Tài liệu Khảo sát thang điểm mini-mental state examination (MMSE) trên người Việt Nam bình thường: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
* Bộ môn Thần Kinh ĐHYD TPHCM
KHẢO SÁT THANG ĐIỂM MINI-MENTAL STATE EXAMINATION
(MMSE) TRÊN NGƯỜI VIỆT NAM BÌNH THƯỜNG
Nguyễn Kinh Quốc*, Vũ Anh Nhị*
TÓM TẮT
Sa sút trí tuệ là một rối loạn của não bộ và là một trong những rối loạn nghiêm trọng ở người già
hiện đang rất được quan tâm. Có nhiều phương pháp giúp tầm soát và theo dõi bệnh. Thang điểm MMSE
được Folstein thiết lập năm 1975, hiện rất hữu ích trong việc tầm soát và theo dõi diễn tiến sa sút trí tuệ
nhưng chưa có phiên bản tiếng Việt. Mục tiêu nghiên cứu: Chuẩn hoá thang điểm MMSE bằng tiếng
Việt. Kết quả: Dịch sang tiếng Việt thang điểm MMSE phù hợp, khảo sát chúng trên 111 người, phân tích
kết quả thu được ghi nhận sự liên quan giữa tuổi và trình độ học vấn với điểm số MMSE.
SUMMARY
HEAVY BUPIVACAIN SPINAL ANESTHES...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 550 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát thang điểm mini-mental state examination (MMSE) trên người Việt Nam bình thường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
* Bộ môn Thần Kinh ĐHYD TPHCM
KHẢO SÁT THANG ĐIỂM MINI-MENTAL STATE EXAMINATION
(MMSE) TRÊN NGƯỜI VIỆT NAM BÌNH THƯỜNG
Nguyễn Kinh Quốc*, Vũ Anh Nhị*
TÓM TẮT
Sa sút trí tuệ là một rối loạn của não bộ và là một trong những rối loạn nghiêm trọng ở người già
hiện đang rất được quan tâm. Có nhiều phương pháp giúp tầm soát và theo dõi bệnh. Thang điểm MMSE
được Folstein thiết lập năm 1975, hiện rất hữu ích trong việc tầm soát và theo dõi diễn tiến sa sút trí tuệ
nhưng chưa có phiên bản tiếng Việt. Mục tiêu nghiên cứu: Chuẩn hoá thang điểm MMSE bằng tiếng
Việt. Kết quả: Dịch sang tiếng Việt thang điểm MMSE phù hợp, khảo sát chúng trên 111 người, phân tích
kết quả thu được ghi nhận sự liên quan giữa tuổi và trình độ học vấn với điểm số MMSE.
SUMMARY
HEAVY BUPIVACAIN SPINAL ANESTHESIA FOR PROCTOLOGY SURGERY
Nguyen Kinh Quoc, Vu Anh Nhi * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 121 – 126
Dementia is a cerebral disorder, which is one of the most serious disorders affecting the elderly.
Mini-mental state Examination (MMSE), a screening test for cognitive impairment or dementia, is used
very popular. MMSE was established by Folstein SE in 1975. However, it is in English so we must
translate into Vietnamese for using. Objectives: Establishing Vietnamese version of MMSE. Methods: A
prospective study for 111 people aged 18 and over was performed. Results: Vietnamese version of MMSE
was established and MMSE score was significantly associated with age and educational level.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rối loạn trí nhớ và nhận thức hay sa sút trí tụê là
một rối loạn của não bộ, do nhiều nguyên nhân khác
nhau. Hiện nay đây là một vấn đề rất được quan tâm
của không chỉ riêng y học mà của toàn xã hội. Tuổi thọ
trung bình của dân số trên thế giới ngày càng tăng, tỉ
lệ người cao tuổi trong dân số càng lớn dần, vì vậy
bệnh cảnh sa sút trí tuệ xuất hiện ngày càng nhiều và
Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó.
