Tài liệu Khảo sát tỉ lệ thiếu cơ và các mối liên quan trên bệnh nhân cao tuổi có bệnh tim mạch nội viện: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 59
KHẢO SÁT TỈ LỆ THIẾU CƠ VÀ CÁC MỐI LIÊN QUAN
TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI CÓ BỆNH TIM MẠCH NỘI VIỆN
Trần Đăng Khương*, Nguyễn Văn Tân*,**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Thiếu cơ (Sarcopenia) là quá trình giảm khối lượng cơ và giảm hoạt động của khối cơ diễn ra
một cách dần dần ở khắp các cơ xương trong cơ thể. Hậu quả là làm tăng tỉ lệ tàn phế, giảm chất lượng cuộc sống
và tăng tỉ lệ tử vong. Tuy nhiên, các nghiên cứu về dịch tể của thiếu cơ tại Việt Nam hiện nay chưa khảo sát trên
bệnh nhân cao tuổi có bệnh tim mạch nội viện.
Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ thiếu cơ và các mối liên quan ở bệnh nhân cao tuổi có bệnh tim mạch nội viện (bao
gồm suy tim, bệnh mạch vành, sau phẫu thuật tim gồm phẫu thuật bắc cầu mạch vành, thay van tim hai lá hoặc
van động mạch chủ).
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả và cắt ngang trên 168 bệnh nhân cao tuổi có bệnh tim mạch nhập viện từ
th...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 03/07/2023 | Lượt xem: 394 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tỉ lệ thiếu cơ và các mối liên quan trên bệnh nhân cao tuổi có bệnh tim mạch nội viện, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 59
KHẢO SÁT TỈ LỆ THIẾU CƠ VÀ CÁC MỐI LIÊN QUAN
TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI CÓ BỆNH TIM MẠCH NỘI VIỆN
Trần Đăng Khương*, Nguyễn Văn Tân*,**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Thiếu cơ (Sarcopenia) là quá trình giảm khối lượng cơ và giảm hoạt động của khối cơ diễn ra
một cách dần dần ở khắp các cơ xương trong cơ thể. Hậu quả là làm tăng tỉ lệ tàn phế, giảm chất lượng cuộc sống
và tăng tỉ lệ tử vong. Tuy nhiên, các nghiên cứu về dịch tể của thiếu cơ tại Việt Nam hiện nay chưa khảo sát trên
bệnh nhân cao tuổi có bệnh tim mạch nội viện.
Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ thiếu cơ và các mối liên quan ở bệnh nhân cao tuổi có bệnh tim mạch nội viện (bao
gồm suy tim, bệnh mạch vành, sau phẫu thuật tim gồm phẫu thuật bắc cầu mạch vành, thay van tim hai lá hoặc
van động mạch chủ).
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả và cắt ngang trên 168 bệnh nhân cao tuổi có bệnh tim mạch nhập viện từ
tháng 12/2018 đến tháng 04/2019 tại bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh.
Kết quả: Tỉ lệ thiếu cơ ở bệnh nhân cao tuổi có bệnh tim mạch là 33,3% với độ tuổi trung bình là 73,6±8,3.
Trong đó, suy tim là bệnh có tỉ lệ thiếu cơ cao nhất 43,6%, tiếp theo là bệnh mạch vành 30,3% và cuối cùng là sau
phẫu thuật tim 22,2%. Các bệnh nội khoa đi kèm và các yếu tố nguy cơ tim mạch làm tăng tỉ lệ thiếu cơ là: đái
tháo đường (OR = 3,1; KTC 95%: 1,3–7,1; p < 0,01), bệnh thận mạn (OR = 4,3; KTC 95%: 1,4–13,1; p = 0,011),
tuổi > 80 (OR = 3,1; KTC 95%: 1,3–7,5; p = 0,01) và BMI < 19 (OR = 12,9; KTC 95%: 3,3–50,4; p < 0,01).
Trong khi đó, rối loạn lipid máu làm giảm tỉ lệ thiếu cơ (OR = 0,4; KTC 95%: 0,15–0,8; p = 0,017).
