Tài liệu Khảo sát tỉ lệ đạt mục tiêu LDL CHOLESTEROL trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 đang điều trị với statin và các yếu tố liên quan: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 337
KHẢO SÁT TỈ LỆ ĐẠT MỤC TIÊU LDL CHOLESTEROL
TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2
ĐANG ĐIỀU TRỊ VỚI STATIN VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
Phan Thị Thùy Dung*, Trần Quang Nam**
TÓM TẮT
Mở đầu: Đái tháo đường làm gia tăng nguy cơ bệnh tim mạch và bệnh mạch vành, đây là nguyên nhân
gây tử vong hàng đầu trên các bệnh nhân đái tháo đường. Một trong các yếu tố nguy cơ tim mạch quan
trọng trên bệnh nhân đái tháo đường là rối loạn lipid máu, đặc biệt là tăng cholesterol máu do tăng
cholesterol tỉ trọng thấp (LDL-c).
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ đạt mục tiêu LDL cholesterol (LDL-c) trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 đang
điều trị với statin và khảo sát các yếu tố liên quan đến việc đạt mục tiêu LDL-c.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên 385 bệnh nhân đái
tháo đường típ 2 đang được điều trị với statin ít nhất 3 tháng tại phòng khám nội tiết - Công t...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 242 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tỉ lệ đạt mục tiêu LDL CHOLESTEROL trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 đang điều trị với statin và các yếu tố liên quan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 337
KHẢO SÁT TỈ LỆ ĐẠT MỤC TIÊU LDL CHOLESTEROL
TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2
ĐANG ĐIỀU TRỊ VỚI STATIN VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
Phan Thị Thùy Dung*, Trần Quang Nam**
TÓM TẮT
Mở đầu: Đái tháo đường làm gia tăng nguy cơ bệnh tim mạch và bệnh mạch vành, đây là nguyên nhân
gây tử vong hàng đầu trên các bệnh nhân đái tháo đường. Một trong các yếu tố nguy cơ tim mạch quan
trọng trên bệnh nhân đái tháo đường là rối loạn lipid máu, đặc biệt là tăng cholesterol máu do tăng
cholesterol tỉ trọng thấp (LDL-c).
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ đạt mục tiêu LDL cholesterol (LDL-c) trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 đang
điều trị với statin và khảo sát các yếu tố liên quan đến việc đạt mục tiêu LDL-c.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên 385 bệnh nhân đái
tháo đường típ 2 đang được điều trị với statin ít nhất 3 tháng tại phòng khám nội tiết - Công ty trách nhiệm hữu
hạn Y tế Hòa Hảo và phòng khám nội tiết - BV Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh.
Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 60,3 năm. Tỉ lệ bệnh nhân nam là 37,9%.
64,7% bệnh nhân tuân thủ chế độ ăn tốt và 70,9% bệnh nhân tuân thủ dùng satin cao theo thang điểm Morisky.
Nồng độ LDL-c trung bình là 2,4 mmol/L; tỉ lệ đạt mục tiêu LDL-c <2,6 mmol/L là 68,8%. Trong 385 bệnh nhân,
có 5 trường hợp thuộc nhóm nguy cơ rất cao được ghi nhận có biến cố mạch vành chiếm tỉ lệ 1,3%; và trong số đó
chỉ có 1 bệnh nhân đạt mục tiêu LDL-c <1,8 mmol/L. Trong mô hình phân tích đa biến, các yếu tố như: giới nam,
tuân thủ chế độ ăn tốt, tuân thủ dùng statin cao làm gia tăng khả năng đạt mục tiêu LDL-c.
Kết luận: Tỉ lệ đạt mục tiêu LDL-c <2,6 mmol/L là 68,8%. Giới nam, tuân thủ chế độ ăn tốt và tuân thủ
dùng statin cao là các yếu tố góp phần làm tăng khả năng đạt mục tiêu LDL-c.