Có nhiều lý do để người ta quan tâm đến sa sút
trí tuệ hiện nay. Trong đó những lý do chính là tỉ lệ
bệnh ngày càng tăng theo sự tăng tuổi thọ trung
bình, sự phát triển kinh tế xã hội và đời sống của các
nước trên khắp thế giới nên việc quan tâm đến chất
lượng cuộc sống là điều tất yếu. Và điều quan trọng là
sa sút trí tuệ có thể điều trị ở một số nguyên nhân và
có thể kiểm soát tiến trình bệnh cũng như kế hoạch
chăm sóc bệnh nhân tiếp tục ngày càng được cải
thiện. Trước đây đa số bệnh cảnh sa sút trí tuệ bị bỏ
sót hoặc lãng quên do quan niệm đây là một tiến
trình của lão hoá, bệnh không thể điều trị và việc điều
trị không mang lại hiệu quả nào, người thầy thuốc
hay bỏ qua những triệu chứng sớm do thời gian hạn
hẹp(1) của họ nên việc hỏi bệnh sử chi tiết mất nhiều
thời gian và nhất là thiếu trang bị kiến thức về bệnh
cảnh này của người thầy thuốc lâm sàng cũng như
thân nhân bệnh nhân.
Việc phát hiện bệnh là rất cần thiết trước khi tiến
hành điều trị, đặc biệt là trong những giai đoạn sớm
của bệnh khi mà các triệu chứng còn kín đáo chưa
bộc lộ rõ ràng. Trong giai đoạn này cần có những
phương pháp tầm soát để phát hiện bệnh. Một trong
những phương tiện tầm soát tốt nhất là các thang
điểm đánh giá trạng thái tâm trí của bệnh nhân.
Trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu về sa sút trí
tuệ và mỗi nước có những hiệp hội, trung tâm
nghiên cứu về lĩnh vực này. Hiện nay ở nước ta bệnh
cảnh sa sút trí tuệ đang được quan tâm dù muộn so
121
với y học thế giới, nhưng chúng ta chưa có một trung
tâm nào nghiên cứu về lĩnh vực này một cách chặt
chẽ, cụ thể. Những thang điểm để tầm soát sa sút trí
tuệ chưa được chuẩn hóa theo ngôn ngữ và văn hóa
nước ta. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này
để đánh giá thang điểm MMSE trên người Việt Nam
bình thường nhằm mục đích thiết lập thang điểm
tiếng Việt phù hợp cho người Việt Nam và áp dụng
thang điểm này làm cơ sở cho các nghiên cứu về sau
trong sa sút trí tuệ.
THANG ĐIỂM MMSE
Thang điểm đánh giá tình trạng tâm trí thu nhỏ
này được Folstein và cộng sự công bố vào năm 1975
và được sử dụng rộng rãi đến nay. Hiện nay có nhiều
thang điểm để đánh giá sa sút trí tuệ nhưng thang
điểm MMSE được sử dụng rộng rãi nhất để tầm soát
bệnh cảnh sa sút trí tuệ, nhất là trong các trường hợp
sa sút trí tuệ ở giai đoạn sớm, triệu chứng chưa bộc lộ
rõ ràng. Thang điểm này được sử dụng để đánh giá
những lĩnh vực của nhận thức: sự tập trung chú ý,
định hướng, trí nhớ (ghi nhận và nhớ lại), chức năng
ngôn ngữ và thực dụng. Vì nó đơn giản và dễ sử dụng
nên có thể được đánh giá bởi bất cứ những ai đã qua
huấn luyện thực hành ví dụ như bác sĩ lâm sàng, nhà
tâm thần học, y tá, nhân viên xã hội, bác sĩ điều trị
bệnh nghề nghiệp, nhà kỹ thuật.....
