Tài liệu Khảo sát thay đổi điện tâm đồ trong cơn hạ đường huyết trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 349
KHẢO SÁT THAY ĐỔI ĐIỆN TÂM ĐỒ TRONG CƠN HẠ
ĐƯỜNG HUYẾT TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2
Trần Quang Khánh*, Phan Thị Quỳnh Như
TÓM TẮT
Mở đầu: HĐH nặng là tình trạng nguy hiểm, có thể gây co giật, mất ý thức, chết não, thậm chí tử vong.
HĐH được chứng minh có liên quan đến tình trạng tử suất và biến cố tim mạch. Nhiều nghiên cứu trước đây gợi
ý có mối liên quan giữa HĐH và đoạn QTc dài, rối loạn nhịp và thiếu máu cơ tim. Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều
khía cạnh và biến chứng xảy ra trong cơn HĐH nặng còn chưa rõ ràng.
Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá những thay đổi điện tâm đồ trong cơn HĐH trên
bệnh nhân đái tháo đường típ 2.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả loạt ca được tiến hành từ tháng 11/2016 đến tháng 06/2017 ở những bệnh
nhân đái tháo đường típ 2 nhập khoa cấp cứu bệnh viện Nguyễn Tri Phương vì HĐH (ĐH ≤ 70 mg/dL). điện
tâm đồ được đo tại thời điể...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 347 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát thay đổi điện tâm đồ trong cơn hạ đường huyết trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 349
KHẢO SÁT THAY ĐỔI ĐIỆN TÂM ĐỒ TRONG CƠN HẠ
ĐƯỜNG HUYẾT TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2
Trần Quang Khánh*, Phan Thị Quỳnh Như
TĨM TẮT
Mở đầu: HĐH nặng là tình trạng nguy hiểm, cĩ thể gây co giật, mất ý thức, chết não, thậm chí tử vong.
HĐH được chứng minh cĩ liên quan đến tình trạng tử suất và biến cố tim mạch. Nhiều nghiên cứu trước đây gợi
ý cĩ mối liên quan giữa HĐH và đoạn QTc dài, rối loạn nhịp và thiếu máu cơ tim. Tuy nhiên, vẫn cịn rất nhiều
khía cạnh và biến chứng xảy ra trong cơn HĐH nặng cịn chưa rõ ràng.
Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá những thay đổi điện tâm đồ trong cơn HĐH trên
bệnh nhân đái tháo đường típ 2.
Phương pháp: Nghiên cứu mơ tả loạt ca được tiến hành từ tháng 11/2016 đến tháng 06/2017 ở những bệnh
nhân đái tháo đường típ 2 nhập khoa cấp cứu bệnh viện Nguyễn Tri Phương vì HĐH (ĐH ≤ 70 mg/dL). điện
tâm đồ được đo tại thời điểm nhập viện và tại thời điểm 48 giờ sau nhập viện. Sau đĩ điện tâm đồ được đọc bởi 2
bác sĩ, trong đĩ cĩ 1 bác sĩ chuyên khoa tim mạch.
Kết quả: Cĩ 55 bệnh nhân tham gia nghiên cứu (39 nữ, 16 nam) với tuổi trung bình là 67,95 tuổi. Trung vị
HbA1c là 6,9%, đường huyết trung bình tại thời điểm đo điện tâm đồ là 37,06 mg/dl. Tỉ lệ rối loạn nhịp tim ghi
nhận trên điện tâm đồ trong cơn HĐH: nhịp chậm xoang 2,64%, nhịp nhanh xoang 14,55%, Ngoại tâm thu nhĩ
3,64%%, ngoại tâm thu thất 1,82%, rung nhĩ 3,64%. Tỉ lệ QTc dài trong cơn HĐH là 52,73%, tỉ lệ QTc dài
nguy cơ cao chiếm tỉ lệ 18,18%. Thời gian khoảng QTc trung bình trong cơn HĐH 0,454 ± 0,042 giây, dài hơn cĩ
ý nghĩa (p < 0,001) so với thời gian QTc 48 giờ sau nhập viện. Khơng cĩ sự khác biệt giữa tỉ lệ phức bộ QRS bất
thường, sĩng Q bệnh lý, sĩng T bất thường trong và sau cơn. Cĩ 2 trường hợp ST chênh xuống trong cơn HĐH
trở về đẳng điện tại thời điểm 48 giờ sau điều trị. Khơng tìm thấy mối liên quan giữa giới tính, tuổi, tiền căn tăng
huyết áp, tiền căn bệnh mạch vành mạn, tiền căn tai biến mạch máu não, tiền căn HĐH với tình trạng QTc dài
trong cơn HĐH. Khơng tìm thấy ảnh hưởng của mức ĐH, tình trạng rối loạn điện giải kali, calci với tình trạng
QTc dài.