Từ khóa: LDL cholesterol, đái tháo đường típ 2, statin, thang điểm Morisky
ABSTRACT
PREVALENCE OF ATTAINING LDL CHOLESTEROL GOAL WITH STATIN THERAPY AMONG TYPE
2 DIABETIC PATIENTS AND ASSOCIATED FACTORS
Phan Thi Thuy Dung, Tran Quang Nam
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 337 - 343
Introduction: Diabetes mellitus is associated with a high risk of cardiovascular diseases which is the leading
cause of death among people with diabetes. One of the major risk factors of cardiovascular diseases is dyslipidemia,
especially high level of low-density lipoprotein cholesterol (LDL-c).
Objective: To determine the prevalence of attaining LDL cholesterol (LDL-c) goal with statin therapy
among type 2 diabetes patients and to examine associated factors with the attainment of LDL-c goal.
Method: A Cross-sectional study was conducted in 385 type 2 diabetic patients treated with statin for
at least 3 months at the endocrinology clinic of MEDIC Medical Center and University Medical Center at
Ho Chi Minh city.
* Bệnh viện Hoàn Mỹ Đà Nẵng * * Bộ môn Nội Tiết- ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS Phan Thị Thùy Dung, ĐT: 01206024816, Email: thuydungphan1012@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 338
Results: Mean age of patients was 60.3 years. 37.9% were men. 64.7% of patients with good adherence to
healthy diet and 70.9% of patients with high adherence to statin on the Morisky scale. The mean LDL-c level was
2.4 mmol/L, the proportion of attaining LDL-c <2.6 mmol/L was 68.8%. Among 385 patients enrolled, 5 patients
with preexisting coronary events were at very high-risk (1.3%). One patient in very high-risk group had LDL-c
<1.8 mmol/L. In multivariable analysis; male gender, good adherence to healthy diet and high adherence to statin
were associated with better attainment of LDL-c goal.
Conclusion: The proportion of attaining LDL-c <2.6 mmol/L was 68.8%. Male gender, good adherence to
healthy diet and high adherence to statin were associated with better attainment of LDL-c goal.
Keyword: LDL cholesterol, type 2 diabetes, statin, Morisky scale
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường (ĐTĐ) típ 2 đang ngày một
gia tăng trên toàn thế giới trong đó có Việt
Nam(11). ĐTĐ típ 2 đã được chứng minh làm gia
tăng nguy cơ bệnh mạch vành gấp 2-4 lần và
bệnh mạch vành là nguyên nhân tử vong chính
ở hầu hết các bệnh nhân ĐTĐ(4). Tuy nhiên, việc
kiểm soát đường huyết đơn độc sẽ không giúp
loại bỏ hoàn toàn các yếu tố nguy cơ tim mạch
trên bệnh nhân ĐTĐ típ 2. Một trong những yếu
tố nguy cơ quan trọng của bệnh tim mạch trên
bệnh nhân ĐTĐ típ 2 là rối loạn lipid máu, đặc
biệt tăng cholesterol máu do tăng nồng độ
cholesterol tỉ trọng thấp (LDL-c) đã được chứng
minh liên quan chặt chẽ đến gia tăng nguy cơ
bệnh lý tim mạch(5). Trong phân tích tổng hợp
CTT (Cholesterol Treatment Trialists) trên 26 thử
nghiệm lâm sàng với 170000 bệnh nhân vào năm
2010 cho thấy, cứ giảm 1 mmol/L LDL-c sẽ giúp
giảm 10% tỉ lệ tử vong chung, 20% tỉ lệ tử vong
do bệnh mạch vành, 24% tỉ lệ các biến cố mạch
vành chính và 15% tỉ lệ các biến cố đột quỵ với
p<0,001(2). Qua đó, có thể thấy rằng LDL-c chính
là mục tiêu điều trị nền tảng, được khuyến cáo
trong hầu hết các hướng dẫn điều trị về rối loạn
lipid máu hiện nay. Như vậy, bên cạnh kiểm
soát đường huyết thì việc kiểm soát LDL-c bằng
statin đóng một vai trò quan trọng trong mục
tiêu điều trị trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2,
giúp làm giảm tối thiểu các biến cố tim mạch.
Tuy nhiên, trên thực tế có nhiều khó khăn trong
điều trị và nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc điều
trị, khiến tỉ lệ đạt mục tiêu LDL-c còn chưa cao.