Thang điểm MMSE được chia làm 5 phần là:
định hướng, sự ghi nhận hay ghi nhớ, sự tập trung
chú ý và tính toán, nhớ lại và ngôn ngữ. Điểm số
được cho tổng cộng từ 0 đến 30. Trình độ học vấn và
tuổi ảnh hưởng đến điểm số cao hay thấp, nhưng
chủng tộc và giới tính thì không ảnh hưởng. Ở một
bệnh nhân 85 tuổi với thời gian học từ 0-4 năm, điểm
số được mong đợi là 20; từ 5-8 năm là 24; 9-12 năm
là 26 và từ 12 năm trở lên là 28. Nếu một bệnh nhân
có điểm số thấp hơn mức chuẩn theo tuổi và trình độ
học vấn thì có thể do sảng, sa sút trí tuệ, hoặc trầm
cảm nặng. Ở bệnh nhân Alzheimer thì điểm số
MMSE giảm mỗi năm từ 2-4 điểm.
Hiện nay đa số các nước trên thế giới sử dụng
thang điểm này nhưng đã được dịch ra ngôn ngữ
riêng của họ phù hợp với ngôn ngữ và văn hóa riêng.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Chuẩn hoá thang điểm MMSE bằng tiếng Việt.
MỤC TIÊU CỤ THỂ
1/ Tìm nghĩa tiếng Việt cho thang điểm MMSE
của Folstein, phù hợp với ngôn ngữ và văn hóa Việt
Nam.
2/ Khảo sát thang điểm MMSE bằng tiếng Việt
trên người Việt Nam bình thường.
3/ Phân tích kết quả thu được nhằm tìm ra thang
điểm MMSE tiếng Việt phù hợp nhất.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Khảo sát 111 bệnh nhân hoặc thân nhân bệnh
nhân đang chăm sóc bệnh tại bệnh viện từ 18 tuổi trở
lên, chia đều nhóm tuổi và giới, thỏa tiêu chuẩn chọn
bệnh và tiêu chuẩn loại trừ.
Tiêu chuẩn chọn bệnh:
Bệnh nhân hoặc thân nhân bệnh nhân tuổi từ 18
trở lên, cả nam và nữ, không có rối loạn về trí nhớ và
cuộc sống sinh hoạt hàng ngày bình thường.
Tiêu chuẩn loại trừ:
1. Tiền sử hoặc hiện tại mắc các bệnh về rối loạn
trí nhớ, tâm thần, bệnh lý thần kinh trung ương của
não bộ.
2. Hiện mắc các bệnh mãn tính như cao huyết
áp, tiểu đường nhưng không được theo dõi và điều trị
đầy đủ.
3. Nghiện rượu, dùng các thuốc gây nghiện và
ảnh hưởng tâm thần.
Phương pháp nghiên cứu
• Mô tả cắt ngang, tiền cứu.
• Số lượng bệnh nhân: 111 bệnh nhân.
• Trực tiếp thu thập số liệu từ bệnh nhân và thân
nhân bệnh nhân trong bệnh viện theo bảng thu
thập số liệu mẫu. Bệnh nhân và thân nhân được
lựa chọn ngẫu nhiên thoả tiêu chuẩn chọn bệnh
122
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
và không có một trong các tiêu chuẩn loại trừ. Tỉ
lệ nam nữ, nơi đang sống như thành thị và nông
thôn với tỉ lệ gần bằng nhau.
• Các biến số thu thập bao gồm:
- Tuổi.
- Giới.
- Trình độ học vấn.
- Nghề nghiệp.
- Nơi đang sống.
- Hiện đang sống chung với.
- Thang điểm MMSE với đầy đủ các bước
như thang điểm của Folstein đã được dịch
sang tiếng Việt. Trong đó có chỉnh sửa cho
phù hợp với ngôn ngữ và văn hoá nước ta.
• Xử lý thống kê bằng chương trình phần mềm
thống kê SPSS 12.0.
KẾT QUẢ
Thang điểm mmse được dịch sang
tiếng việt.
