Tài liệu Khảo sát tính an toàn của viên nang cứng ngưu tất - đan sâm - Tam thất trên thực nghiệm: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 250
KHẢO SÁT TÍNH AN TOÀN CỦA VIÊN NANG CỨNG
NGƯU TẤT – ĐAN SÂM - TAM THẤT TRÊN THỰC NGHIỆM
Nguyễn Thanh Tuấn*, Nguyễn Thị Sơn**, Trần Kim Trang***
TÓM TẮT
Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu thực nghiệm được thực hiện để xác định tính an toàn của viên MIX,
một chế phẩm kết hợp dược liệu (Ngưu tất, Đan sâm, Tam thất), nhằm bổ sung vào danh mục thuốc điều trị hạ
lipid máu có nguồn gốc từ thảo dược.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Viên MIX bào chế tại Công ty cổ phần Dược Lâm Đồng
(LADOPHAR). Nghiên cứu thực nghiệm khảo sát độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của viên MIX trên
chuột nhắt trắng. Khảo sát độc tính cấp: Chuột chia thành nhiều lô, mỗi lô sẽ nhận cùng một liều chất khảo sát.
Đánh giá dựa vào phản ứng sống hay chết nhận thấy ở mỗi chuột trong nhóm sau 72 giờ. Theo dõi tiếp 14 ngày
ghi nhận triệu chứng bất thường. Khảo sát độc tính bán trường diễn: Lô thử...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 29/06/2023 | Lượt xem: 246 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tính an toàn của viên nang cứng ngưu tất - đan sâm - Tam thất trên thực nghiệm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 250
KHẢO SÁT TÍNH AN TOÀN CỦA VIÊN NANG CỨNG
NGƯU TẤT – ĐAN SÂM - TAM THẤT TRÊN THỰC NGHIỆM
Nguyễn Thanh Tuấn*, Nguyễn Thị Sơn**, Trần Kim Trang***
TÓM TẮT
Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu thực nghiệm được thực hiện để xác định tính an toàn của viên MIX,
một chế phẩm kết hợp dược liệu (Ngưu tất, Đan sâm, Tam thất), nhằm bổ sung vào danh mục thuốc điều trị hạ
lipid máu có nguồn gốc từ thảo dược.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Viên MIX bào chế tại Công ty cổ phần Dược Lâm Đồng
(LADOPHAR). Nghiên cứu thực nghiệm khảo sát độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của viên MIX trên
chuột nhắt trắng. Khảo sát độc tính cấp: Chuột chia thành nhiều lô, mỗi lô sẽ nhận cùng một liều chất khảo sát.
Đánh giá dựa vào phản ứng sống hay chết nhận thấy ở mỗi chuột trong nhóm sau 72 giờ. Theo dõi tiếp 14 ngày
ghi nhận triệu chứng bất thường. Khảo sát độc tính bán trường diễn: Lô thử nghiệm cho chuột uống thuốc liều 4
viên/kg liên tục trong 2 tháng, thực hiện song song với lô chứng uống nước cất. Lấy máu xét nghiệm trước và
sau thử nghiệm, xét nghiệm đại thể (gan, tim, thận) sau kết thúc thử nghiệm. Các chỉ tiêu đánh giá: Trọng lượng
cơ thể, trọng lượng cơ quan, huyết học, chức năng gan, chức năng thận.
Kết quả: Với liều 32 viên/kg thể trọng chuột là liều cao nhất có thể bơm qua kim mà không làm chết chuột.
Theo dõi chuột thử nghiệm trong vòng 72 giờ và tiếp tục trong 14 ngày, các chuột đều sinh hoạt bình thường.
Sau 2 tháng uống viên MIX liều 4 viên/kg thể trọng. Trọng lượng chuột của lô thử nghiệm tăng có sự khác biệt
đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng. Các thông số huyết học, sinh hóa (GOT, GPT, urea, creatinin), trọng lượng
và vi thể (gan, tim, thận) của lô thử nghiệm không có sự khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng ở cùng
thời điểm khảo sát.