Tại châu Á, tỉ lệ đạt mục tiêu LDL-c qua 2 nghiên
cứu lớn REALITY-Asia là 48%(7) và nghiên cứu
CEPHEUS Pan-Asia tại Việt Nam là 40,1%(9).
Những điều này vẫn chưa được nghiên cứu
nhiều trên các bệnh nhân đái tháo đường ở Việt
Nam. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này
với mục tiêu: xác định tỉ lệ đạt mục tiêu LDL-c ở
bệnh nhân ĐTĐ típ 2 đang điều trị với statin và
khảo sát các yếu tố liên quan đến khả năng điều
trị LDL-c đạt mục tiêu.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu cắt ngang phân tích, thực hiện
trên bệnh nhân ĐTĐ típ 2 đến khám tại phòng
khám nội tiết- Công ty trách nhiệm hữu hạn Y tế
Hòa Hảo và phòng khám nội tiết-BV Đại Học Y
Dược TP Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian từ
tháng 12 năm 2016 đến tháng 5 năm 2017.
Cỡ mẫu tối thiểu là 144 bệnh nhân được tính
theo công thức sau:
Với α= 0,05, Z0.975=1,96, p = 0,401 theo nghiên
cứu CEPHEUS Pan-Asia(9), ε= 20%p= 0,0802
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân ĐTĐ típ 2 chẩn đoán theo ADA
2014(1), đang điều trị tại phòng khám chuyên
khoa nội tiết ít nhất 6 tháng, đang được điều trị
với statin ít nhất 3 tháng. Bệnh nhân có thể trả lời
các câu hỏi phỏng vấn, đồng ý tham gia nghiên
cứu và ký tên vào bảng đồng thuận tham gia.
Tiêu chuẩn loại trừ
Rối loạn lipid máu thứ phát như hội chứng
thận hư, suy giáp, sử dụng corticoid.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 339
Tất cả bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu
sẽ được phỏng vấn và thăm khám trực tiếp về
tiền căn bệnh lý, triệu chứng cơ năng, triệu
chứng lâm sàng; thu thập thông tin kê toa, các
bệnh đồng mắc và các thông tin về cận lâm sàng
qua hồ sơ bệnh án lưu bao gồm cholesterol máu
toàn phần, LDL-c, HDL-c, triglyceride, HbA1C,
Hgb, glucose máu đói, creatinine, eGFR, ACR,
AST, ALT, ghi nhận các kết quả gần nhất trong
vòng 1 tháng tính đến thời điểm bệnh nhân vào
nghiên cứu.
Tiêu chuẩn đạt mục tiêu LDL-c dựa trên
hướng dẫn điều trị rối loạn lipid máu của Hiệp
Hội Đái Tháo Đường Hoa Kỳ năm 2014(1): đối với
các bệnh nhân chưa có biến cố tim mạch, mục
tiêu LDL-c là <2,6 mmol/L; đối với các bệnh nhân
đã có biến cố tim mạch, mục tiêu LDL-c là <1,8
mmol/L, mục tiêu triglyceride là <1,7 mmol/L và
mục tiêu HDL-c là >1,0 mmol/L đối với nam và
>1,3 mmol/L đối với nữ.
Phương pháp thống kê
Số liệu được nhập bằng phần mềm Microsoft
Excel 2013 và được xử lý bằng phần mềm Stata
13.0. Các biến định lượng được trình bày dưới
dạng trung bình ± độ lệch chuẩn nếu có phân
phối bình thường và dưới dạng trung vị hay tứ
phân vị nếu không có phân phối bình thường.
Các biến định tính và các biến danh định được
trình bày dưới dạng số lượng và tỷ lệ phần trăm.
So sánh 2 trung bình của biến định lượng bằng
phép kiểm Student t nếu có phân phối bình
thường, phép kiểm Mann- Whitney nếu không
có phân phối bình thường. Phép kiểm Chi bình
phương (χ2) kiểm định mối tương quan giữa các
biến định tính. Khảo sát các yếu tố liên quan tiên
đoán khả năng đạt mục tiêu điều trị LDL-c bằng
phương pháp hồi quy logistic đa biến. Khác biệt
có ý nghĩa thống kê khi p <0,05.