Kết luận: Bệnh nhân cao tuổi mắc bệnh tim mạch có tỉ lệ thiếu cơ cao 33,3%. BMI 80, đái tháo
đường và bệnh thận mạn làm tăng tỉ lệ thiếu cơ. Rối loạn lipid máu làm giảm tỉ lệ thiếu cơ.
Từ khóa: thiếu cơ, cao tuổi, bệnh tim mạch, nội viện
ABSTRACT
SARCOPENIA PREVALENCE AND RELATED FACTORS IN HOSPITALIZED ELDERLY WITH
CARDIOVASCULAR DISEASE
Tran Dang Khuong, Nguyen Van Tan
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3 - 2019: 59 - 64
Background: Sarcopenia is a condition characterized by loss of skeletal muscle mass and function, which is a
high risk predisposition for health disabilities such as falls, disability, increased hospitalizations and even death.
However, research on this syndrome with cardiovascular disease has not been done in Vietnam.
Objectives: To survey sarcopenia prevalence and related factors in the hospitalized elderly with
cardiovascular disease (including heart failure, coronary artery disease, post cardiac surgery such as coronary
artery bypass graft, mitral and aortic valve replacement) in Thong Nhat Hospital, Ho Chi Minh City.
Methods: Descriptive and cross-sectional studies in 168 elderly patients with cardiovascular disease to
hospitalize from December 2018 to April 2019 at Thong Nhat Hospital, Ho Chi Minh City.
Results: The overall sarcopenia prevalence was 33.3%, with average age 73.6 ± 8.3 years. The prevalence
rates of sarcopenia across diagnostic categories were as follows: heart failure, 43.6%; coronary artery disease
*Bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh **Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. Trần Đăng Khương ĐT: 0352731868 Email: dangkhuong1310@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 60
30.3% and post – cardiac surgery 22.2%. Factors were associated with higher sarcopenia include: diabetes
(OR=3.1; CI 95%: 1.3–7.1; p 80 years
(OR = 3.1; CI 95%: 1.3–7.5; p = 0.01) and BMI < 19 (OR = 12.9; CI 95%: 3.3–50.4; p < 0.01). Meanwhile
dyslipidemia was associated with lower sarcopenia rate (OR = 0.4; CI 95%: 0.15–0.8; p=0.017).
Conclusions: Sarcopenia prevalence in elderly patients with cardiovascular disease was 33.3%. > 80 years,
chronic kidney disease, diabetes, and BMI < 19 were factors associated with higher sarcopenia rate. Dyslipidemia
was associated with lower sarcopenia rate.
Keywords: sarcopenia, elderly, cardiovascular disease, hospitalization
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thiếu cơ đang trở thành một vấn đề sức
khỏe ngày càng phổ biến ở người cao tuổi. Lối
sống tĩnh tại, ít hoạt động là nguyên nhân quan
trọng nhất trên đối tượng này, ngoài ra còn có
vai trò của các yếu tố viêm tăng lên theo tuổi, các
bệnh nền kèm theo, sự thay đổi về hormone,
thay đổi về phân bố thần kinh. Tác giả Kamiya
đã thực hiện một nghiên cứu tại Nhật Bản, đối
tượng nghiên cứu là bệnh nhân nội viện có bệnh
tim mạch độ tuổi từ 65 trở lên, tiêu chuẩn chẩn
đoán thiếu cơ lấy theo AWGS, kết quả cho thấy
tỉ lệ thiếu cơ là 26,8%(6). Tác giả Volpato và cộng
sự đã tiến hành nghiên cứu trên 730 bệnh nhân ở
Italia cho thấy tỉ lệ thiếu cơ ở bệnh nhân có suy
tim (12,73 %) cao hơn so với bệnh nhân không có
suy tim (6,21%) p<0,01(13). Thiếu cơ là một trong