Kết luận: Tỉ lệ QTc dài trong cơn HĐH là 52,73%. QTc dài hơn trong cơn HĐH so với tại thời điểm 48 giờ
sau nhập viện khi ĐH ổn định.
Từ khố: hạ đường huyết, điện tâm đồ, QTc dài, đái tháo đường típ 2.
ABSTRACT
ECG CHANGES IN HYPOGLYCEMISA CRISIS IN TYPE 2 DIABETES MELLITUS
Phan Thi Quynh Nhu, Tran Quang Khanh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 349 - 356
Introduction: Severe hypoglycemia is a potentially life–threatening condition that can cause seizures, loss of
consciousness, brain damage, and even death. Several studies suggested hypoglycemia may be associated with
increased mortality and cardiovascular disease. Recent studies suggest an association between hypoglycemia and
prolongation of QT interval, arrhymthmias and cardiac ischemia. However, various aspects of the actual
conditions and complications that occur during severe hypoglycemia remain unclear.
*Bộ Mơn Nội Tiết, Đại Học Y Dược, TP Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS. Trần Quang Khánh ĐT: 0909311786 Email: xxxxxxxxxxxxxxxx
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 350
Objectives: The aim of this study was to evaluate the ECG changes in hypoglycemia crisis in patients with
type 2 diabetes.
Research design and methods: Descriptive case series study type 2 diabetes hospitalized in condition
hypoglycemia (glycemia ≤ 70mg/dL) at Nguyen Tri Phuong hospital from to November 1st 2016 to June 15th 2017
Results: A total 55 cases (39 women,16 men) were included in this study. The men subject age was 67.95
years. The median HbA1c level was and the mean capillary blood glucose was 37.06mg/dL. The rate of the
arryhythmias that we observed in our study were: normal sinus rhythm (72.7%), brady sinus rhythm (3.64%),
tachysinus rhythm (14.55%), atrial ectopic beat (3.64%), ventrial ectopic beat (1.82%), right bundle branch block
(1.82%), first-degree atrioventricular block (1.82%), arial fibrillation (3.64%). Corrected QT intervals were
significantly increased during the episodes of severe hypoglycemia compared to the recovered stage (453.6 ±
41.8ms vs 426 ± 42 ms, p< 0,001). There are 2 case that recorded ST segment depression. However, the
morphology and the amplitude of P waves, QRS complexes and T waves were not found during the episodes of
severe hypoglycemia. There was not a statisically significant association between prolongation of QTc with
gender, age, history of hypertension, of chronic coronay disease, of stroke, history of hypoglycemia and blood
glucose level, potassium levels.
Conclusion: Prevalence of QTc prolongation: 52.73%. There is difference of prolongation of QTc between
hypoglycemia crisis and recovered stage.
Keyword: Hypoglycemia, QT interval, electrocardiography, type 2 diabetes mellitus
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với tình trạng béo phì, lối sống tĩnh tại
và sự gia tăng tuổi thọ, tỉ lệ bệnh ĐTĐ ngày càng
cao. Theo IDF, khoảng 415 triệu người mắc ĐTĐ
năm 2015 và con số này sẽ lên đến 642 triệu
người vào năm 2040. ĐTĐ là bệnh lý mạn tính,
phức tạp, biến chứng đa cơ quan và địi hỏi điều
trị suốt đời. Các biến chứng mạn tính của ĐTĐ
như bệnh lý mạch máu não, bệnh mạch vành,
tổn thương thận, loét chân, đang trở thành
gánh nặng của xã hội nĩi chung và ngành y tế
nĩi riêng.
Các nghiên cứu UKPDS và DCCT đã cho
thấy việc kiểm sốt ĐH tốt giúp ngăn ngừa và
làm chậm biến chứng của bệnh. Tuy nhiên, khi
HbA1c được kiểm sốt tốt, nguy cơ HĐH cũng
tăng lên. Trong nghiên cứu DCCT, nhĩm điều trị
tích cực cĩ nguy cơ HĐH cao gấp 3 lần nhĩm
điều trị thường quy. Nghiên cứu VADT cho thấy
HĐH là yếu tố tiên lượng mạnh cho biến cố và
tử vong do tim mạch, nghiên cứu ACCORD và
ADVANCE cũng cho thấy cĩ tăng tỉ lệ HĐH và
tăng tỉ lệ tử vong.
