Immunization (EPI) is one of the most effective and successful
public health programs in Vietnam. To achieve high efficiency, the safety from vaccine, cold chain, receiving
procedures, and post-vaccination supervisory are critical.
Objective: To investigate vaccine conservation and issue situation in EPI in Binh Dai district, Ben Tre
province from 2017 to 2018.
Methods: To cross describing the investigation of vaccine conservation and issue situation by
questionnaire directly to health care officers, retrospective study available materials, observe what happen at
health care centers.
*Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
**Trung tâm y tế, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Phạm Đình Luyến ĐT: 0908481109 Email: dinhluyen@ump.edu.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 437
Results: 100% of health care officers were interviewed had been trained about EPI, have ≥85%
knowledge of vaccine conservation; over 60% of health care officers understand thoroughly about issuing
and receiving procedures; 100% of health care officers understand thoroughly about the principle of vaccine
isuing. Majority of stores are well equiped but there are no plan for problem solving. Over 70% of centers
get safe temperature for vaccine moving and using during injection time. 100% of local health care officers
don’t follow the receiving & issuing procedures rightlyp during injection time.
Conclusion: The investigation gives the information about vaccine conservation and isue situation in
EPI. The results used as the materials for creating management policies about conservation & issue in EPI
in this area.
Key words: vaccine, expanded programme on immunization, Binh Dai district, Ben tre province.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chương trình tiêm chủng mở rộng
(TCMR) bắt đầu được triển khai ở Việt Nam
từ năm 1981 do Bộ Y Tế khởi xướng với sự
hỗ trợ của Tổ chức y tế thế giới (WHO) và
Quỹ nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF)(6).
Đây là một trong những chương trình Y tế
công cộng hiệu quả và thành công nhất ở
Việt Nam. Hằng năm có hơn 1,6 triệu trẻ em
và gần 1,7 triệu phụ nữ mang thai tại 11
nghìn xã, phường trên 704 huyện trong cả
nước được tiêm chủng để đề phòng 12 bệnh
nguy hiểm phổ biến nhất(6). Trong đó, bệnh
đậu mùa, bại liệt, uốn ván sơ sinh đã được
loại trừ; đồng thời giảm ngoạn mục tỉ lệ mắc
các bệnh như bạch hầu, ho gà, sởi, viêm não
Nhật Bản. Bên cạnh những thành quả đạt
được, những năm gần đây ở nước ta đã xảy
ra nhiều trường hợp gây giảm lòng tin của
người dân đối với chương trình TCMR và
gây ảnh hưởng lớn thậm chí đến tính mạng
của người tiêm chủng. Những ảnh hưởng
đó phần lớn là do sự nhận thức về công tác
bảo quản, cấp phát, sử dụng vắc xin của một
số cán bộ y tế chưa cao, việc giám sát trong
quá trình tiêm chủng chưa được chặt chẽ(2).