những yếu tố tiên lượng khả năng tử vong cũng
như khả năng tái nhập viện của bệnh nhân sau
xuất viện. Nghiên cứu của tác giả Matsubara
được tiến hành trên 114 bệnh nhân tại Nhật Bản
bị thiếu máu chi cấp tính đã cho thấy thiếu cơ
làm tăng tỉ lệ mắc phải các biến cố tim mạch có ý
nghĩa so với nhóm không thiếu cơ sau 3 năm
theo dõi, tỉ lệ lần lượt là 91,2% và 43,1%(8). Tại
thành phố Hồ Chí Minh, tác giả Đoàn Công
Minh tiến hành nghiên cứu trên 572 người từ 50
tuổi trở lên cho thấy tỉ lệ thiếu cơ trong cộng
đồng là 10,5% ở nam và 9,8% ở nữ(3). Mặc dù
thiếu cơ là tình trạng rất phổ biến ở bệnh nhân
tim mạch và gây ra những hậu quả to lớn,
nhưng tại Việt Nam hiện nay chưa có các nghiên
cứu đầy đủ về vấn đề này. Vì vậy, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu để khảo sát tỉ lệ thiếu cơ ở bệnh
nhân có bệnh tim mạch cũng như mối liên quan
của thiếu cơ với các bệnh nội khoa và yếu tố
nguy cơ tim mạch đi kèm.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân cao tuổi (≥ 60 tuổi) có bệnh
tim mạch điều trị nội trú tại khoa Nội Tim Mạch,
khoa Tim Mạch Cấp Cứu – Can Thiệp bệnh viện
Thống Nhất, trong khoảng thời gian từ tháng
12/2018 đến tháng 04/2019.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân ≥ 60 tuổi, được chẩn đoán suy
tim, bệnh mạch vành hoặc đã từng phẫu thuật
tim (gồm phẫu thuật bắc cầu mạch vành, thay
van hai lá, thay van động mạch chủ) và bệnh
nhân có khả năng thực hiện được những test
chẩn đoán thiếu cơ
Tiêu chuẩn loại trừ
Chúng tôi loại ra khỏi nghiên cứu những
trường hợp không có khả năng thực hiện được
các test kiểm tra chức năng của khối cơ như test
đi bộ, test đo lực nắm tay hoặc bệnh nhân không
đồng ý tham gia nghiên cứu.
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả, cắt ngang.
Chúng tôi thu thập mẫu theo phương pháp
lấy mẫu liên tục và thuận tiện.
Phương pháp thu thập số liệu
Những bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn và đồng ý
tham gia sẽ được đưa vào nghiên cứu. Nghiên
cứu viên thu thập các thông tin hành chính, bệnh
sử, tiền sử bản thân và gia đình, khám lâm sàng
ghi nhận các triệu chứng cơ năng và thực thể
theo bản thu thập số liệu soạn sẵn. Ghi nhận trị
số chiều cao, cân nặng, huyết áp, điện tâm đồ,
men tim, siêu âm tim, NT-proBNP, HDL-
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 61
Cholesterol, LDL-Cholesterol, Cholesterol toàn
phần, Triglyceride, đường huyết mao mạch,
đường huyết tĩnh mạch, HbA1c, kết quả chụp
mạch vành (nếu có), CT scan mạch vành, điện
tâm đồ gắng sức, siêu âm tim với dobutamin.
Khi tình trạng bệnh nhân đã tạm ổn và gần được
xuất viện, chúng tôi sẽ tiến hành đo.
Lực bóp tay
Lực bóp tay sẽ được đo bằng một dụng cụ có
tên là “handgrip”. Cho bệnh nhân ngồi trên ghế,
khuỷu tay gấp 90 độ, yêu cầu bệnh nhân bóp từ
từ và hết sức trong vòng 3 giây, thực hiện cả ở
hai tay, kết quả là trị số lực bóp tay lớn nhất ở
tay phải hoặc trái tính theo kilôgram (kg)(6).
Tốc độ đi bình thường trong 10m
Cho bệnh nhân đi bộ với tốc độ bình thường
như sinh hoạt hằng ngày trên một quãng đường
16m và tính thời gian đi được trong khoảng từ
3m đến 13m. Sau đó sẽ tính tốc độ đi bộ bình
thường theo công thức v= quãng đường/thời
gian. Tính thời gian theo đơn vị giây và vận tốc
theo đơn vị mét/giây (m/s)(6).