Kết luận: Viên MIX không có độc tính cấp trên đường uống. Viên MIX liều 4 viên/kg không có biểu hiện
bất thường qua các thông số khảo sát độc tính bán trường diễn trên chuột nhắt trắng.
Từ khóa: ngưu tất, đan sâm, tam thất, chuột nhắt, độc tính
ABSTRACT
TOXICITY EFFECT OF MIX CAPSULE (ACHYRANTHES BIDENTATA- SALVIA MILTIORRHIZA-
PANAXNOTOGINSENG) IN MICE
Nguyen Thanh Tuan, Nguyen Thi Sơn, Tran Kim Trang
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 250 - 255
Objectives: Experimental study is conducted in the aim of evaluating the toxicity effect of MIX capsule, a
pharmaceutical preparation of herbals (Achyranthes bidentata, Salvia miltiorrhiza, Panaxnotoginseng), in mice.
Materials - Methods: MIX capsule was prepared at Lam Dong Pharmaceutical Company (LADOPHAR).
Acute toxicity test: mice divided into several groups, each group was given the same dose of MIX. The result
based on survival or death reaction in each mice group after 72 hours. Symptoms in mice were noted in 14
following days. Sub-chronic toxicity test: the test group with dose of 4 capsules/kg body weight for 2 months
continuously. Blood in mice were checked before and after the test, organs (liver, heart, kidney) were checked at the
end of the test. Evaluation criteria: Body weight, organ weight, hematology, liver function, kidney function.
*Phòng khám Đa khoa Hoàn Hảo TP. Hồ Chí Minh
**Khoa Y Học Cổ Truyền Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
***Khoa Y Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn ĐT: 0913123348 Email: tuandhyd@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 251
Results: No acute toxicity found with the highest possible dose 32 capsules/kg body weight. Monitoring the
mice for 72 hours and continuing for 14 days, the mice were survival. After 2 months of taking MIX dose of 4
capsules/kg body weight. The weight of mice in the test group was increased significantly compared with the
control group. No statistical differences of SGOT, SGPT, urea, creatinine, organ weight and microscopy (liver,
heart, kidney) after 2 months of taking MIX dose of 4 capsules/kg.
Conclusion: MIX capsule with dose of 32 capsules/kg body weight had shown no acute toxicity. MIX dose
of 4 capsules /kg is safe for 2 months treatment on white mice.
Key words: achyranthes bidentata, salvia miltiorrhiza, panaxnotoginseng, mice, toxicity
ĐẶT VẤN ĐỀ
Xu hướng điều trị rối loạn lipid máu hiện
nay là hướng về thuốc có nguồn gốc tự nhiên
vừa mang lại hiệu quả điều trị, vừa giảm được
tác dụng phụ và chi phí điều trị. Nhằm góp
phần hiện đại hóa thuốc Y học cổ truyền, sự tiện
ích cho người sử dụng. Bài thuốc tân phương
được phối ngũ dựa theo tác dụng dược lý Y học
hiện đại và lý luận Y học cổ truyền có thành
phần gồm 3 vị thuốc dễ tìm trong cộng đồng có
tác dụng hạ lipid máu tốt (Ngưu tất, Đan sâm,
Tam thất)(3), được bào chế dưới dạng viên nang.
Với mong muốn tìm kiếm một chế phẩm có tác
dụng điều trị hiệu quả và góp phần bổ sung vào
danh mục thuốc điều trị hạ lipid máu có nguồn
gốc từ thảo dược. Vì vậy, mục tiêu trong nghiên
cứu này nhằm khảo sát tính an toàn của thuốc
trên thực nghiệm, để có dữ liệu khoa học cho
những nghiên cứu tiếp theo.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Nguyên liệu
Viên nang cứng Ngưu tất – Đan sâm – Tam
thất (viên MIX) được bào chế tại Công ty cổ
phần Dược Lâm Đồng (LADOPHAR). Hàm
lượng 430 mg/viên, đạt tiêu chuẩn chất lượng
để thử nghiệm. Viên được tháo bỏ vỏ nang,
cân trọng lượng bột viên của 10 viên và lấy
khối lượng trung bình 01 viên. Bột viên được
hòa trong nước cất và cho chuột uống. Liều
thử nghiệm được quy theo số lượng viên
uống/kg thể trọng chuột.