Nội dung nghĩa tiếng Việt theo bản gốc tiếng
Anh của tác giả Folstein. Nhưng có một số thay đổi
như sau:
Phần định hướng có thay đổi nhỏ, theo bản gốc
của tác giả Folstein gồm các câu hỏi: Ngày mấy, thứ
mấy, tháng nào, mùa gì, năm nào, hiện đang ở bang,
thành phố, thị trấn, toà nhà gì, tầng hoặc phòng mấy
(?); chúng tôi chọn lựa câu hỏi cho người Việt Nam
như sau: Ngày mấy, thứ mấy, tháng nào, mùa gì (bốn
mùa hoặc mùa nắng và mưa đều cho điểm đúng),
năm nào, hiện đang ở miền gì (Bắc, Trung và Nam,
tỉnh hoặc thành phố gì, quận huyện gì, bệnh viện gì,
khoa lầu gì (?).
Phần ghi nhớ chúng tôi chọn ba từ như sau: Con
mèo, cây lúa và đồng xu.
Phần chú ý và tính toán chúng tôi dùng phép
toán 100 trừ 7, liên tục năm lần như tác giả Folstein.
Đối với những người gặp khó khăn trong làm toán
chúng tôi cũng cho đánh vần ngược nhưng thay từ
“WORLD” thành từ (chữ) “KHÔNG” của tiếng Việt.
Trong phần ngôn ngữ ở chi tiết yêu cầu người
được đánh giá MMSE thực hiện động tác ba bước
gồm: cầm tờ giấy bằng tay phải, gấp đôi lại rồi thay vì
để xuống sàn nhà chúng tôi đổi lại lời yêu cầu là: “rồi
đưa cho tôi”. Chúng tôi cũng sử dụng câu mệnh lệnh
lời nói: “Cầm cây viết bằng tay phải, gõ lên bàn hai
cái rồi đưa cho tôi”.
Kết quả đánh giá thang điểm mmse ở
người việt nam bình thường.
Khảo sát 111 người thoả tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu
chuẩn loại trừ. Chúng tôi thu được kết quả như sau.
Tuổi
Tuổi được chia thành các nhóm như sau: từ 18
tuổi đến 40; 41 – 45; 46 – 50; 51 – 55; 56 – 60; 61 –
65; 66 – 70; 71 – 75; 76 – 80; 81 – 85; và hơn 85 tuổi.
Khảo sát 111 người, có 59,4% từ 18 – 50 tuổi và
40,6% trên 50 tuổi.
Giới
Nữ 81 (73%), và nam 30 (27%).
Học vấn
Chia thành ba nhóm: học vấn dưới 2 năm, từ 2 –
6 năm và trên 6 năm. Kết quả: dưới 2 năm 13,5%; 2
– 6 năm 27%, và trên 6 năm 59,5%.
Nghề nghiệp
Chia làm 4 nhóm là: người kinh doanh buôn bán,
nông dân, công nhân viên chức, và người già mất sức
lao động hay người không nghề nghiệp. Tỉ lệ tương
ứng là 18.9%, 40.5%, 21.6% và 18.9%.
Nơi ở
Thành thị 54,1% và nông thôn 45,9%
Hiện đang sống chung với
Gia đình 94,6%, bà con 2,7%, bạn bè 2,7%.
Không có ai sống một mình.
Định hướng
70,3% đạt điểm tối đa là 10 điểm, câu hỏi có tỉ lệ
trả lời sai nhiều nhất là: “Hiện chúng ta đang ở quận
(huyện gì)?” với tỉ lệ 27% sai.
Ghi nhớ
100% lặp lại 3 từ chính xác.
123
Chú ý và tính toán
Thực hiện phép tính 100 trừ 7 liên tục 5 lần,
có 81,1% trả lời đúng 4 hay 5 lần. Trả lời đúng 1
lần hay không đúng lần nào xảy ra ở người học vấn
dưới 2 năm. Khi thực hiện yêu cầu đánh vần ngược
từ KHÔNG cũng cho kết quả tương tự với tỉ lệ đúng
4 hay 5 lần. Có 13,5% không đánh vần ngược được
do học vấn thấp.