Các biến số trong nghiên cứu
Chúng tôi sử dụng định nghĩa thiếu cơ theo
đồng thuận của nhóm các chuyên gia về thiếu cơ
châu Á(2) (Bảng 1). Bệnh nhân được chẩn đoán là
thiếu cơ khi có giảm khối lượng cơ kèm theo
giảm một trong hai yếu tố sau: sức cơ hoặc vận
động chức năng của cơ. Để đo khối lượng cơ
chúng tôi dùng chỉ số khối cơ xương (SMI) đơn
vị là kg/m2 chỉ số này được tính theo công thức
sinh trắc:
SMI=(0,193 × cân nặng + 0,107 × chiều cao –
4,157 × giới – 0,037 × tuổi – 2,631)/chiều cao2(14).
Bảng 4: Các tiêu chuẩn chẩn đoán thiếu cơ
Phương pháp đo Điểm cắt (Cut off)
Giảm khối
lượng cơ
Công thức sinh trắc Nam: SMI <7,0 kg/m
2
Nữ: SMI <5,4 kg/m
2
Giảm sức cơ Lực bóp tay Nam: <26 kg,
Nữ: <18 kg
Giảm vận động
chức năng cơ
Tốc độ đi bộ bình
thường
< 0,8 m/s dành cho cả
nam và nữ
Sức cơ sẽ được đo bằng lực nắm tay với
dụng cụ tên là “handgrip”, vận động chức năng
của cơ sẽ được đánh giá bằng test tốc độ đi bộ
bình thường.
Bệnh mạch vành được định nghĩa là hẹp
mạch vành từ 50% trở lên trên CT scan hoặc
chụp mạch vành qua da có thuốc cản quang
hoặc dương tính với các nghiệm pháp điện tâm
đồ gắng sức và siêu âm tim với dobutamin. Sau
phẫu thuật tim được định nghĩa là bệnh nhân đã
từng được mổ bắc cầu động mạch vành (CABG),
thay van 2 lá hoặc van động mạch chủ. Tăng
huyết áp được chẩn đoán theo JNC 8 hoặc có
tiền căn tăng huyết áp. Đái tháo đường được
chẩn đoán theo tiêu chuẩn của ADA 2019 hoặc
đã có tiền căn đái tháo đường. Rối loạn lipid
máu được chẩn đoán theo tiêu chuẩn ATP III
hoặc đang sử dụng các thuốc điều trị rối loạn
lipid máu. Bệnh thận mạn dựa vào tiêu chuẩn
của KDIGO 2012 từ giai đoạn 3 – 5. Suy tim
được chẩn đoán theo ESC 2016 hoặc đã có tiền
căn suy tim.
Phân tích thống kê
Các số liệu được trình bày dưới dạng tỉ lệ %
đối với biến định tính và trung bình ± độ lệch
chuẩn, nếu phân bố không chuẩn: trung vị, giá
trị tương ứng với 25% và 75% đối với biến định
lượng. Dùng phép kiểm định chi bình phương
(có hiệu chỉnh Fisher) để kiểm định sự khác biệt
tỉ lệ giữa 2 nhóm của biến số định tính. Đối với
biến số định lượng, xác định có phân phối chuẩn
bằng phép kiểm Kolmogorov – Smirnov. Phép
kiểm định t-student (nếu phân phối chuẩn) cho 2
giá trị trung bình giữa 2 nhóm của biến số định
lượng, sự khác biệt giữa hai nhóm được xem là
có ý nghĩa thống kê khi p <0,05. Phân tích hồi
quy logistic đa biến để xác định yếu tố nguy cơ
độc lập. Tất cả các số liệu đều được xử lý bằng
phần mềm thống kê Stata IC 13 for Window.
Y đức nghiên cứu
Đây là nghiên cứu quan sát, không can thiệp
vào quá trình điều trị, tất cả thông tin của bệnh
nhân được giữ kín chỉ để phục vụ cho mục đích
nghiên cứu và đề tài đã được thông qua Hội
đồng Y đức của Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ
Chí Minh, Hội đồng Y đức của Bệnh viện Thống
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 62
Nhất Thành Phố Hồ Chí Minh.
KẾT QUẢ
Nghiên cứu này thu nhận được 168 bệnh
nhân cao tuổi nhập viện vì bệnh tim mạch thỏa
điều kiện chọn mẫu trong thời gian nghiên cứu.