Động vật nghiên cứu
Chuột nhắt trắng (chủng Swiss albino, 5-6
tuần tuổi, trọng lượng trung bình 20 ± 2 g) được
cung cấp bởi Viện Vắc xin và Sinh phẩm Y tế
Nha Trang. Chuột được nuôi bằng thực phẩm
viên được cung cấp bởi Viện Vắc xin và Sinh
phẩm Y tế Nha Trang, nước uống đầy đủ và
được để ổn định 1 tuần trước thực nghiệm. Thể
tích cho uống trong thử nghiệm không quá 0,5
ml/một chuột.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu thí nghiệm khảo sát độc tính cấp
và độc tính bán trường diễn của viên MIX trên
chuột nhắt trắng(1,3).
Khảo sát độc tính cấp
Chuột nhắt chia thành các lô tương tự,
những chuột ở cùng một lô sẽ nhận cùng một
liều chất khảo sát. Sự đánh giá dựa vào phản
ứng toàn ứng hay bất ứng (sống hay chết) nhận
thấy ở mỗi chuột trong nhóm sau 72 giờ. Chuột
được tiếp tục theo dõi sau 14 ngày uống để ghi
nhận những triệu chứng bất thường (nếu có).
Xác định liều thấp nhất không làm chết
chuột và liều làm chết 100% chuột. Từ đó, suy ra
liều LD50 được tính theo công thức Behrens-Karber.
Phương pháp khảo sát độc tính bán trường diễn
Mẫu thử nghiệm được cho chuột uống thuốc
liên tiếp trong 2 tháng với liều 4 viên/kg (tương
đương với liều quy đổi trên người 50 kg là 17
viên/ngày, gấp khoảng 4 lần liều dự kiến sử
dụng). Thực hiện song song với lô chứng (cho
uống nước cất).
Lấy 0,5 ml máu tĩnh mạch ở đuôi chuột xét
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 252
nghiệm (lấy máu vào buổi sáng trước khi cho
chuột ăn). Mỗi mẫu máu chuột chỉ được sử dụng
cho 2 xét nghiệm sinh hóa(6).
Thời điểm xét nghiệm: Trước thử nghiệm,
sau 1 tháng và sau 2 tháng thử nghiệm. Riêng
các xét nghiệm đại thể lấy gan, tim, thận tiến
hành sau kết thúc thử nghiệm.
Các chỉ tiêu đánh giá: Trọng lượng cơ thể,
trọng lượng cơ quan (gan, tim, thận), các thông
số huyết học (hồng cầu, hemoglobin,
hematocrit, bạch cầu, tiểu cầu), các thông số
sinh hóa chức năng gan (GOT, GPT), chức
năng thận (creatinin, urea)(3,4,5).
Các thông số theo dõi
Theo dõi thể trọng chuột.
Các thông số huyết học: được ghi nhận bằng
máy phân tích huyết học tự động CELL - DYN
1700 (USA).
Các thông số sinh hóa: chức năng gan (GOT,
GPT), chức năng thận (urea, creatinin).
Bộ kít định lượng sinh hóa được cung cấp
bởi hãng Human Co., Germany.
Trọng lượng tương đối của gan, tim, thận.
Giải phẫu vi thể: các khảo sát vi thể mô gan,
tim, thận được thực hiện tại Khoa Giải phẫu
bệnh, Bệnh viện Chợ Rẫy TP. Hồ Chí Minh.
Phương pháp xử lý thống kê số liệu thực nghiệm
Các số liệu được biểu thị bằng trị số trung
bình M ± SEM (Standard Error of the Mean – sai
số chuẩn của giá trị trung bình) và được xử lý
thống kê dựa vào phép kiểm One–Way ANOVA
và hậu kiểm bằng Student-Newman-Keuls test
(phần mềm SigmaStat-3.5, USA). Kết quả thử
nghiệm đạt ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%
khi P <0,05.