Tại tỉnh Bến Tre, huyện Bình Đại đã
triển khai chương trình TCMR trên phạm vi
toàn huyện với 21 cơ sở là Trung tâm y tế
huyện (TTYT huyện), 19 trạm y tế và 01
phòng khám đa khoa khu vực. Tuy nhiên,
do thiếu phương tiện hiện đại nên việc vận
chuyển và bảo quản vắc xin từ TTYT huyện
về các trạm y tế xã còn gặp nhiều khó khăn;
một số cán bộ y tế chưa có kinh nghiệm
trong việc quản lý và bảo quản vắc xin; cơ
sở vật chất để bảo quản vắc xin ở tuyến xã
chỉ có bình tích lạnh, phích vắc xin và nhiệt
kế(7). Chính vì vậy, nghiên cứu được thực
hiện nhằm khảo sát tình hình bảo quản và
cấp phát vắc xin trong chương trình TCMR
tại huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre giai đoạn
2017-2018.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu khảo sát kiến thức của tất cả
các cán bộ y tế làm công tác chuyên trách, thủ
kho vắc xin tại các cơ sở y tế tuyến huyện, xã
và cán bộ y tế tăng cường TCMR tại trạm y tế
xã, đồng thời khảo sát cơ sở vật chất, quy trình
cấp phát và bảo quản vắc xin tại 21 cơ sở y tế,
bao gồm: 01 Trung tâm y tế huyện, 01 phòng
khám đa khoa khu vực và 19 trạm y tế xã
trong hai năm 2017 và năm 2018.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu điều tra xã hội học, sử dụng
phương pháp lấy mẫu toàn bộ bằng kỹ thuật
phỏng vấn trực tiếp các cán bộ y tế bằng bộ
câu hỏi chuẩn bị sẵn và quan sát trực tiếp
tình hình kết hợp với hồi cứu các tài liệu sẵn
có tại cơ sở y tế để khảo sát tình hình bảo
quản và cấp phát vắc xin trong chương trình
TCMR tại huyện Bình Đại.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 438
Khảo sát kiến thức cán bộ y tế trực tiếp làm
công tác bảo quản và cấp phát vắc xin
Nghiên cứu tiến hành phỏng vấn trực tiếp
cán bộ y tế các nội dung về (i) cách phân loại
và sắp xếp vắc xin; (ii) điều kiện bảo quản vắc
xin; (iii) ghi chép theo dõi nhiệt độ bảo quản
vắc xin; (iv) kiểm tra chất lượng vắc xin bằng
cảm quan; (v) bảo quản vắc xin; (vi) cấp/nhận
vắc xin(3,5). Để xác định mức độ kiến thức về
công tác bảo quản/cấp phát vắc xin, nghiên
cứu chia thành 4 mức:
Mức 1 – Mức Tốt : Từ 85% - 100% tỷ lệ cán
bộ y tế các tuyến có kiến thức đúng về bảo
quản, cấp phát vắc xin.
Mức 2 – Mức Khá: Từ 70% - 84% tỷ lệ cán
bộ y tế các tuyến có kiến thức đúng về bảo
quản, cấp phát vắc xin.
Mức 3 – Mức Trung bình: Từ 50% - 69% tỷ
lệ cán bộ y tế các tuyến có kiến thức đúng về
bảo quản, cấp phát vắc xin.
Mức 4 – Mức Yếu kém: Dưới 50% tỷ lệ cán
bộ y tế các tuyến có kiến thức đúng về bảo
quản, cấp phát vắc xin.
Khảo sát thực trạng bảo quản và cấp phát vắc
xin tại các cơ sở y tế
Nghiên cứu khảo sát tại cơ sở y tế thông
qua hình thức quan sát trực tiếp, phỏng vấn
cán bộ y tế về các nội dung (i) cơ sở vật chất
(bảo quản vắc xin tại kho lưu trữ, bảo quản
vắc xin khi vận chuyển, bảo quản vắc xin tại
nơi tiêm chủng); (ii) trang thiết bị bảo quản
vắc xin; (iii) thiết bị theo dõi nhiệt độ bảo
quản; (iv) thiết bị xử lý; và hồi cứu các số liệu
từ (v) sổ quản lý vắc xin; (vi) quy trình
cấp/nhận vắc xin tại tuyến huyện, trạm y tế(4,5).
Phân tích dữ liệu
Sau khi thu thập dữ liệu, tiến hành xử lý và
tính toán các số liệu bằng phần mềm Microsoft
Excel. Các tiêu chí đánh giá sẽ được mô tả bằng
phương pháp thống kê mô tả qua tần số và tỉ lệ
phần trăm. Phép kiểm χ2 để xác định sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (mức giá trị p < 0,05)
giữa các nhóm vị trí công tác, thâm niên công tác
về kiến thức bảo quản vắc xin và kiến thức
cấp/nhận vắc xin.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kiến thức cán bộ y tế trực tiếp làm công tác
bảo quản và cấp phát vắc xin
Nghiên cứu khảo sát được kiến thức của
109 cán bộ y tế làm công tác chuyên trách, thủ
kho vắc xin và cán bộ y tế tăng cường TCMR
tại các cơ sở y tế tuyến huyện, xã, phòng khám
đa khoa khu vực (Bảng 1). Trong đó, số lượng
cán bộ đã tham gia TCMR trên 3 năm là 89
người (81,7%) và số lượng cán bộ mới tham
gia TCMR, dưới 3 năm là 20 người (18,3%).