Tuổi trung bình là 73,6 ± 8,3 (tuổi), trong đó nam
giới chiếm tỉ lệ 60,1%, nữ giới chiếm tỉ lệ 39,9%.
Trong 168 bệnh nhân nhập viện có bệnh tim
mạch, bệnh mạch vành chiếm tỉ lệ cao nhất
86,31%, tiếp theo là suy tim 46,4% và cuối cùng
là sau phẫu thuật tim với 5,36%.
Tỉ lệ thiếu cơ trên bệnh nhân cao tuổi có
bệnh tim mạch theo tiêu chuẩn AWGS là
33,3%. Tỉ lệ thiếu cơ ở từng nhóm bệnh cho
thấy người cao tuổi mắc bệnh suy tim có tỉ lệ
thiếu cơ cao nhất với 43,6%, tiếp sau đó là
bệnh mạch vành với 30,3% và cuối cùng là sau
phẫu thuật tim với 22,2% (Hình 1).
Hình 1: Tỉ lệ % thiếu cơ phân bố theo từng nhóm
bệnh
Bảng 5: Kết quả phân tích đơn biến mối liên quan giữa thiếu cơ với tiền căn bệnh lý nội khoa và các yếu tố nguy
cơ tim mạch đi kèm.
Thiếu cơ n (%) Không thiếu cơ n (%) p OR (KTC 95%)
Tuổi > 80 27 (48,2) 23 (20,5) < 0,01 3,6 (1,7 – 7,2)
Giới: Nam
Nữ
25 (44,6)
31 (55,4)
76 (67,9)
36 (32,1)
< 0,01
2,6 (1,3 – 5,0)
Tăng huyết áp 45 (80,4) 97 (86,61) 0,294 0,6 (0,3 – 1,5)
Đái tháo đường 35 (62,5) 47 (42,0) 0,013 2,3 (1,2 – 4,5)
Rối loạn lipid máu 31 (55,4) 88 (78,6) < 0,01 0,3 (0,2 – 0,7)
BMI < 19 16 (28,6) 4 (3,6) < 0,01* 10,8 (3,4 – 34,3)
Nhồi máu cơ tim cũ 13 (23,2) 24 (21,4) 0,792 1,1 (0,5 – 2,3)
Bệnh thận mạn 17 (30,1) 8 (7,1) < 0,01 5,6 (2,2 – 14,2)
Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính 5 (8,9) 7 (6,3) 0,537* 1,5 (0,4- 4,8)
Ung thư 4 (7,14) 3 (2,68) 0,223* 2,8 (0,6 – 12,9)
* Dùng phép kiểm Fisher’s exact test
Tỷ lệ bệnh nhân nữ giới, đái tháo đường,
tuổi > 80, bệnh thận mạn, BMI < 19 ở nhóm bệnh
nhân có thiếu cơ cao hơn so với nhóm không
thiếu cơ. Ngược lại, tỷ lệ bệnh nhân có rối loạn
lipid máu ở nhóm thiếu cơ thấp hơn so với
nhóm không thiếu cơ, sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p < 0,05 (Bảng 2).
Bảng 6: Giá trị trung bình các test chẩn đoán thiếu cơ
Test chẩn đoán Thiếu cơ Không thiếu cơ p
Tốc độ đi bộ (m/s) 0,5 ± 0,03 0,7 ± 0,02 <0,01
Lực bóp tay (kg) 15,4 ± 0,9 25,9 ± 0,7 <0,01
SMI (kg/m
2
) 5,5 ± 0,14 7,2 ± 0,09 <0,01
Nhóm thiếu cơ có giảm tốc độ đi bộ, giảm
lực bóp tay và giảm khối lượng cơ so với
nhóm không thiếu cơ có ý nghĩa thống kê
p<0,05 (Bảng 3).