Cơ chế lý giải vì sao HĐH làm tăng tỉ lệ tử
vong vẫn cịn chưa được biết rõ. Một số
nghiên cứu cho thấy trong quá trình HĐH cĩ
sự thay đổi quá trình dẫn truyền nhĩ thất, khử
cực cũng như tái cực các thành thất của tim cụ
thể là giảm biên độ sĩng T và làm cho ST
chênh xuống. Những nghiên cứu quan sát cho
thấy cĩ sự gia tăng tỉ lệ QTc dài cũng như
những rối loạn nhịp ở các đợt HĐH ban đêm
của bệnh nhân ĐTĐ típ 1(5). Điều này cĩ thể lý
giải do cơ chế rối loạn nhịp gây ra tình trạng
đột tử ở những bệnh nhân này(5,12). HĐH cũng
được cho là liên quan đến biến cố tim mạch
trên bệnh nhân ĐTĐ típ 2 bao gồm tử vong
tim mạch, nhồi máu cơ tim, đau ngực khơng
ổn định, cần tái tưới máu mạch vành, .
Nghiên cứu trên thế giới về điện tâm đồ
trong cơn HĐH chủ yếu thực hiện ở bệnh
nhân ĐTĐ típ 1, 1 số ở BN ĐTĐ típ 2 cho thấy
HĐH làm tăng nguy cơ rối loạn nhịp và cĩ
mối liên quan giữa HĐH và thiếu máu cơ tim.
Hiện nay ở Việt Nam, chỉ cĩ 1 nghiên cứu
khảo sát về vấn đề thay đổi của điện tâm đồ
trong cơn HĐH gần đây nhất của tác giả Mai
Trọng Trí năm 2016(8) đã ghi nhận tỉ lệ QTc dài
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 351
trong cơn HĐH, tuy nhiên khơng được đối
chiếu với điện tâm đồ ngồi cơn, và khơng
khảo sát 1 số yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng
này cĩ thể gây nhiễu như sử dụng thuốc ảnh
hưởng đến QT, rối loạn điện giải đi kèm.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định các bất thường trên điện tâm đồ
trong cơn HĐH nặng
Ba mục tiêu cụ thể bao gồm:
Xác định tỉ lệ QTc kéo dài, tỉ lệ rối loạn nhịp
tim, tỉ lệ ST chênh lên hoặc chênh xuống, sự
giảm biên độ sĩng T trong cơn HĐH.
Đánh giá điện tâm đồ trong cơn HĐH và sau
cơn HĐH 48 giờ, so sánh điện tâm đồ giữa 2 thời
điểm.
Mối liên quan giữa mức đường huyết, rối
loạn điện giải (hạ Kali, Canxi, Magie), bệnh lý
mạch vành, tăng huyết áp, với sự thay đổi bất
thường của điện tâm đồ trong cơn HĐH nặng.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mơ tả loạt ca
Dân số nghiên cứu
Bệnh nhân ĐTĐ típ 2 cĩ HĐH nặng đến
nhập khoa Cấp cúu bệnh viện Nguyễn Tri
Phương từ ngày 01/11/2016 đến ngày 15/06/2017.
Tiêu chuẩn nhận vào bao gồm
Bệnh nhân lớn hơn hoặc bằng 18 tuổi, đã
được chẩn đốn ĐTĐ típ 2, cĩ bất cứ triệu chứng
nào của HĐH (triệu chứng giao cảm hoặc triệu
chứng thần kinh) địi hỏi phải nhập viện, cĩ mức
ĐH tại thời điểm nhập viện 70 mg/dL ( 3,9
mmol/L), và đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ bao gồm
Những bệnh nhân đang mang thai, hoặc
đang sử dụng các loại thuốc ảnh hưởng đến độ
dài QT (thuốc antihistamin, kháng sinh, thuốc
chống trầm cảm 3 vịng, thuốc chống loạn thần
risperidone, thuốc điều trị ung thư như
crizotinib, sunitinib) hoặc bệnh nhân đang đặt
máy tạo nhịp.
Phương pháp xử lý số liệu
Kết quả số liệu của nghiên cứu được xử lý
bằng phần mềm thống kê Stata 14, biến định
lượng được trình bày dưới dạng trung bình ± độ
lệch chuẩn nếu cĩ phân phối bình thường và
dưới dạng trung vị hay tứ phân vị nếu khơng cĩ
phân phối bình thường. Trình bày biến định tính
và biến danh định dưới dạng tỷ lệ phần trăm. So
sánh 2 trung bình của biến định lượng bằng
phép kiểm Student T nếu cĩ phân phối bình
thường, phép kiểm Mann-Whitney nếu khơng
cĩ phân phối bình thường. Kiểm định mối tương
quan giữa các biến định tính bằng phép kiểm
Chi bình phương (χ2). Khảo sát mối liên quan
giữa ĐH, các yếu tố liên quan, các đặc điểm điện
tâm đồ bằng phương pháp hồi quy logistic đa
biến. Khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê khi p< 0,05.