Đề tài nghiên cứu được thông qua bởi hội
đồng y đức của trường đại học Y Dược Thành
Phố Hồ Chí Minh.
KẾT QUẢ
Từ 11/2016 đến tháng 05/2017, có 189 bệnh
nhân tại phòng khám nội tiết bệnh viện - Đại
Học Y Dược TP Hồ Chí Minh và 196 bệnh nhân
tại phòng khám nội tiết - Công ty trách nhiệm
hữu hạn Y tế Hòa Hảo, thỏa tiêu chuẩn chọn vào
nghiên cứu.
Bảng 1 trình bày đặc điểm nền của dân số
nghiên cứu và theo từng nhóm bệnh nhân đạt
hay không đạt mục tiêu điều trị.
Bảng 1. Đặc điểm cơ bản của bệnh nhân
Yếu tố
Dân số chung
(N=385)
Đạt mục tiêu LDL-c
(n = 265)
Không đạt mục tiêu LDL-c (n
= 120)
Giá trị P
Tuổi (năm) TB ± ĐLC
≥ 65 tuổi, n (%)
60,3 ± 11,4
137 (35,6)
60,8 ± 11,4
98 (37,0)
59,3 ± 11,4
39 (32,5)
0,395
Giới nam, n (%) 146 (37,9) 109 (41,1) 37 (30,8) 0,054
Hút thuốc lá, n (%) 47 (12,2) 32 (12,1) 15 (12,5) 0,279
Uống rượu bia, n (%) 20 (5,2) 12 (4,5) 8 (6,7) 0,381
Vận động thể lực, n (%)
Đều đặn
223 (57,9)
156 (58,9)
67 (55,8)
0,526
Chế độ ăn, n (%)
Tuân thủ tốt
249 (64,7)
185 (69,8)
64 (53,3)
0,002
Tuân thủ dùng statin, n (%)
Tuân thủ cao
Tuân thủ vừa
Tuân thủ kém
273 (70,9)
100 (26,0)
12 (3,1)
210 (79,2)
54 (20,4)
1 (0,4)
63 (52,5)
46 (38,3)
11 (9,2)
0,000
Số liệu trong bảng được trình bày dưới dạng số lượng (tỉ lệ), TB: trung bình, ĐLC: độ lệch chuẩn
Ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về
2 yếu tố tuân thủ chế độ ăn và tuân thủ dùng
statin giữa 2 nhóm đạt mục tiêu và không đạt
mục tiêu LDL-c trong mô hình phân tích đơn
biến (Bảng 1). Đối với các đặc điểm về bệnh lý và
tiền căn, chúng tôi chỉ ghi nhận được 5 trường
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 340
hợp có tiền căn nhồi máu cơ tim cũ chiếm tỉ lệ
1,3%. Không có sự khác biệt về bệnh lý trên giữa
2 nhóm (Bảng 2). Tương tự cũng không có sự
khác biệt về các đặc điểm lâm sàng và hoạt lực
statin giữa 2 nhóm đạt mục tiêu và không đạt
mục tiêu LDL-c (Bảng 3, Bảng 4).
Bảng 2. Đặc điểm về bệnh lý và tiền căn
Yếu tố
Đạt mục tiêu LDL-c
(n = 265)
Không đạt mục tiêu LDL-c
(n = 120)
Giá trị P
Tăng huyết áp, n (%) 173 (65,3) 72 (60,0) 0,318
Bệnh tim thiếu máu cục bộ, n (%) 85 (32,1) 34 (28,3) 0,462
Nhồi máu cơ tim, n (%) 4 (1,5) 1 (0,8) 1,0
Tai biến mạch máu não, n (%) 9 (3,4) 5 (4,2) 0,771
Số liệu trong bảng được trình bày dưới dạng số lượng (tỉ lệ)
Bảng 3. Đặc điểm về lâm sàng
Yếu tố
Đạt mục tiêu LDL-c
(n = 265)
Không đạt mục tiêu LDL-c
(n = 120)
Giá trị P
Cân nặng (kg) TB ± ĐLC 62,0 ± 10,6 62,0 ± 11,6 0,993
BMI (kg/m
2
) TB ± ĐLC 24,9 ± 3,2 25,1 ± 3,7 0,576
Vòng eo (cm) TB ± ĐLC 90,4 ± 8,9 90,6 ± 9,0 0,883
Tỉ số eo/hông TB ± ĐLC 0,9 ± 0,06 0,9 ± 0,06 0,803
Mạch (lần/phút) TB ± ĐLC 83,7 ± 12,5 84,1 ± 12,0 0,768
HATT (mmHg) TB ± ĐLC 129,7 ± 15,7 132,1 ± 15,8 0,166
HATTr (mmHg) TB ± ĐLC 72,6 ± 9,7 74,3 ± 9,1 0,100
Số liệu trong bảng được trình bày dưới dạng số lượng (tỉ lệ), TB: trung bình, ĐLC: độ lệch chuẩn,
HATT: huyết áp tâm thu, HATTr: huyết áp tâm trương.