Nghiên cứu ghi nhận 100% cán bộ được
phỏng vấn đã được tập huấn về TCMR.
Bảng 1: Số lượng cán bộ y tế tại huyện Bình Đại,
tỉnh Bến Tre tham gia phỏng vấn về công tác bảo
quản và cấp phát vắc xin giai đoạn 2017-2018
S
T
T
Cán bộ y tế
tham gia
phỏng vấn
Trung
tâm
y tế
Trạm
y tế
Phòng
khám đa
khoa
Tổng
số
1
Cán bộ y tế
chuyên trách
01 19 01 21
2
Thủ kho bảo
quản vắc xin
01 19 01 21
3
Cán bộ y tế
tăng cường
00 59 08 67
Tổng 02 97 10 109
Qua phỏng vấn kiến thức bảo quản vắc xin
của cán bộ y tế cả 2 tuyến, mức hiểu biết tốt ≥
85% bao gồm 8/11 nội dung, đây là các nội dung
cơ bản thực hành tại các điểm tiêm chủng để bảo
quản vắc xin đảm bảo chất lượng. Nhóm cán bộ
y tế có kiến thức với mức độ hiểu khá từ 70% -
84% bao gồm 2/11 nội dung: vắc xin nhạy cảm
với đông băng, cách đọc chỉ thị nhiệt độ lọ vắc
xin (VVM), đây là những tiêu chí giúp nhận biết
tình trạng vắc xin trong quá trình bảo quản. Mức
độ kiến thức đúng về bảo quản vắc xin thấp nhất
(66,6%) trong cuộc phỏng vấn chủ yếu là các đối
tượng cán bộ tăng cường trong buổi tiêm chủng,
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 439
nhóm cán bộ này chưa có kiến thức về cách đọc
nghiệm pháp lắc.
Đối với các kiến thức có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê như: Mục đích sử dụng miếng
xốp để bảo quản vắc xin trong buổi tiêm
chủng, cách đọc nghiệm pháp lắc, tác dụng
nghiệm pháp lắc; nghiên cứu nhận thấy rằng
kiến thức về bảo quản vắc xin của cán bộ
chuyên trách là tốt nhất và cán bộ tăng cường
là thấp nhất. Đối với kiến thức về cách đọc chỉ
thị đông băng điện tử, kiến thức của cán bộ
thủ kho là tốt nhất và cán bộ tăng cường là
thấp nhất. Chính vì vậy đối với các vị trí công
tác khác nhau, nên có những đợt tập huấn có
trọng tâm, trọng điểm để bổ sung các kiến
thức còn thiếu sót cho cán bộ y tế. Thâm niên
công tác của cán bộ y tế không ảnh hưởng đến
kiến thức về bảo quản vắc xin.