Y Đức
Nghiên cứu được thơng qua bởi Hội đồng Y
đức Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh
KẾT QUẢ
Trong khoảng thời gian từ 01/11/2016 đến
ngày 15/06/2017, cĩ 55 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 cĩ
HĐH nhập vào khoa cấp cứu bệnh viện Nguyễn
Tri Phương
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng lúc nhập
viện:
Bệnh nhân trong nghiên cứu nữ giới chiếm
đa số (70,91%), cĩ độ tuổi từ 56 – 76 tuổi, trong
đĩ cĩ 13,21% bệnh nhân béo phì. Thời gian mắc
bệnh ĐTĐ trung vị là 7 năm. Tỉ lệ THA chiếm
khá cao (80%), số bệnh nhân cĩ bệnh mạch vành
mạn chiếm 10,9%, tỉ lệ tai biến mạch máu não là
14,55%, tỉ lệ bệnh nhân cĩ tiền căn rối loạn lipid
máu là 21,82%. Gần ¼ số bệnh nhân (23,53%) cĩ
ghi nhận tình trạng HĐH trước đây và 17,65%
đã từng nhập viện vì HĐH. Hơn nửa số bệnh
nhân trong nghiên cứu đạt mục tiêu HbA1c dưới
7%. Mức ĐH trung bình tại thời điểm nhập viện
là 37,06 ±14,93 mg/dL. 16,36% bệnh nhân cĩ hạ
Kali máu, và 7,27% tăng kali máu.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 352
Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng
Đặc tính Số bệnh nhân
N (%)
Giới (Nữ) 39 (70,91)
Nhĩm tuổi
45- 55 tuổi
56 – 75 tuổi
Trên 75 tuổi
9 (16,36)
31 (56,36)
15 (27,27)
BMI (kg/m
2
) * 21,21 ± 3,56
THA 44 (80,00)
Bệnh mạch vành mạn 6 (10,90)
Tai biến mạch máu não 8 (14,55)
Rung nhĩ 1 (1,82)
Biến chứng thần kinh ngoại biên 11 (20,00)
Tiền căn rối loạn lipid máu 21 (31,18)
Tiền căn bệnh thận mạn 9 (16,36)
Đặc tính Số bệnh nhân
N (%)
Thời gian mắc ĐTĐ
Dưới 5 năm
Từ 5 đến 10 năm
Trên 10 năm
23 (41,82)
18 (32,73)
14 (25,45)
Tiền căn HĐH 12 (23,53)
Nhập viện vì HĐH 9 (17,65)
Thuốc HĐH
Sulfonylurea
Insulin
Phối hợp trên 2 loại thuốc
28(50,91)
15(27,27)
27(49,09)
Thuốc hạ áp
Ức chế canxi
Ức chế beta
Ức chế men chuyển/ ức chế thụ thể
Thuốc lợi tiểu
10 (18,18)
7 (12,73)
19 (34,92)
8 (14,55)
(*) trung bình ± độ lệch chuẩn
Bảng 2: Đặc điểm cận lâm sàng của mẫu nghiên cứu
Đặc điểm Trung bình /Trung vị Độ lệch chuẩn/Giá trị nhỏ nhất
– giá trị lớn nhất
Creatinin (mmol/L) 91,1 10,38-740,7
eGFR (MDRD)
Giảm *
Bình thường*
57,7
29
26
52,73
47,27
HbA1C (%)
Đạt mục tiêu*
Khơng đạt mục tiêu*
6,9
35 (63,64)
20 (36,36)
4,5- 15
ĐH tại thời điểm nhập viện (mg/dL) 37,06 ± 14,93
ĐH sau 48 giờ 180,52 ± 80,20
Nồng độ Natri máu tại thời điểm nhập viện (mmol/L)
Hạ Natri máu *
Bình thường *
137,1
13 (23,64)
41 (74,55)
± 4,1
Kali máu tại thời điểm nhập viện
Kali máu bình thường *
Hạ Kali máu *
Tăng Kali máu *
41 (74,55)
9 (16,36)
4 (7,27)
Nồng độ Canxi máu (mmol/L) 1,04 (0,96-1,14)
Nồng độ Magne máu 0,78 ± 0,15
(*) N (%)
Đặc điểm tần số tim trên điện tâm đồ
Tại thời điểm nhập viện, tần số tim trung
bình là 87,01 ± 21,22 nhịp/phút cao hơn so với tần
số trung bình lúc 48 giờ sau nhập viện, nhưng
khác biệt này khơng cĩ ý nghĩa thống kê. Trong
cơn ĐH nặng, chúng tơi ghi nhận được cĩ xuất
hiện các rối loạn nhịp tim với tỉ lệ thấp bao gồm:
nhịp chậm xoang (3,64%), nhịp nhanh xoang
(14,55%), ngoại tâm thu nhĩ (3,64%), ngoại tâm
thu thất nhịp đơn (1,82%), Block nhánh phải
hồn tồn (1,82%), Block nhĩ thất độ 1 (1,82%) và
rung nhĩ (3,64%).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 353
Biểu đồ 1: Đặc điểm tấn số tim trên điện tâm đồ trong cơn và 48g sau nhập viện
Thời gian sĩng P trên điện tâm đồ cĩ thời
gian biên độ trong giới hạn bình thường, ngắn
nhất là 0,05s và dài nhất là 0,12 giây. Biên độ
sĩng P trung vị là 1mm, thấp nhất là 0,5mm và
dài nhất là 2,5 mm. Khơng ghi nhận sự khác
nhau về thời gian và biên độ sĩng P giữa 2 thời
điểm trong cơn HĐH và sau 48 giờ điều trị trên
điện tâm đồ.Khoảng PR đa số trong giới hạn
bình thường, trung vị là 0,16s, ngắn nhất là 0,12s
và dài nhất là 2,5 s. Khơng cĩ sự khác nhau giữa
thời điểm HĐH và 48 giờ sau nhập viện.