Bảng 4. Đặc điểm về sử dụng thuốc
Yếu tố
Đạt mục tiêu LDL-c
(n = 265)
Không đạt mục tiêu
LDL –c (n = 120)
Giá trị P
Phân nhóm statin, n (%)
Hoạt lực cao
Hoạt lực trung bình
Hoạt lực thấp
22 (8,3)
242 (91,3)
1 (0,4)
16 (13,4)
103 (85,8)
1 (0,8)
0,202
Phối hợp với fibrate, n (%) 7 (2,6) 8 (6,7) 0,085
Phối hợp với ezetimibe, n (%) 3 (1,1) 3 (2,5) 0,381
Phối hợp với omega 3, n (%) 3 (1,1) 2 (1,7) 0,649
Số liệu trong bảng được trình bày dưới dạng số lượng (tỉ lệ)
Bảng 5. Đặc điểm về cận lâm sàng
Đặc điểm Dân số nghiên cứu (N=385)
Cholesterol toàn phần (mmol/L)
*
TB ± ĐLC 4,1 ± 1,1
LDL-c (mmol/L) TB ± ĐLC 2,4 ± 0,8
HDL-c (mmol/L)
*
TB ± ĐLC 1,1 ± 0,2
Triglyceride (mmol/L) TB ± ĐLC 2,3 ± 1,3
TB: trung bình, ĐLC: độ lệch chuẩn,
*
: chỉ thu thập được 316 dữ liệu
Tỉ lệ đạt mục tiêu điều trị lipid máu
Tỉ lệ đạt mục tiêu LDL-c <2,6 mmol/L trong
nghiên cứu của chúng tôi là 68,8% (Biểu đồ 1).
Ngoài ra chúng tôi cũng khảo sát thêm tỉ lệ đạt
mục tiêu triglyceride, HDL-c và tỉ lệ đạt đồng
thời cả 3 mục tiêu lipid máu (Biểu đồ 1).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 341
Biểu đồ 1. Tỉ lệ đạt mục tiêu lipid máu (*) Trig 1mmol/L (nam) và >1,3 mmol/L (nữ), (***)
đồng thời cả 3 mục tiêu LDL-c, Trig và HDL-c
Các yếu tố liên quan đến việc đạt mục tiêu điều
trị LDL-c
Trong mô hình phân tích đa biến, các yếu tố
giới, tuân thủ chế độ ăn, tuân thủ dùng statin có
liên quan đến việc đạt mục tiêu điều trị LDL-c
(Bảng 6).