Bảng 2: Kiến thức về bảo quản vắc xin của cán bộ theo thâm niên và vị trí công tác
Kiến thức
(N = 109)
Vị trí công tác
p
Thâm niên công tác
p Chuyên trách
n (%)
Thủ kho
n (%)
Tăng cường
n (%)
<3 năm
n (%)
>3 năm
n (%)
Nhiệt độ bảo quản vắc xin an
toàn
21
(100,00)
21 (100,00)
67
(100,00)
-
20
(100,00)
89
(100,00)
-
Vắc xin nhạy cảm với đông băng 16
(76,19)
16 (76,19)
43
(64,18)
0,188
15
(75,00)
55
(61,80)
0,266
Nguyên nhân gây đông băng 18
(85,71)
16 (76,19)
54
(80,60)
0,433
18
(90,00)
78
(87,64)
0,769
Tác hại vắc xin bị đông băng 21
(100,00)
21 (100,00)
67
(100,00)
-
18
(90,00)
76
(85,39)
0,589
Nguyên tắc sắp xếp vắc xin
21
(100,0)
18 (85,71)
58
(86,57)
0,072
20
(100,00)
77
(86,52)
-
Đóng gói, vận chuyển vắc xin
trong hòm lạnh và phích
18
(85,71)
18 (85,71)
58
(86,57)
0,899
14
(70,00)
70
(78,65)
0,406
Mục đích sử dụng miếng xốp để
bảo quản vắc xin
21
(100,00)
18 (85,71)
54
(80,60)
0,028
* 18
(90,00)
79
(88,76)
0,873
Cách đọc chỉ thị
nhiệt độ lọ vắc xin
16
(76,19)
16 (76,19)
50
(74,62)
0,854
14
(70,00)
74
(83,15)
0,178
Cách đọc chỉ thị
đông băng điện tử
18
(85,71)
21 (100,0)
54
(80,60)
0,028
*
16
(80,00)
64
(71,91)
0,459
Cách đọc
nghiệm pháp lắc
14 (61,90) 11 (52,38)
26
(38,80)
0,021
*
12
(60,00)
46
(51,69)
0,501
Tác dụng
nghiệm pháp lắc
21 (100,00) 16 (76,19)
48
(71,64)
0,006
*
16
(80,00)
57
(64,04)
0,170
*Khác biệt có ý nghĩa thống kê
Qua phỏng vấn kiến thức về cấp/ nhận
vắc xin của cán bộ y tế, có trên 60% cán bộ y
tế có kiến thức hiểu rõ về quy trình (đạt
mức trung bình); trên 70% cán bộ thực hiện
3 kiểm tra, 3 đối chiếu (đạt mức khá); 100%
cán bộ hiểu đúng về nguyên tắc cấp phát
(đạt mức độ tốt).
Trong tất cả các đối tượng này, kiến thức
của cán bộ thủ kho là tốt nhất về việc hiểu
rõ quy trình(p<0,001), thực hiện 3 kiểm tra, 3
đối chiếu (p<0,001), nhưng lại thấp nhất về
kiến thức liên quan đến nguyên tắc cấp phát
(p<0,001). Chính vì vậy đối với các vị trí
công tác khác nhau, cần có những đợt tập
huấn có trọng tâm, trọng điểm để bổ sung
các kiến thức còn thiếu sót cho cán bộ y tế.
Thâm niên công tác của cán bộ y tế không
ảnh hưởng đến kiến thức về cấp/ nhận vắc
xin.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 440
Bảng 3: Kiến thức cấp/ nhận vắc xin của cán bộ y tế theo thâm niên và vị trí công tác
Kiến thức
(N=109)
Vị trí công tác
p
Thâm niên công tác
p Chuyên trách
n (%)
Thủ kho
n (%)
Tăng cường
n (%)
<3 năm
n (%)
>3 năm
n (%)
Hiểu rõ quy trình
13
(61,90)
21
(100,00)
41
(61,19)
<0,001
*
15
(75,00)
75
(84,27)
0,323
3 kiểm tra
16
(76,20)
19
(90,47)
32
(47,76)
<0,001
*
19
(95,00)
83
(93,26)
0,774
3 đối chiếu
16
(76,20)
19
(90,47)
32
(47,76)
<0,001
*
17
(85,00)
78
(87,64)
0,749
Nguyên tắc
cấp phát
21
(100,00)
08
(38,10)
67
(100,00)
<0,001
*
16
(80,00)
81
(91,01)
0,155
*Khác biệt có ý nghĩa thống kê
Thực trạng bảo quản vắc xin tại các cơ sở y tế
Cơ sở vật chất tại kho bảo quản vắc xin
Kho bảo quản vắc xin được đặt ở vị trí
thuận tiện, dễ vận chuyển và cấp/nhận vắc
xin. 57,1% đơn vị được trang bị đầy đủ thiết
bị cần thiết trong kho bảo quản, 42,9% đơn vị
còn lại còn thiếu máy điều hòa nhiệt độ. Các
thiết bị trong kho đều hoạt động tốt.