Bảng 7: Kết quả phân tích đa biến mối liên quan giữa
thiếu cơ với tiền căn bệnh lý nội khoa và các yếu tố
nguy cơ tim mạch đi kèm
Biến số p OR (KTC 95%)
Đái tháo đường < 0,01 3,1 (1,3 – 7,1)
Rối loạn lipid máu 0,017 0,4 (0,15 – 0,8)
Bệnh thận mạn 0,011 4,3 (1,4 – 13,1)
Giới nữ 0,071 2,1 (0,9 – 4,6)
Tuổi > 80 0,01 3,1 (1,3 – 7,5)
BMI < 19 < 0,01 12,9 (3,3 – 50,4)
Đái tháo đường, bệnh thận mạn, tuổi > 80,
BMI < 19 là bốn yếu tố làm tăng khả năng mắc
thiếu cơ. Ngược lại, rối loạn lipid máu làm giảm
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 63
khả năng mắc thiếu cơ ở bệnh nhân cao tuổi
(Bảng 4).
BÀN LUẬN
Đặc điểm dân số nghiên cứu
Tuổi trung bình của dân số nghiên cứu là
73,6 ± 8,3 (tuổi). Trong đó, nam giới chiếm tỉ lệ
60,12%, nữ giới chiếm 39,88%. Các bệnh tim
mạch trong mẫu nghiên cứu bao gồm bệnh
mạch vành chiếm tỉ lệ cao nhất, sau đó là suy tim
và cuối cùng là sau phẫu thuật tim. Nghiên cứu
của chúng tôi có độ tuổi trung bình cao, tỉ lệ nam
cao hơn nữ phù hợp với y văn thế giới đã ghi
nhận bệnh tim mạch thường gặp ở nam giới
hơn. Đa số bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu
được chẩn đoán mắc bệnh mạch vành.
Tỉ lệ thiếu cơ ở bệnh nhân có bệnh tim mạch
cao tuổi
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ lệ thiếu
cơ ở bệnh nhân cao tuổi có bệnh tim mạch theo
định nghĩa của AWGS là 33,3% (nam giới chiếm
tỉ lệ 24,8% và nữ giới chiếm tỉ lệ 46,3%).
Tỉ lệ thiếu cơ trong nghiên cứu này cao hơn
so với các nghiên cứu khác. Một nghiên cứu
được thực hiện tại Nhật Bản của tác giả Kamiya
trên 1.929 bệnh nhân cao tuổi nhập viện vì bệnh
tim mạch cho kết quả tỉ lệ thiếu cơ là 26,8% (nam
giới là 17,6% và nữ giới là 45,7%)(6). Tác giả
Tanaka cũng thực hiện nghiên cứu tại Nhật Bản
cho thấy tỉ lệ thiếu cơ là 25,5% (nam giới là 25,9%
và nữ giới là 25,0%)(12). Nguyên nhân của sự khác
nhau này là do khác biệt về tốc độ đi bộ. Trong
ba tiêu chuẩn chẩn đoán thiếu cơ, so với hai
nghiên cứu trên, nghiên cứu của chúng tôi có kết
quả tương đương ở chỉ số SMI và lực bóp tay,
nhưng thấp hơn đáng kể ở tốc độ đi bộ. Điều
này có thể giải thích do Nhật Bản là một quốc gia
chủ yếu dùng phương tiện công cộng, vì vậy
người dân phải đi bộ mỗi ngày nhiều hơn, khiến
cho sức cơ chân của người Nhật tốt hơn và tốc
độ đi bộ của họ nhanh hơn, từ đó làm giảm tỉ lệ
thiếu cơ. Trong khi đó Việt Nam là một nước sử
dụng nhiều phương tiện cá nhân nên có lối sống
ít vận động hơn người Nhật, vì vậy sức cơ chân
sẽ yếu hơn và có tỉ lệ thiếu cơ cao hơn.
Trong số các bệnh tim mạch được đưa vào
nghiên cứu thì suy tim là bệnh có tỉ lệ thiếu cơ
cao nhất với với 43,6%, tiếp theo sau đó là bệnh
mạch vành với 30,3% và cuối cùng là sau phẫu
thuật tim với 22,2%. Điều này cho thấy tình
trạng thiếu cơ cần phải được quan tâm đặc biệt ở
bệnh nhân suy tim.
Mối liên quan giữa thiếu cơ với tiền căn bệnh
lý nội khoa và yếu tố nguy cơ tim mạch
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi > 80,
đái tháo đường, rối loạn lipid máu, bệnh thận
mạn và BMI < 19 là những yếu tố liên quan với
thiếu cơ ở bệnh nhân cao tuổi có bệnh tim mạch.