KẾT QUẢ
Kết quả khảo sát độc tính cấp
Bảng 1. Kết quả khảo sát độc tính cấp viên MIX
Liều dùng
(viên/kg)
Số chuột thử
(n)
Số chuột
chết (r)
Tỷ lệ % chết
32 10 0 0,00
Kết quả ở Bảng 1 cho thấy với liều 32 viên/kg
thể trọng chuột là liều cao nhất có thể bơm qua
kim mà không làm chết chuột, còn gọi là Dmax.
Theo dõi chuột thử nghiệm trong vòng 72 giờ
sau khi cho uống, nhận thấy chuột không có
biểu hiện hành vi bất thường, và sinh hoạt bình
thường. Theo dõi tiếp tục trong 14 ngày, các
chuột đều sinh hoạt bình thường.
Kết quả khảo sát độc tính bán trường diễn
Kết quả Bảng 2 cho thấy:
Số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, hàm
lượng hemoglobin, hematocrit ở lô chứng cho
uống nước cất và lô thử cho uống viên MIX ở
các thời điểm sau 1 tháng và 2 tháng tăng đạt ý
nghĩa thống kê so với trước thử nghiệm. Tuy
nhiên không có sự khác biệt giữa lô chứng và
lô thử ở cùng một thời điểm. Như vậy viên
MIX liều 4 viên/kg sau 2 tháng cho uống
không ảnh hưởng đến số lượng hồng cầu, bạch
cầu, tiểu cầu, hàm lượng hemoglobin,
hematocrit trong máu.
Nồng độ GOT, GPT, hàm lượng urea,
creatinin ở ở lô chứng cho uống nước cất và lô
thử cho uống viên MIX ở các thời điểm sau 1
tháng và 2 tháng không có sự khác biệt đạt ý
nghĩa thống kê so với trước thử nghiệm. Không
có sự khác biệt đạt ý nghĩa thống kê của nồng độ
GOT, GPT, hàm lượng urea, creatinin giữa lô
chứng và lô thử uống viên MIX liều 4 viên/kg ở
cùng một thời điểm. Như vậy viên MIX liều 4
viên /kg sau 2 tháng cho uống không ảnh hưởng
lên nồng độ GOT, GPT, hàm lượng urea,
creatinin trong máu.
Trọng lượng chuột của lô chứng cho uống
nước cất và lô thử cho uống viên MIX ở thời
điểm sau 1 tháng và 2 tháng đều có sự khác biệt
đạt ý nghĩa thống kê so với trước thử nghiệm. Ở
thời điểm sau 2 tháng, thể trọng chuột ở lô thử
cho uống viên MIX có sự tăng khác biệt đạt ý
nghĩa thống kê so với lô chứng sinh lý. Như vậy,
cho uống viên MIX liều 4 viên/kg làm tăng trọng
lượng chuột sau 2 tháng sử dụng.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 253
Bảng 2. Kết quả khảo sát độc tính bán trường diễn viên MIX
Chỉ tiêu khảo sát Trước thử nghiệm Sau 1 tháng Sau 2 tháng
Hồng cầu (10
6
/mm
3
)
Chứng 8,57 ± 0,29 10,72 ± 0,35* 9,97 ± 0,21*
Viên MIX 8,84 ± 0,15 10,31 ± 0,18* 10,14 ± 0,16*
Hemoglobin (g/dL)
Chứng 14,06 ± 0,37 16,64 ± 0,35* 15,01 ± 0,96*
Viên MIX 14,72 ± 0,25 16,12 ± 0,28* 15,89 ± 0,15*
Hematocrit (%)
Chứng 47,10 ± 1,21 56,85 ± 1,57* 51,60 ± 1,48*
Viên MIX 50,34 ± 1,02 55,11 ± 0,88* 51,72 ± 0,95
Bạch cầu (10
3
/mm
3
)
Chứng 4,35 ± 0,25 6,37 ± 0,38* 7,87 ± 0,60*
Viên MIX 3,95 ± 0,42 7,59 ± 0,71* 9,39 ± 0,97*
Tiểu cầu (10
3
/mm
3
)