Theo quy định, kho bảo quản vắc xin cần
phải xây dựng kế hoạch dự phòng khẩn cấp
(khi tủ hỏng, cháy nổ, lũ lụt, mất điện,...)
nhưng qua khảo sát thì 100% các kho đều
không có kế hoạch dự phòng.
Trang thiết bị bảo quản vắc xin
TTYT huyện hiện đang bảo quản vắc xin
trong tủ lạnh hiệu TCW 3000 (từ năm 2008 và
vẫn còn sử dụng tốt). Các trạm y tế bảo quản vắc
xin trong tủ lạnh gia dụng.
19 trạm y tế xã đều được TTYT dự phòng
tỉnh thu hồi lại các phích đã cũ, cấp mới trung
bình mỗi xã 02 phích vắc xin (01 phích để nhận
vắc xin, 01 phích chứa vắc xin để tiêm cho đối
tượng tiêm chủng) từ năm 2014. Các phích vắc
xin này đều sử dụng bình tích lạnh đồng bộ.
Bảo quản vắc xin trong dây chuyền lạnh
Vắc xin trong chương trình TCMR trước
khi đến đối tượng tiêm chủng đã được vận
chuyển qua rất nhiều nơi, từ kho của tỉnh
xuống huyện; từ kho của huyện tới trạm y tế
xã hoặc vận chuyển tới điểm tiêm chủng ngoài
trạm y tế xã. Để đảm bảo chất lượng, vắc xin
cần được bảo quản trong hòm lạnh hoặc phích
vắc xin ở nhiệt độ 2 – 8oC và có thiết bị theo
dõi nhiệt độ.
Bảng 4: Cơ sở y tế thực hành bảo quản vắc xin khi
vận chuyển
Nội dung thực hiện
Cơ sở y tế
thực hiện đúng
n = 21
%
Có trang thiết bị chuyên
dụng
21 100,00
Bình tích lạnh có rã
đông
12 57,10
Sắp xếp bình tích lạnh
đúng quy định
21 100,00
Sắp xếp vắc xin vào
hòm lạnh
21 100,00
Nhiệt kế theo dõi vắc
xin
21 100,00
Nhiệt độ đúng quy định 16 76,10
Vận chuyển ngay sau
khi nhận vắc xin
16 76,10
Qua khảo sát thực tế, việc bảo quản vắc
xin trong tủ lạnh tại TTYT huyện và trạm y tế
xã đều tuân theo quy định: Vắc xin và dung
môi để ở khoang chính tủ lạnh; không để
thuốc, hóa chất, bệnh phẩm, thực phẩm và đồ
uống trong tủ lạnh bảo quản vắc xin; không có
vắc xin hết hạn sử dụng; có nhiệt kế theo dõi
nhiệt độ. Việc sắp xếp vắc xin hầu như đúng vị
trí để tránh làm đông băng vắc xin. Tuy nhiên,
một số loại vắc xin chưa được sắp xếp theo
từng chủng loại với nhau, khoảng cách để khí
lạnh lưu thông giữa các hộp còn hạn chế.
Tại điểm tiêm chủng, 100% trạm y tế đều
sử dụng phích vắc xin chuyên dụng, miếng
xốp để bảo quản vắc xin trong suốt buổi tiêm
chủng, cách sắp xếp vắc xin trên miếng xốp
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 441
đúng quy định. Trong đó, 71,4% trạm y tế
thực hiện tốt việc bảo quản vắc xin ở nhiệt độ
từ +2oC đến +8oC trong suốt buổi tiêm chủng.