Nhớ lại
Tỉ lệ nhớ lại cả 3 từ là 51,4%; 2 từ là 13,5%, 1
từ là 29,7% và 5,4% không nhớ được từ nào.
Ngôn ngữ
Gần như toàn bộ người được đánh giá khi định
danh đồ vật (đồng hồ và cây viết), lặp lại câu nói,
thực hiện động tác gồm 3 bước, đọc và thực hiện
yêu cầu “HÃY NHẮM MẮT LẠI” rất tốt.
Trong yêu cầu viết một câu có nghĩa: tỉ lệ viết
tốt và được tính điểm là 81,1%; tỉ lệ viết không đủ
nghĩa hay không viết được là 18,9%.
Khi vẽ hình ngũ giác lồng vào nhau tỉ lệ thực
hiện sai hay không vẽ được tăng lên rõ rệt 45,9%;
chỉ 54,1% vẽ đúng và được điểm.
81% đạt 8 hay 9 điểm/ 9 trong phần ngôn ngữ.
Điểm số MMSE
Điểm MMSE <24 24 25 26 27 28 29 30
% 13.5 2.7 5.4 16.2 16.2 5.4 21.6 18.9
86,5% có điểm MMSE lớn hơn hay bằng 24.
Nhiều nhất là 29 và 30 điểm với tỉ lệ 40,5%. Điểm
MMSE thấp nhất là một trường hợp 13 điểm và
một trường hợp 16 điểm, cả hai người này đều
không biết chữ.
Liên quan các biến và điểm MMSE
Tuổi và MMSE
Ghi nhận điểm MMSE có giá trị cao nhất ở
khoảng tuổi 41-55 tuổi, và có khuynh hướng giảm
theo tuổi. Ngoại trừ trường hợp ở tuổi 61-65 điểm
trung bình MMSE thấp nhiều do có 2 trường hợp
điểm MMSE 13 và 16 nằm trong nhóm này; và ở độ
tuổi trên 85 chỉ khảo sát được trên một cụ già 96 tuổi
với điểm MMSE là 29. Khi phân tích ANOVA một yếu
tố nhận thấy điểm trung bình MMSE giữa các nhóm
tuổi có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (df = 8, F =
2.467 với p < 0.05).
Giới và MMSE
Điểm MMSE trung bình của nam là 27,9; và nữ là
26,07. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.
Học vấn và MMSE
6 nam
HOCVAN
18
20
22
24
26
28
30
Me
an
o
f d
iem
MM
SE
Điểm MMSE trung bình của nhóm có học vấn
dưới 2 năm là 18,6; của nhóm 2 – 6 năm là 26,9; và
trên 6 năm là 28,23. Chứng tỏ điểm MMSE tương
quan thuận với số năm đã học. Sự khác biệt này rất
có ý nghĩa thống kê (df = 2, F = 42,411 với p<0,01).
Nghề nghiệp với MMSE
Điểm MMSE trung bình giữa các nhóm nghề
nghiệp có khác nhau nhỏ, trong đó nhóm nghề
Điểm
trung
bình
MMSE
18-40 41-45 46-50 51-55 56-60 61-65 66-70 71-75 >=86
Tuổi
18
20
22
24
26
28
30
124
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
nghiệp nông dân có điểm số thấp nhất. Nhưng sự
khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Nơi ở và MMSE
Tương tự yếu tố nghề nghiệp, yếu tố nơi ở thành
thị hay nông thôn chưa ghi nhận ảnh hưởng điểm số
MMSE.
Yếu tố người ở chung và điểm MMSE
Cũng không ghi nhận có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê. Nhưng tỉ lệ giữa các nhóm còn chênh lệch,
đa số người được khảo sát đang ở chung gia đình họ.