Tỉ lệ sĩng Q bệnh lý, và phức bộ QRS khơng
thay đổi tại thời điểm 48 giờ sau nhập viện so với
tại thời điểm HĐH.Thay đổi ST chênh lên ghi
nhận trong 11 trường hợp tại thời điểm nhập
viện, tuy nhiên khơng cĩ trường hợp nào thỏa
tiêu chuẩn lên quan đến tình trạng thiếu máu cơ
tim. Tỉ lệ ST chênh lên bệnh lý là 0%, giống nhau
trong và sau cơn HĐH. Cĩ 2 trường hợp bất
thường đoạn ST chênh xuống bệnh lý, cả 2
trường hợp này đều trở về bình thường sau 48
giờ nhập viện. Tỉ lệ bất thường sĩng T trước và
sau cơn HĐH khơng thay đổi.
Bảng 3: Đặc điểm sĩng P tại thời điểm nhập viện và
48 giờ sau nhập viện
Đặc tính Tại thời điểm
nhập viện
48 giờ sau nhập
viện
Thời gian (s) 0,08 (0,05-0,12) 0,08 (0,04 -0,12)
Biên độ sĩng P
(mm)
1 (0,5-2,5) 1 (0,5-3)
Khoảng PR (s) 0,16 (0,12-0,28) 0,15 (0,10-0,28)
Bảng 4: Đặc điểm phức bộ QRS, sĩng T và đoạn ST trong cơn HĐH và 48 giờ sau nhập viện
Đặc tính Tại thời điểm nhập viện
(n=49,%)*
Tại thời điểm 48 giờ sau nhập viện
(n = 49,%)
Phức bộ QRS bất thường 4(8,16) 4 (8,16)
Sĩng Q bệnh lý 5 (10,20) 5 (10,20)
Sĩng T bất thường 7 (14,28) 7 (14,29)
Đoạn ST bất thường
Chênh lên
Chênh lên bệnh lý**
Chênh xuống **
11 (24,49)
9
0
2
8 (16,33)
8
0
0
(*) loại các trường hợp mất dấu, (**) liên quan đến tình trạng thiếu máu cơ tim
Số trường hợp QTc dài tại thời điểm nhập
viện chiếm tỉ lệ khá cao 52,73%. QTc dài nguy cơ
cao (≥50s) cĩ 10 trường hợp, chiếm 18,18%, và 9
trong 10 trường hợp này khơng cịn trong nhĩm
QTc dài nguy cơ cao tại thời điểm 48 giờ sau
nhập viện. Tỉ lệ QTc dài nguy cơ cao tại trong
cơn HĐH cao hơn đáng kể so với tại thời điểm
được điều trị ổn (20,41% so với 2,04%).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 354
Khơng ghi nhận thấy cĩ mối liên quan giữa
các yếu tố lâm sàng và tiền sử bệnh như tuổi,
giới, tiền sử THA, bệnh mạch vành mạn, tai biến
mạch máu não, sử dụng insulin, sulfonylurea,
thuốc ức chế beta, ức chế canxi cũng như các yếu
tố cận lâm sàng (mức đường huyết, rối loạn điện
giải) với tình trạng QTc kéo dài.