Theo dõi nhiệt độ bảo quản vắc xin
Thủ kho bảo quản vắc xin ở các cơ sở đều
kiểm tra nhiệt độ vào lúc 9 giờ sáng và 15 giờ
chiều. Khoa Dược phân công cán bộ trực theo
dõi, kiểm tra nhiệt độ vào những ngày nghỉ,
ngày lễ theo đúng Quyết định số 1730/QĐ-
BYT, ban hành ngày 16 tháng 5 năm 2014 về
việc “Hướng dẫn bảo quản vắc xin”. Nhiệt độ
được ghi vào biểu đồ theo dõi. Khi hết tháng
sẽ thay biểu đồ mới, giữ lại biểu đồ cũ để
tham khảo khi cần.
Tại TTYT huyện, nhiệt độ của tủ lạnh được
theo dõi bởi 03 dụng cụ: 01 nhiệt kế, 01 chỉ thị
đông băng được đặt trong tủ lạnh, 01 nhiệt độ
của tủ lạnh đặt phía ngoài tủ. Hồi cứu những
bảng theo dõi nhiệt độ của tháng trước và
kiểm tra đột xuất nhận thấy rằng TTYT huyện
thực hiện tốt việc theo dõi nhiệt độ bảo quản
vắc xin. Nhiệt độ trung bình của mỗi tháng
dao động từ +4oC đến +5,5oC.
Tại trạm y tế xã, nhiệt độ của tủ lạnh gia
dụng được theo dõi bởi nhiệt kế đặt trong tủ.
Vắc xin tại các trạm y tế xã được lưu giữ trong
thời gian 4 – 5 ngày và chỉ theo dõi nhiệt độ tủ
lạnh khi có chứa vắc xin. Hồi cứu những bảng
theo dõi của tháng trước, nhiệt độ trung bình
mỗi tháng dao động từ +6,5oC đến +8oC.
Sổ quản lý vắc xin
Tại thời điểm nghiên cứu, 100% các cơ sở y
tế đều có sổ quản lý vắc xin do chương trình
TCMR cấp, dung môi được quản lý chung với
sổ quản lý vắc xin và tất cả cơ sở đều thực
hiện công tác kiểm kê vắc xin và dung môi sau
những đợt tiêm ngừa để lập dự trù vắc xin cho
tháng tới. Tuy nhiên, chỉ có 57,1% và 71,4% cơ
sở y tế thực hiện việc ghi đầy đủ thông tin
chính xác và kiểm kê vắc xin và dung môi
thực tế trùng khớp với sổ sách.
Thực trạng cấp/nhận vắc xin tại các cơ sở y tế
Vắc xin là chế phẩm dễ bị ảnh hưởng bởi
nhiệt, vì vậy khi cấp/nhận vắc xin phải thực
hiện đúng theo những quy định do Bộ Y tế
ban hành. Số lượng vắc xin dự trù của các
trạm y tế xã được TTYT huyện tổng hợp và
nhận vắc xin từ TTYT dự phòng tỉnh. Kết quả
khảo sát cho thấy cán bộ y tế huyện có kiểm
tra nhiệt độ trong hòm lạnh trước khi nhận,
kiểm tra tên vắc xin khi nhận nhưng không
kiểm tra tình trạng vắc xin, không kiểm tra lại
số lô và hạn dùng sau khi cán bộ tỉnh đã
kiểm.Trong quá trình cấp/nhận tại tuyến tỉnh,
cán bộ y tế tuân thủ nguyên tắc giao loại vắc
xin nhạy cảm với nhiệt độ cao trước, ít nhạy
cảm với nhiệt độ sau. Biên bản giao nhận vắc
xin thực hiện tốt. Vắc xin được chuyển ngay
về TTYT huyện để bảo quản và thống kê vào
sổ quản lý.
Trước lịch tiêm chủng một ngày, trạm y tế
xã nhận vắc xin tại TTYT huyện theo số lượng
đã dự trù. Bộ phận thống kê dược tiến hành
làm phiếu xuất kho thể hiện đầy đủ thông tin
liên quan đến vắc xin.