Nhóm tuổi > 80 làm tăng tỉ lệ thiếu cơ so với
nhóm tuổi từ 60 đến 80 (OR=3,1, p=0,01). Tuổi
càng cao tỉ lệ thiếu cơ càng cao. Kết quả này phù
hợp với các nghiên cứu trước đây. Cụ thể là
nghiên cứu của tác giả Tanaka cho thấy tình
trạng thiếu cơ gia tăng theo tuổi với tỉ lệ lần lượt
là 18,3%, 22,8%, và 60,0% đối với các nhóm tuổi
65 – 74, 75 – 84 và từ 85 tuổi trở lên (p<0,001)(12).
Điều này có thể giải thích do cứ mỗi một năm
già đi, khối lượng cơ sẽ giảm đi 0,8%, trong khi
đó sức cơ và vận động chức năng của cơ giảm từ
2 – 3% do quá trình lão hóa(5).
Đái tháo đường làm tăng tỉ lệ thiếu cơ so với
nhóm không đái tháo đường (OR=3,1, p<0,01).
Kết quả này cũng tương đồng với các nghiên
cứu trước đây. Nghiên cứu của tác giả Tae Nyun
Kim được thực hiện tại Hàn Quốc cho thấy đái
tháo đường làm tăng tỉ lệ thiếu cơ lên gấp 3,06
lần so với nhóm không đái tháo đường(7). Điều
này có thể giải thích do đái tháo đường làm tăng
sự đề kháng insulin, mà tín hiệu từ insulin là yếu
tố kích thích để tổng hợp cơ. Ngoài ra, bệnh thần
kinh do đái tháo đường cũng góp phần gây ra
hiện tượng giảm khối lượng cũng như vận động
chức năng của cơ.
Bệnh thận mạn làm tăng tỉ lệ thiếu cơ so với
nhóm không có bệnh thận mạn (OR=4,3,
p=0,011). Trong nghiên cứu của chúng tôi đa số
bệnh thận mạn từ giai đoạn 3 – 5. Kết quả này
cũng phù hợp với nghiên cứu của tác giả Song
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 64
Jin Moon, tác giả này cho thấy bệnh thận mạn
càng tiến triển thì tỉ lệ thiếu cơ càng cao, sự khác
biệt có ý nghĩa ngay từ những giai đoạn sớm của
bệnh thận mạn. Suy thận giai đoạn 3 – 5 làm
tăng tỉ lệ thiếu cơ lên 1,93 lần so với nhóm có
chức năng thận bình thường hoặc bệnh thận
mạn giai đoạn 1 – 2(9). Nguyên nhân có thể do ở
bệnh nhân có bệnh thận mạn tiến triển xa,
những bất thường do rối loạn chuyển hóa như
chán ăn, tăng chuyển hóa, tình trạng viêm mạn
tính làm mất protein trong cơ xương, từ đó dẫn
tới thiếu cơ.
Rối loạn lipid máu làm giảm tỉ lệ thiếu cơ so
với nhóm không có rối loạn lipid máu (OR=0,4,
p=0,017). Hiện nay, y văn vẫn cho nhiều kết quả
trái ngược nhau về mối quan hệ giữa rối loạn
lipid máu và thiếu cơ. Nghiên cứu của Peipei
Han và cộng sự cho thấy không có sự liên quan
giữa thiếu cơ và rối loạn lipid máu(4). Ngược lại,
một nghiên cứu khác của Baek và cộng sự cho
thấy thiếu cơ làm tăng tỉ lệ rối loạn lipid máu(1).