Bảng 5: Thời gian QTc trung bình trong cơn HĐH và 48 giờ sau nhập viện
Đặc tính của QT
Tại thời điểm nhập viện
(n =55)
Tại thời điểm nhập viện
(n=49) *
Thời điểm 48 giờ sau
nhập viện (n = 49)
Giá trị p
Thời gian QTc 0,453 ± 0,041 0,454 ± 0,044 * 0,426 ± 0,042 < 0.001 **
(*): loại những trường hợp mất dấu, (**): phép kiểm T bắt cặp (n=49)
Biểu đồ 2: Tỉ lệ QTc dài, QTc dài nguy cơ cao trong cơn HĐH và 48 giờ sau nhập viện
BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tơi, trong cơn
HĐH dù số trường hợp tần số tim nhanh cao
hơn so với thời điểm 48 giờ sau nhập viện,
nhưng chủ yếu là nhịp xoang 72,73%. Điều này
tương tự với nghiên cứu trước đây của tác giả
Beom(2) ở Hàn Quốc. Điều này giải thích do
nhiều yếu tố, cỡ mẫu nhỏ, đồng thời cĩ 7 bệnh
nhân sử dụng thuốc ức chế beta cĩ thể làm tần số
tim khơng tăng với tình trạng tăng hoạt giao cảm
trong cơn HĐH. Khi phân tích riêng nhĩm bệnh
nhân khơng cĩ sử dụng thuốc ức chế beta, chúng
tơi ghi nhận tần số tim của bệnh nhân trong cơn
HĐH 91,05 ± 16,75 lần/phút lớn hơn tần số tim
tại thời điểm 48 giờ 85,62 ±13,67 lần/phút sau
nhập viện, khác biệt này cĩ ý nghĩa thống kê với
p = 0,02. Điều này chứng tỏ cĩ ảnh hưởng của
thuốc ức chế beta lên tần số tim. Mặc khác, trong
các nghiên cứu trước đây đã ghi nhận thấy
ngưỡng ĐH xuất hiện các đáp ứng điều hồ tình
trạng HĐH: giảm tiết insulin, tăng tiết
epinephrine thay đổi ở những bệnh nhân ĐTĐ
típ 1 và típ 2, rõ hơn ở ĐTĐ típ 1, ngưỡng này
tăng khi bệnh nhân kiểm sốt ĐH kém, và giảm
thấp hơn ở bệnh nhân kiểm sốt đường chặt chẽ
hơn(1,3,11).Vì vậy bệnh nhân kiểm sốt ĐH chặt
chẽ sẽ cĩ nguy cơ giảm ngưỡng ĐH để xuất hiện
hoạt động giao cảm, mà trong nghiên cứu của
chúng tơi cĩ hơn 50% ĐH được kiểm sốt dưới
6,9%. Bên cạnh đĩ, tình trạng tần số tim khơng
tăng cao trong cơn HĐH gợi ý rằng cĩ vai trị
của hệ thần kinh phĩ giao cảm gây ra bởi tình
trạng HĐH tác động đến tần số tim(7).
Tỉ lệ rối loạn nhịp tim trong cơn HĐH ở nghiên
cứu của chúng tơi thấp, hầu như khơng xuất
hiện các rối loạn nhịp nguy hiểm tuy nhiên cũng
cĩ ghi nhận cĩ ngoại tâm thu nhĩ, ngoại tâm thu
thất nhịp đơn giống như các nghiên cứu trước
đây được thực hiện của tác giả Elaine Chow vào
năm 2014(4) khi monitor theo dõi điện tâm đồ và
theo dõi ĐH liên tục trong 5 ngày ở nhĩm bệnh
nhân ĐTĐ típ 2 điều trị với insulin tỉ lệ ngoại
tâm thu nhĩ và ngoại tâm thu thất tăng cao gấp
3,98 (KTC 95% 1,10 – 14,4) cĩ ý nghĩa thống kê
(p= 0,04) ở những giai đoạn HĐH ban đêm so
giai đoạn ĐH bình thường, hoặc trong nghiên
cứu Lindstrom T(6) trên 6 bệnh nhân ĐTĐ típ 2
khơng cĩ tiền căn rối loạn tần số tim trước đĩ
được tiến hành HĐH bằng insulin đến mức ĐH
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 355
từ 2,0 mmol/l – 3,0 mmol/l cĩ 4 bệnh nhân cĩ
xuất hiện ít hơn 3 ngoại tâm thu thất và trên thất,
và 1 bệnh nhân 44 lần ngoại tâm thu thất trong
thời gian HĐH, và tần suất giảm dần khi ĐH ổn
định. Điều này ủng hộ cho việc cĩ thể cĩ xuất
hiện rối loạn nhịp trong cơn HĐH, đặc biệt trên
những bệnh nhân cĩ mức đường huyết hạ nặng,
trong nghiên cứu của chúng tơi, 3 bệnh nhân này
cĩ mức ĐH lần lượt là dưới 20; 32; 56 mg/dl.