Bảng 6. Các yếu tố liên quan đến việc đạt mục tiêu điều trị LDL-c
Yếu tố
Đạt mục tiêu LDL-c
(n=265)
Không đạt mục tiêu LDL-c
(n=120)
OR
(95% KTC)
Giá trị p
Giới, n (%)
Nam
Nữ
109 (41,1)
156 (58,9)
37 (30,8)
83 (69,2)
1,69
(1,02-2,81)
0,042
Chế độ ăn, n (%)
Tuân thủ tốt
Không tuân thủ
185 (69,8)
80 (30,2)
64 (53,3)
56 (46,7)
1,9
(1,2-3,1)
0,008
Tuân thủ dùng statin, n (%)
Tuân thủ cao
Tuân thủ vừa
Tuân thủ kém
210 (79,2)
54 (20,4)
1 (0,4)
63 (52,5)
46 (38,3)
11 (9,2)
28,3
(3,5-227,9)
9,9 (1,2-81,1)
0,002
0,033
Số liệu trong bảng được trình bày dưới dạng số lượng (tỉ lệ)
BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ đạt
mục tiêu LDL-c nhỏ hơn 2,6 mmol/L tương đối
cao 68,8%. Tỉ lệ đạt mục tiêu HDL-c lớn hơn 1
mmol/L đối với nam và lớn hơn 1,3 mmol/L đối
với nữ chỉ 33,5%. Tương tự tỉ lệ đạt mục tiêu
triglyceride nhỏ hơn 1,7 mmol/L cũng không cao
chỉ khoảng 37%. Tỉ lệ đạt mục tiêu LDL-c khác
nhau qua nhiều nghiên cứu trên thế giới cũng
như trong khu vực dao động từ 31,3% đến
82,9%(3,6,8,9). Sự khác biệt này có thể do đặc tính
của dân số nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu, cách
chọn dân số mục tiêu, tiêu chí đánh giá đạt mục
tiêu và nhiều yếu tố khác. Trong 2 nghiên cứu tại
châu Á là PRIMULA(6) và CEPHEUS-Pan Asia tại
Hongkong(3) có tỉ lệ đạt mục tiêu LDL-c cao lần
lượt là 79% và 82,9%. Có thể nhận thấy đặc điểm
chung giữa 3 nghiên cứu: PRIMULA,
CEPHEUS-Pan Asia tại Hongkong và nghiên
cứu của chúng tôi chính là việc sử dụng statin
với tỉ lệ rất cao lần lượt là 90%, 99% và 100%, do
đó tỉ lệ đạt mục tiêu LDL-c khá cao so với các
nghiên cứu khác. Nghiên cứu CEPHEUS-Pan
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 342
Asia tại Indonesia có tỉ lệ đạt mục tiêu LDL-c khá
thấp chỉ khoảng 31%(8). Trong nghiên cứu này, tỉ
lệ sử dụng statin đơn độc khoảng 82% và đặc
biệt có hơn 56% bệnh nhân tuân thủ dùng thuốc
kém, hơn 22% bệnh nhân quên uống thuốc ít
nhất 1 lần 1 tuần, trong khi nghiên cứu của
chúng tôi có tỉ lệ bệnh nhân tuân thủ dùng statin
khá cao gần 71%.
Khi sử dụng mô hình phân tích đa biến,
chúng tôi nhận thấy so với các bệnh nhân tuân
thủ dùng statin kém thì các bệnh nhân tuân thủ
dùng statin vừa có khả năng đạt mục tiêu điều
trị LDL-c cao hơn gấp khoảng 10 lần với p =
0,033, và khi bệnh nhân tuân thủ dùng statin cao
thì khả năng này tăng lên gấp 28 lần với p =
0,002. Như vậy, việc tuân thủ điều trị làm tăng
khả năng đạt mục tiêu điều trị lên nhiều lần,
điều này cũng đã được chứng minh qua một vài
nghiên cứu(10). Chúng tôi cũng ghi nhận tỉ lệ đạt
mục tiêu LDL-c ở nam giới cao hơn nữ giới 1,7
lần với p = 0,039. Điều này có thể giải thích do
dân số nghiên cứu của chúng tôi đa số là nữ giới
(gần 63%), độ tuổi trung bình trong nhóm nữ
giới là 62,4 tuổi, trong đó nhóm phụ nữ mãn
kinh (>55 tuổi) chiếm hơn 74% và ở nữ giới sau
mãn kinh, tỉ lệ rối loạn lipid máu cao hơn do
thay đổi hormone và khó kiểm soát hơn nam
giới là phù hợp. Thói quen sinh hoạt và lối sống
đóng một vai trò quyết định trong điều trị trên
các bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ tim mạch
như đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn lipid
máu. Trong nghiên cứu của chúng tôi, các bệnh
nhân tuân thủ tốt chế độ ăn có tỉ lệ đạt mục tiêu
LDL-c cao hơn 1,9 lần với p = 0,008. Điều này
cũng phù hợp bởi vì đã có nhiều nghiên cứu
chứng minh được lợi ích của việc thay đổi lối
sống bao gồm chế độ ăn và luyện tập thể lực
thường xuyên có thể góp phần làm giảm LDL-c.