BÀN LUẬN
Khi dịch thang điểm MMSE sang tiếng Việt chúng
tôi đã cố gắng tìm từ ngữ phù hợp với ngôn ngữ nước
ta. Trong phần định hướng, với câu hỏi ngày mấy thì
ngày dương lịch hay âm lịch đều chấp nhận vì một bộ
phận lớn người Việt Nam vẫn có thói quen sử dụng
ngày âm lịch. Với câu hỏi mùa gì, do khí hậu nước ta
không rõ rệt bốn mùa nên câu trả lời mùa nắng hay
mưa vẫn cho điểm đúng. Đặc biệt với câu hỏi hiện
đang ở quận huyện gì, thì tỉ lệ trả lời chính xác so với
các câu khác là thấp nhiều chứng tỏ chưa xác thực với
thực tế nước ta. Vì vậy chứng tôi sẽ sửa đổi câu hỏi
quận huyện gì thành câu hỏi nước nào.
Phần ghi nhớ và lặp lại chúng tôi chọn 3 từ gần
gũi với mọi người Việt Nam nhưng không liên quan
nhau về nghĩa hay là các từ liên hệ.
Từ dùng để đánh vần ngược tương tự từ WORLD
phải thoả các điều kiện sau: là từ thông thường mọi
người đều biết đọc và viết, gồm 5 chữ cái khác nhau,
khi phát âm đều giống nhau cho mọi người Việt Nam
(nhất là người dân Nam Bộ thường phát âm không
chuẩn, ví dụ từ KIÊN và KIÊNG phát âm giống nhau).
Do đó từ KHÔNG theo chúng tôi thoả các điều kiện
trên và đã chọn.
Với câu yêu cầu thực hiện động tác gồm 3 bước,
yêu cầu cầm tờ giấy bằng tay phải gấp đôi lại rồi đặt
xuống sàn nhà, chúng tôi đổi lại thành “rồi đưa cho
tôi” để phù hợp với điều kiện phòng ốc ở Việt Nam ta.
Khi phân tích mối liên quan giữa các yếu tố tuổi,
giới, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi đang sống và
hiện đang ở chung với chúng tôi ghi nhận chỉ có yếu
tố tuổi và trình độ học vấn là có liên quan với điểm số
MMSE, cụ thể tuổi càng tăng thì điểm số MMSE càng
giảm nhưng ngược lại số năm đã học càng nhiều thì
điểm MMSE càng lớn. Kết quả này phù hợp với kết
quả của tác giả Folstein, và những tác giả khác khi
nghiên cứu thang điểm MMSE ở các nước và dân số
khác nhau. Nhưng do số lượng mẫu nghiên cứu còn
nhỏ nên chúng tôi sẽ tiếp tục thu thập thêm số liệu
để tìm mối liên quan điểm MMSE và các yếu tố còn
lại, để kết quả có sức thuyết phục hơn, và để tìm ra
điểm số MMSE chuẩn của người Việt Nam bình
thường theo tuổi và trình độ học vấn vì chúng rất cần
thiết cho các nghiên cứu về sau nhất là trong lĩnh vực
trí nhớ và sa sút trí tuệ.
KẾT LUẬN
• Lập nên thang điểm MMSE phiên bản Việt Nam,
phù hợp ngôn ngữ và văn hoá nước ta.
• Điểm số MMSE tương quan nghịch với tuổi và
tương quan thuận với trình độ học vấn của mỗi
cá nhân.
MINI-MENTAL STATE EXAMINATION
Định hướng
Hôm nay ngày mấy?
(1đ nếu đúng, ngày dương lịch hoặc âm lịch)
1đ
Thứ mấy? 1đ
Tháng mấy? 1đ
Năm nào? 1đ
Mùa gì? (nắng hoặc mưa; xuân hạ thu đông) 1đ
/5đ
Chúng ta hiện đang ở chỗ này là chỗ nào?