Chứng 808,10 ± 85,09 1013,20 ± 45,57* 1187,40 ± 105,62*
Viên MIX 777,70 ± 83,62 1029,40 ± 103,77* 1268,50 ± 97,99*
GOT (U/L)
Chứng 44,00 ± 1,70 42,60 ± 0,83 41,80 ± 1,25
Viên MIX 44,47 ± 1,22 40,25 ± 1,75 40,73 ± 2,70
GPT (U/L)
Chứng 44,80 ± 1,04 44,10 ± 2,22 44,20 ± 1,43
Viên MIX 45,47 ± 1,71 45,25 ± 1,58 43,73 ± 1,67
Urea (mg/dL)
Chứng 47,24 ± 2,25 47,79 ± 2,23 48,33 ± 0,95
Viên MIX 47,71 ± 1,73 51,70 ± 1,70 50,04 ± 4,11
Creatinin (mg/dL)
Chứng 0,63 ± 0,02 0,66 ± 0,03 0,62 ± 0,01
Viên MIX 0,62 ± 0,01 0,66 ± 0,01 0,62 ± 0,01
Trọng lượng chuột ( g)
Chứng 23,10 ± 0,78 35,30 ± 1,34* 30,30 ± 1,29*
Viên MIX 23,73 ± 0,56 37,73± 0,79* 41,63 ± 0,84*
#
#: P <0,05 so với lô chứng sinh lý cùng thời điểm, *: P <0,05 so với trước thử nghiệm
Trọng lượng tương đối của gan, tim, thận
Bảng 3. Trọng lượng tương đối của gan, tim, thận
Trọng lượng tương
đối của cơ quan (g%)
Lô (N = 10)
Chứng Viên MIX
Gan 3,778 ± 0,111 3,483 ± 0,114
Tim 0,371 ± 0,019 0,351 ± 0,009
Thận 0,883 ± 0,063 0,837 ± 0,024
Kết quả Bảng 3 cho thấy trọng lượng tương
đối của gan, tim, thận ở lô thử cho uống viên
MIX ở các thời điểm sau 2 tháng không có sự
khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng.
Như vậy viên MIX liều 4 viên/kg sau 2 tháng cho
uống không ảnh hưởng đến trọng lượng gan,
tim, thận chuột.
Giải phẫu vi thể
Kết quả Bảng 4 & Hình 1, 2, 3 cho thấy giải
phẫu vi thể gan, tim và thận không có sự khác
biệt giữa lô uống viên MIX liều 4 viên/kg trong 2
tháng so với lô chứng sinh lý.
Bảng 4. Kết quả giải phẫu vi thể gan, tim, thận
STT LÔ CHỨNG VIÊN MIX
1 Viêm gan mạn tính mức
độ nhẹ
Viêm gan mạn tính hoạt
động mức độ nhẹ
2 Mô tim trong giới hạn
bình thường
Mô tim trong giới hạn bình
thường
3 Mô thận trong giới hạn
bình thường
Mô thận trong giới hạn bình
thường
Hình 1. Hình ảnh mô học giải phẫu vi thể trên gan; 1: lô chứng, 2: lô uống viên MIX
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 254
Hình 2. Hình ảnh mô học giải phẫu vi thể trên tim; 1: lô chứng, 2: lô uống viên MIX.
Hình 3. Hình ảnh mô học giải phẫu vi thể trên thận; 1: lô chứng, 2: lô uống viên MIX
BÀN LUẬN
Về độc tính cấp
Viên MIX chưa thể hiện độc tính cấp đường
uống trên chuột nhắt trắng. Với liều 32 viên/kg
thể trọng chuột (tương đương liều 128
viên/người 50 kg) là liều cao nhất có thể bơm
qua kim vào dạ dày chuột, không có chuột chết
trong vòng 72 giờ sau khi cho uống thuốc. Ngoài
ra, cũng không khi nhận các triệu chứng bất
thường trong 14 ngày tiếp theo. Nếu tính theo
liều dự kiến sử dụng trên người (4 – 8 viên/ngày)
thì liều này tương đương gấp 20 lần liều sử
dụng trên người. Kết quả thử nghiệm độc tính
cấp cho thấy viên MIX tương đối an toàn.