HẠN CHẾ
Nghiên cứu được tiến hành tại các phòng
khám chuyên khoa nội tiết do đó nghiên cứu
không phản ánh đúng thực trạng điều trị hiện
nay trong dân số đái tháo đường chung ở các cơ
sở đa khoa. Là nghiên cứu cắt ngang, không kết
luận được mối liên hệ nhân quả về các yếu tố
nguy cơ.
KẾT LUẬN
Từ kết quả nghiên cứu trên 385 bệnh nhân
đái tháo đường típ 2 đến khám tại phòng khám
nội tiết- Công ty trách nhiệm hữu hạn Y tế Hòa
Hảo và phòng khám nội tiết- bệnh viện Đại học
Y dược TP Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian
từ tháng 12 năm 2016 đến tháng 5 năm 2017,
chúng tôi rút ra một số kết luận: (1) Tỉ lệ đạt mục
tiêu điều trị LDL-c <2,6 mmol/L là 68,8%. (2) Các
yếu tố liên hệ với tăng khả năng đạt mục tiêu
điều trị LDL-c: nam giới, tuân thủ tốt chế độ ăn,
tuân thủ dùng statin cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. American Diabetes Association (2014). "Standards of medical
care in diabetes—2014". Diabetes Care, 37 (1): 14-80.
2. Baigent C, Blackwell L, Emberson J, et al (2010). "Efficacy and
safety of more intensive lowering of LDL cholesterol: a meta-
analysis of data from 170,000 participants in 26 randomised
trials". Lancet (London, England), 376 (9753): 1670-1681.
3. Chan RH, Chan PH, Chan KK, et al (2012). "The CEPHEUS
Pan-Asian survey: high low-density lipoprotein cholesterol
goal attainment rate among hypercholesterolaemic patients
undergoing lipid-lowering treatment in a Hong Kong regional
centre". Hong Kong Med J, 18 (5): 395-406.
4. Kannel WB, McGee DL (1979). "Diabetes and cardiovascular
risk factors: the Framingham study". Circulation, 59 (1): 8-13.
5. Kannel WB, Castelli WP, Gordon T, et al (1971). "Serum
cholesterol, lipoproteins, and the risk of coronary heart
disease: the Framingham Study". Annals of internal medicine, 74
(1): 1-12.
6. Khovidhunkit W, Silaruks S, Chaithiraphan V, et al (2012).
"Prevalence of dyslipidemia and goal attainment after
initiating lipid-modifying therapy: a Thai multicenter study".
Angiology, 63 (7): 528-534.
7. Kim HS, Wu Y, Lin SJ, et al (2008). "Current status of
cholesterol goal attainment after statin therapy among
patients with hypercholesterolemia in Asian countries and
region: the Return on Expenditure Achieved for Lipid
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 343
Therapy in Asia (REALITY-Asia) study". Current medical
research and opinion, 24 (7): 1951-1963.
8. Munawar M, Hartono B, Rifqi S (2013). "LDL cholesterol goal
attainment in hypercholesterolemia: CEPHEUS Indonesian
survey". Acta Cardiologica Sinica, 29 (1): 71.
9. Park JE, Chiang CE, Munawar M, et al (2012). "Lipid-lowering
treatment in hypercholesterolaemic patients: the CEPHEUS
Pan-Asian survey". European journal of preventive cardiology, 19
(4): 781-794.
10. Parris ES, Lawrence DB, Mohn LA, et al (2005). "Adherence to
statin therapy and LDL cholesterol goal attainment by
patients with diabetes and dyslipidemia". Diabetes care, 28 (3):
595-599.
11. Whiting DR, Guariguata L, Weil C, et al (2011). "IDF diabetes
atlas: global estimates of the prevalence of diabetes for 2011
and 2030". Diabetes research and clinical practice, 94 (3): 311-321.
Ngày nhận bài báo: 18/11/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 22/11/2017
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_ti_le_dat_muc_tieu_ldl_cholesterol_tren_benh_nhan_d.pdf