Thời gian và biên độ sĩng P trong cơn
HĐH ghi nhận hầu hết trong giới hạn bình
thường, phù hợp với ghi nhận trước đây trong
y văn. HĐH khơng gây ảnh hưởng đến hoạt
động tái cực nhĩ. Hầu hết khoảng PR bình
thường, khoảng PR trước và sau cơn HĐH
khơng ghi nhận cĩ sự khác biệt, tương đồng
với kết quả trong nghiên cứu của tác giả
Nguyen Linh Lan(9) trên bệnh nhân ĐTĐ típ 1
cĩ HĐH. Những thay đổi của khoảng PR này
được cho là do những đáp ứng giao cảm trong
cơn HĐH. Tuy nhiên, từ kết quả này, chúng
tơi ghi nhận HĐH ảnh hưởng khơng nhiều
đến quá trình dẫn truyền nhĩ thất như ảnh
hưởng trên quá trình tái cực thất.
Đoạn ST chênh xuống cĩ hoặc khơng đi kèm
với sĩng T dẹt hoặc âm đảo ngược trong cơn
HĐH đã được ghi nhận trong các nghiên cứu
trước đây, trên cả ĐTĐ típ 1 và típ 2. Thay đổi
này do tình trạng hoạt hĩa giao cảm do HĐH
gây ra, bằng chứng của sự gia tăng các nồng độ
adrenaline và noradrenaline máu trong cơn
HĐH ở các bệnh nhân ĐTĐ típ 2 trong nghiên
cứu của Lindstrom T(6), cho thấy cĩ sự tăng
trương lực giao cảm mạnh trong cơn HĐH, làm
tăng đáp ứng của cơ tim dẫn đến thay đổi trên
điện học. Một số nghiên cứu cho rằng việc tăng
hoạt giao cảm khiến cho kali đi vào trong tế bào,
làm giảm kali máu gĩp phần làm cho ST chênh
xuống. Tuy nhiên trong nghiên cứu, những
trường hợp này, nồng độ Kali máu đo tại thời
điểm nhập viện đều nằm trong giới hạn bình
thường. Đều này chứng tỏ, trong trường hợp
này hạ kali khơng cĩ vai trị trong biến đổi điện
tâm đồ, mà cĩ lẽ cịn cĩ 1 yếu tố khác thay đổi
nhanh trong cơn gĩp phần vào. Dù rằng trong
các nghiên cứu về HĐH trước đây cĩ thấy nồng
độ Kali máu giảm đáng kể trong cơn HĐH cĩ ý
nghĩa thống kê. Nhưng nhiều nghiên cứu trước
đây khơng nhận thấy vai trị của Kali máu(8) hoặc
loại bỏ yếu tố gây nhiễu là Kali, vẫn ghi nhận
thấy quá trình tái cực thất bị ảnh hưởng(2). Yếu tố
đĩ cĩ thể là tình trạng thiếu máu cơ tim trong
cơn HĐH. Nghiên cứu của tác giả Omar Rana(10)
ghi nhận HĐH làm giảm tưới máu cơ tim ở
người bình thường và bệnh nhân ĐTĐ, vừa
giảm lưu lượng đỉnh và giảm cả dự trữ dịng
máu cơ tim.
Nghiên cứu chúng tơi, số bệnh nhân cĩ QTc
dài tại thời gian nhập viện là 52,73%, và sau 48
giờ sau nhập viện thời gian QTc trung bình khác
biệt cĩ ý nghĩa thống kê, gợi ý cĩ tác động của
HĐH cũng như là của các đáp ứng của cơ chế
sinh lý bệnh lý của cơ thể lên quá trình tái cực
của thất gây ra những biến đổi ghi nhận được
trên điện tâm đồ, giống qua các nghiên cứu
tượng tự trước đây (bảng 6). Và khơng bị ảnh
hưởng bởi nồng độ kali máu cho thấy vai trị của
hạ đường là thật sự cĩ đối với QTc dài.