Sự không tương đồng về kết quả giữa nghiên
cứu của chúng tôi với các nghiên cứu khác có thể
do việc khai thác bệnh sử và quá trình sử dụng
thuốc của bệnh nhân chưa được ghi nhận một
cách đầy đủ. Đồng thời khi đi khám, bệnh nhân
không mang theo toa thuốc cũ để nghiên cứu
viên có thể khai thác họ có dùng statin hay
không. Đây cũng là một trong những hạn chế
của nghiên cứu này.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, BMI < 19
làm tăng tỉ lệ thiếu cơ so với nhóm bệnh nhân có
BMI > 19 (OR=12,9, p<0,01). Ở bệnh nhân có BMI
càng cao thì tỉ lệ thiếu cơ càng thấp. Điều này
phù hợp với các nghiên cứu trước đây(10,11). Tác
giả Đoàn Công Minh thực hiện nghiên cứu trong
cộng đồng tại Tp Hồ Chí Minh cũng cho kết quả
BMI < 18,5 làm tăng tỉ lệ thiếu cơ lên 10 lần so
với nhóm BMI > 18,5(3). Có thể giải thích điều này
là do BMI có tương quan mạnh với SMI (một
trong những tiêu chuẩn chẩn đoán thiếu cơ).
KẾT LUẬN
Tỉ lệ thiếu cơ ở bệnh nhân cao tuổi có bệnh
tim mạch nội viện theo tiêu chuẩn AWGS là
33,3%. BMI 80, đái tháo đường và
bệnh thận mạn làm tăng tỉ lệ thiếu cơ. Rối loạn
lipid máu làm giảm tỉ lệ thiếu cơ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Baek SJ, et al (2014). "Sarcopenia and sarcopenic obesity and
their association with dyslipidemia in Korean elderly men: the
2008-2010 Korea National Health and Nutrition Examination
Survey". J Endocrinol Invest, 37(3):247-260.
2. Chen LK, et al (2014). "Sarcopenia in Asia: consensus report of
the Asian Working Group for Sarcopenia". J Am Med Dir Assoc,
15(2):95-101.
3. Đoàn Công Minh (2018). "Tình trạng thiếu cơ ở người Việt
Nam". Tạp chí Nội khoa, 16:18-20.
4. Han P, et al (2017). "The increased risk of sarcopenia in patients
with cardiovascular risk factors in Suburb-Dwelling older
Chinese using the AWGS definition". Scientific reports, 7(1):592-9592.
5. Janssen I, et al (2005). "Linking age-related changes in skeletal
muscle mass and composition with metabolism and disease". J
Nutr Health Aging, 9(6):408-419.
6. Kamiya K, et al (2018). Sarcopenia: Prevalence and Prognostic
Implications in Elderly Patients with Cardiovascular Disease,
pp.599-599.
7. Kim TN, et al (2010). "Prevalence and determinant factors of
sarcopenia in patients with type 2 diabetes: the Korean
Sarcopenic Obesity Study (KSOS)". Diabetes care, 33(7):1497-1499.
8. Matsubara Yutaka, et al (2017). "Sarcopenia is a risk factor for
cardiovascular events experienced by patients with critical limb
ischemia". Journal of Vascular Surgery, 65(5):1390-1397.
9. Moon SJ, et al (2015). "Relationship between Stage of Chronic
Kidney Disease and Sarcopenia in Korean Aged 40 Years and
Older Using the Korea National Health and Nutrition
Examination Surveys (KNHANES IV-2, 3, and V-1, 2), 2008-
2011". PloS one, 10(6):e0130740-e0130740.
10. Newman AB, et al (2003). "Sarcopenia: alternative definitions
and associations with lower extremity function". J Am Geriatr
Soc, 51(11):1602-1609.
11. Stoever K, et al (2017). "Sarcopenia and Predictors of Skeletal
Muscle Mass in Elderly Men With and Without Obesity".
Gerontol Geriatr Med, 3:1-8.
12. Tanaka S, et al (2017). "Utility of SARC-F for Assessing Physical
Function in Elderly Patients With Cardiovascular Disease". J Am
Med Dir Assoc, 18(2):176-181.
13. Volpato S, et al (2014). "Prevalence and clinical correlates of
sarcopenia in community-dwelling older people: application of
the EWGSOP definition and diagnostic algorithm". J Gerontol A
Biol Sci Med Sci, 69(4):438-446.
14. Wen X, et al (2011). "Anthropometric equation for estimation of
appendicular skeletal muscle mass in Chinese adults". Asia Pac J
Clin Nutr, 20(4):551-556.
Ngày nhận bài báo: 15/05/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/05/2019
Ngày bài báo được đăng: 02/07/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_ti_le_thieu_co_va_cac_moi_lien_quan_tren_benh_nhan.pdf