Tại buổi tiêm chủng, 100% cán bộ y tế xã
không thực hiện theo quy trình tiếp nhận, cấp
phát vắc xin được hướng dẫn tại điều 7 trong
thông tư số 12/2014/TT-BYT ngày 20 tháng 3
năm 2014, tiêu chí duy nhất thực hiện là kiểm
tra tên vắc xin có trùng với tên vắc xin cần
nhận. Kết thúc việc tiêm chủng, cán bộ trạm y
tế gửi lại vắc xin chưa sử dụng về tủ lạnh bảo
quản vắc xin tại kho TTYT huyện, nhưng tất
cả thủ kho bảo quản vắc xin tại tuyến huyện,
xã không thực hiện đúng quy trình nhận lại
vắc xin.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 442
Bảng 5: Thực hiện công tác cấp/ nhận vắc xin cho tuyến xã
Nội dung thực hiện
Cơ sở y tế thực
hiện đúng (n = 21)
%
Chuẩn bị cho buổi tiêm chủng
Kiểm tra nhiệt độ tủ lạnh tại thời điểm cấp/ nhận 15 71,4
Kiểm tra nhiệt độ trong phích tại thời điểm nhận 21 100,0
Thực hiện cấp/ nhận trước với vắc xin nhạy cảm nhiệt độ cao 0 0,0
Sắp xếp vắc xin vào phích vắc xin 21 100,0
Biên bản giao nhận vắc xin 21 100,0
Tại buổi tiêm chủng
Kiểm tra nhiệt độ tủ lạnh tại thời điểm cấp phát 0 0,0
Rã đông bình tích lạnh trước khi nhận vắc xin 18 85,7
Kiểm tra nhiệt độ trong phích vắc xin tại thời điểm nhận 0 0,0
Thực hiện cấp/ nhận trước với vắc xin nhạy cảm nhiệt độ cao 0 0,0
Sắp xếp vắc xin vào phích 21 100,0
Biên bản giao nhận vắc xin 0 0,0
BÀN LUẬN
Nghiên cứu ghi nhận được 100% cán bộ
tham gia chương trình TCMR đã được tập
huấn theo Quyết định số 23/2008/QĐ-BYT(1); ≥
85% cán bộ có kiến thức đúng về bảo quản vắc
xin; trên 60% cán bộ có kiến thức hiểu rõ quy
trình cấp/ nhận vắc xin; trên 70% cán bộ thực
hiện 3 kiểm tra, 3 đối chiếu và 100% cán bộ
hiểu đúng về nguyên tắc cấp phát vắc xin. Do
đó, cần ưu tiên bổ sung các kiến thức còn
nhiều thiếu sót là: Cách lập kế hoạch, cách sử
dụng bình tích lạnh đúng cách, sắp xếp vắc
xin đúng cách, tác dụng và cách đọc chỉ thị
VVM và nghiệm pháp lắc. Ngoài ra, tình hình
thay đổi thường xuyên cán bộ tiêm chủng ở
hầu hết các xã gây khó khăn trong công tác
quản lý vắc xin; cán bộ được tập huấn nhiều
lần nhưng việc thực hành tiêm chủng, quản lý,
ghi chép sổ sách chưa đầy đủ. Theo kết quả
nghiên cứu, nhận thấy rằng thâm niên công
tác không ảnh hưởng đến kiến thức về bảo
quản và cấp/ nhận vắc xin của cán bộ y tế
(p>0,05). Chính vì vậy, nếu có kế hoạch
thường xuyên tập huấn, có trọng tâm, trọng
điểm cho cán bộ tham gia tiêm chủng thì cán bộ
mới (công tác < 3 năm) – thế hệ kế thừa sẽ làm
tốt công tác bảo quản và cấp phát vắc xin. Đồng
thời, trong lớp tập huấn phối hợp lồng ghép
thực hành tiêm chủng nhằm nâng cao kỹ năng
thực hành tiêm chủng cho cán bộ y tế. Công tác
báo cáo của các tuyến được thực hiện tốt.