Bảng 6: Thời gian QTc trung bình và tỉ lệ QTc dài trong các nghiên cứu về thay đổi điện tâm đồ trong cơn HĐH
Tetsuro
(13)
Nhật Bản
2013
Elain Chow
(4)
Anh
2014
JW. Boem
(2)
Hàn Quốc
2016
Mai Trọng Trí
(8)
Việt Nam
2016
Chúng tơi
Việt Nam
2017
QTc (ms) 440 ± 43 447,6 ± 18,2 446,6 ± 04 453,6 ± 41,8
QTc dài ≥ 440 ms 59,9% - - 57% 52,73%
HẠN CHẾ
Số bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng
tơi khá nhỏ, do lấy trong 1 khoảng thời gian
ngắn nên cĩ thể khơng phản ánh đúng được
tồn bộ dân số. Trong quá trình theo dõi bị mất
dấu 1 số bệnh nhân vì lý do khách quan, do đĩ,
khơng kiểm chứng lại hết tồn bộ những thay
đổi ghi nhận được trong điện tâm đồ trong và
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 356
sau cơn HĐH. Các biến đổi điện tâm đồ cĩ thể
xảy ra bất kì lúc nào sau cơn HĐH do đĩ điện
tâm đồ một thời điểm nhất định sẽ khơng phản
ảnh đầy đủ độ lớn của vấn đề nghiên cứu hướng
đến. Tiền căn bệnh mạch vành dựa vào chẩn
đốn đã cĩ của bệnh nhân trong sổ khám bệnh,
khơng dựa vào hình ảnh học như chụp mạch
vành, điện tâm đồ gắng sức cĩ thể bỏ xĩt chẩn
đốn bệnh mạch vành mạn ở các đối tượng
trong mẫu nghiên cứu.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu cắt ngang mơ tả trên 55
bệnh nhân ĐTĐ típ 2 HĐH chúng tơi ghi nhận tỉ
lệ QTc dài trong cơn HĐH cao chiếm 52,73%, và
cĩ khác biệt so với tỉ lệ QTc dài tại thời điểm sau
48 giờ nhập viện. Khơng cĩ sự khác biệt giữa tỉ lệ
phức bộ QRS bất thường, sĩng Q bệnh lý, sĩng T
bất thường trong và sau cơn. Khơng tìm thấy
mối liên quan giữa giới tính, tuổi, tiền căn THA,
tiền căn bệnh mạch vành mạn, tiền căn tai biến
mạch máu não, tiền căn HĐH với tình trạng QTc
trong cơn HĐH, cũng như ảnh hưởng của mức
ĐH, tình trạng rối loạn điện giải kali, calci với
tình trạng QTc dài.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Amiel SA, Sherwin RS, Simonson DC, Tamborlane WV.
(1988). Effect of intensive insulin therapy on glycemic
thresholds for counterregulatory hormone release. Diabetes,
tập 37 (7): 901-907.
2. Beom JW, et al (2013). Corrected QT Interval Prolongation
during Severe Hypoglycemia without Hypokalemia in
Patients with Type 2 Diabetes. Diabetes Metab J, tập 37 (3): 723-
8.
3. Boyle JP, Schwartz SN, Shah DS, et al (1988).Plasma glucose
concentrations at the onset of hypoglycemic symptoms in
patients with poorly controlled diabetes and in nondiabetics.
New England Journal of Medicine, tập 318 (23): 1487-1492.
4. Elaine C, Alan B, Scott W, et al (2014). Risk of cardiac
arrhythmias during hypoglycemia in patients with type 2
diabetes and cardiovascular risk. Diabetes, tập 63 (5): 1738-
1747.
5. Gill GV (2009). Cardiac arrhythmia and nocturnal
hypoglycaemia in type 1 diabetes--the 'dead in bed' syndrome
revisited. Diabetologia. Tập 52 (1): 42 - 55.
6. Lindstrưm T, Jorfeldt L, Tegler L (1992). Hypoglycaemia and
cardiac arrhythmias in patients with type 2 diabetes mellitus.
Diabetic Medicine, tập 9 (6): 536-541.
7. Lipponen JA, Kemppainen J, Karjalainen PA (2011).Dynamic
estimation of cardiac repolarization characteristics during
hypoglycemia in healthy and diabetic subjects. Physiological
measurement, tập 32 (6): 649.
8. Mai Trọng Trí (2016). Đặc điểm điện tâm đồ trong cơn hạ
đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2. Hội nghị hội
nội tiết và đái tháo đường Việt Nam lần thứ VIII, trang 137.
9. Nguyen Linh Lan, Su Steven, Nguyen Hung T (2012).
Identification of hypoglycemia and hyperglycemia in type 1 diabetic
patients using ECG parameters. in Engineering in Medicine and
Biology Society (EMBC), Annual International Conference of the
IEEE.
10. Rana O, Christopher DB, Kerr D, et al (2011). Acute
hypoglycemia decreases myocardial blood flow reserve in
patients with type 1 diabetes mellitus and in healthy humans.
Circulation, CIRCULATIONAHA. 110.992297.
11. Segel AS, Paramore SD, Cryer EP (2002). Hypoglycemia-
associated autonomic failure in advanced type 2 diabetes.
Diabetes, tập 51 (3): 724-733.
12. Tanenberg RJ, Newton CA, and Drake AJ (2010).
Confirmation of hypoglycemia in the "dead-in-bed"
syndrome, as captured by a retrospective continuous glucose
monitoring system. Endocr Pract, tập 16 (2): p. 244-8.
13. Tsujimoto T, Yamamoto-Honda R, Hiroshi K, et al (2013).
Vital signs, QT prolongation, and newly diagnosed
cardiovascular disease during severe hypoglycemia in type 1
and type 2 diabetic patients. Diabetes Care, DC_130701.
Ngày nhận bài báo: 16/11/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 17/11/2017
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_thay_doi_dien_tam_do_trong_con_ha_duong_huyet_tren.pdf