Về độc tính bán trường diễn
Chuột được thử nghiệm từ 5-6 tuần tuổi,
đang trong giai đoạn tăng trưởng và phát triển
để chuyển sang giai đoạn trưởng thành nên
trọng lượng chuột của lô chứng và lô uống viên
MIX liều 4 viên/kg sau 2 tháng thử nghiệm đều
tăng so với trước thử nghiệm; đồng thời, trọng
lượng chuột của lô thử nghiệm sau 2 tháng tăng
đạt sự khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so với lô
chứng cho thấy viên MIX liều 4 viên/kg giúp
tăng thể trọng chuột trong thời gian cho uống.
Các thông số huyết học như: số lượng hồng
cầu, bạch cầu, tiểu cầu, hàm lượng hemoglobin,
hematocrit của chuột trong lô uống viên MIX
liều 4 viên/kg đều trong giới hạn bình thường,
không có sự khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so
với lô chứng sinh lý tại cùng một thời điểm. Kết
quả khảo sát chứng tỏ tình trạng sức khỏe chuột
bình thường (không bị suy tủy, không bị xuất
huyết hay tổn thương ở các cơ quan).
Nồng độ GOT, GPT khi uống viên MIX liều
4 viên/kg tương đương so với lô chứng, chứng tỏ
gan không bị tổn thương.
Hàm lượng urea và creatinin trong máu của
các lô thử nghiệm không có sự khác biệt đạt ý
nghĩa thống kê so với lô chứng ở cùng thời điểm
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 255
khảo sát, chứng tỏ viên MIX liều 4 viên/kg
không ảnh hưởng đến chức năng thận và quá
trình chuyển hóa ở thận.
Trọng lượng tương đối và kết quả giải phẫu
vi thể tim, gan, thận không có sự khác biệt giữa
lô uống viên MIX liều 4 viên/kg so với lô chứng
sau 2 tháng.
KẾT LUẬN
Viên MIX không có độc tính cấp trên
đường uống.
Viên MIX liều 4 viên/kg không có biểu hiện
bất thường qua các thông số khảo sát độc tính
bán trường diễn trên chuột nhắt trắng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2015). Hướng dẫn thử nghiệm tiền lâm sàng và lâm
sàng thuốc đông y, thuốc từ dược liệu. Quyết định số 141/QĐ –
K2ĐT ngày 27/10/2015.
2. Nguyễn Đình Giậu, Nguyễn Chi Mai, Trần Thị Việt Hồng
(2000). Sinh lý học người và động vật. Nhà xuất bản Đại Học
Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh, pp.7 – 91, 187 – 188, 235 – 237.
3. Đỗ Tất Lợi (2005). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nhà
xuất bản Y học, pp.48- 49, 289- 291, 818- 820.
4. Nguyễn Tiến Thắng, Nguyễn Đình Huyên (1998). Giáo trình
sinh hóa hiện đại. Nhà xuất bản Giáo dục, pp.255 – 261.
5. Viện Dược Liệu (2006). Phương pháp nghiên cứu tác dụng dược
lý của thuốc từ thảo dược. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật,
pp.311-320.
6. Vũ Đình Vinh (2001). Hướng dẫn sử dụng các xét nghiệm sinh
hoá, Chương 11- Các xét nghiệm sinh hoá về gan. Nhà xuất bản
Y học Hà Nội, pp.562-594.
Ngày nhận bài báo: 28/05/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/08/2019
Ngày bài báo được đăng: 14/09/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_tinh_an_toan_cua_vien_nang_cung_nguu_tat_dan_sam_ta.pdf