Qua bảng kê khai, tủ lạnh bảo quản vắc
xin tại 2 tuyến được đặt chung với kho thuốc
bảo hiểm y tế và thuốc các chương trình khác.
Đa số các kho đều được trang bị đầy đủ hệ
thống bảo quản. Tuy nhiên, các cơ sở đều
không xây dựng kế hoạch dự phòng khẩn cấp
khi có sự cố xảy ra. 76,1% cơ sở y tế đạt nhiệt
độ an toàn vắc xin khi vận chuyển; 71,4% trạm
y tế thực hiện tốt việc bảo quản vắc xin ở nhiệt
độ từ +2oC đến +8oC trong suốt buổi tiêm
chủng. Tuy nhiên, cán bộ y tế chưa quan tâm
đến nhiệt độ bên dưới miếng xốp trong bình
tích lạnh, 14,3% cán bộ y tế không rã đông
bình tích lạnh, sắp xếp vắc xin không lưu ý
đến tính chất của vắc xin. Đồng thời, cán bộ y
tế chưa quan tâm đến sự ảnh hưởng của nhiệt
độ đối với vắc xin và tình trạng của vắc xin lúc
cấp, nhận. Do đó, khoa Kiểm soát dịch bệnh
cần theo dõi và có ý kiến để vắc xin được đưa
đến an toàn cho các đối tượng tiêm chủng.
KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu đã cung cấp những
thông tin về thực trạng bảo quản, cấp phát vắc
xin cũng như khảo sát kiến thức cán bộ y tế
làm công tác bảo quản, cấp phát vắc xin tại các
cơ sở y tế trên địa bàn huyện Bình Đại, tỉnh
Bến Tre. Từ đó làm tài liệu tham chiếu cho
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 443
việc đề ra các chính sách quản lý việc bảo
quản và cấp phát vắc xin trong chương trình
TCMR trên địa bàn và khu vực. Nghiên cứu
cần thực hiện trong giai đoạn tiếp theo để có
thể so sánh và đánh giá lại kết quả thu được từ
nghiên cứu này, từ đó giúp cho những nhận
định về tình hình bảo quản và cấp phát vắc
xin trong chương trình TCMR được cập nhật
đầy đủ và được thực hiện tốt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2008). Quyết định số 23/2008/QĐ-BYT ngày 07
tháng 7 năm 2008 về việc “Ban hành quy định về sử dụng
vắc xin, sinh phẩm y tế trong dự phòng và điều trị”.
2. Bộ Y tế (2014). Quyết định 1830/QĐ-BYT ngày 26 tháng 5
năm 2014 về việc ban hành “Hướng dẫn giám sát, điều tra,
phân tích, đánh giá nguyên nhân phản ứng sau tiêm
chủng”.
3. Bộ Y tế (2014). Quyết định số 1730/QĐ-BYT ngày 16 tháng
5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc “Hướng dẫn bảo
quản vắc xin”.
4. Bộ Y tế (2014). Quyết định số 1731/QĐ-BYT ngày 16 tháng
5 năm 2014 về việc ban hành “Hướng dẫn tổ chức buổi
tiêm chủng”.
5. Bộ Y tế (2014). Thông tư số 12/2014/TT-BYT ngày 20 tháng
3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc “Hướng dẫn việc
quản lý sử dụng vắc xin trong tiêm chủng”.
6. Bộ Y tế (2015). Lịch sử hình thành và phát triển Chương
trình tiêm chủng mở rộng, Cổng thông tin tiêm chủng
Quốc gia.
7. Trung tâm y tế Dự phòng tỉnh Bến Tre (2016). Báo cáo kết
quả thực hiện công tác tiêm chủng mở rộng năm 2016.
Ngày nhận bài báo: 18/10/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_tinh_hinh_bao_quan_va_cap_phat_vac_xin_trongchuong.pdf