(ở bệnh viện, tên)
1đ
Khoa lầu gì? 1đ
Tỉnh, thành phố? 1đ
Miền nào? (Nam, Trung, Bắc) 1đ
Nước nào? 1đ
/5đ
Ghi nhớ
Nói tên 3 vật (mỗi vật 1 giây) sau đó yêu cầu BN
lặp lại (1đ cho mỗi từ đúng)
Con mèo 1đ
Cây lúa 1đ
Đồng xu 1đ
/3đ
(Nếu BN không lặp lại đúng 3 từ thì sau khi cho điểm
ta nhắc lại cho đến khi học thuộc và đếm số lần nhắc
lại:............lần)
125
Sự tập trung chú ý và tính toán TÀI LIỆU THAM KHẢO
Làm phép trừ 7 1. Dick JP, Guiloff RJ, Stewart A, Blackstock J,
Bielawska C, Paul EA, Marsden CD. Mini-mental
state examination in neurological patients. In J
Neurol Neurosurg Psychiatry. 1984 May;47(5):496-9.
100 – 7 =? (93) ...............1đ
93 – 7 =? (86) ...............1đ
86 – 7 =? (79) ...............1đ
79 – 7 =? (72) ...............1đ
72 – 7 =? (65) ...............1đ
2. Lomholt RK, Jurgensen KS. Contribution of informant
and patient ratings to the accuracy of the mini-mental
state examination in predicting probable Alzheimer's
disease. In J Am Geriatr Soc. 2003 Jun;51(6):813-8. Nếu BN không làm toán được thì yêu cầu BN
đánh vần ngược từ (chữ) KHÔNG (thực hiện cả 2
cách để chọn lựa)
3. Salgado RI, Lord SR, et al. Predictors of falling in
elderly hospital patients. In Arch Gerontol Geriatr.
2004 May-Jun;38(3):213-9.
G ...............1đ
N ...............1đ
Ô ...............1đ
H ...............1đ
K ...............1đ
................../5đ
4. Espino DV, Lichtenstein MJ, Palmer RF, Hazuda HP.
Evaluation of the mini-mental state examination's
internal consistency in a community-based sample of
Mexican-American and European-American elders:
results from the San Antonio Longitudinal Study of
Aging. In J Am Geriatr Soc. 2004 May;52(5):822-7.
5. Espino DV., Lichtenstein MJ., et al. Ethnic
Differences in Mini-Mental State Examination
(MMSE) Scores: Where You Live Makes a Difference.
In Journal of the American Geriatrics SocietyVol
49 Issue 5 Page 538 - MAY 2001.
Nhớ lại
Yêu cầu BN lặp lại 3 từ đã thuộc (1đ cho mỗi từ
đúng, không cần thứ tự) 6. Jeong SK, Cho KH, Kim JM. The Usefulness of the
Korean version of modified Mini-Mental State
Examination (K-mMMSE) for Dementia Screening in
Community Dwelling Elderly People. BMC Public
Health. 2004 Jul30;4(1):31.
...............3đ
Ngôn ngữ
Đưa và yêu cầu BN nói tên của 7. Tierney MC, Herrmann N, Geslani DM, Szalai JP.
Contribution of informant and patient ratings to the
accuracy of the mini-mental state examination in
predicting probable Alzheimer's disease. In J Am
Geriatr Soc. 2003 Jun;51(6):813-8.
Đồng hồ ...............1đ
Cây viết ...............1đ
Yêu cầu BN lặp lại câu (1 lần)
8. Marengoni A, et al. Poor mental and physical health
differentially contributes to disability in hospitalized
geriatric patients of different ages. In Int J Geriatr
Psychiatry. 2004 Jan;19(1):27-34.
“Không có nếu và hoặc nhưng” ...............1đ
(hoặc câu Mua chín mươi bốn con trâu vàng
hoặc câu Nồi đồng nấu ốc, nồi đất nấu ếch)
9. Nicoletti A, et al. A screening instrument for a
Sicilian neuroepidemiological survey in the elderly. In
Arch Gerontol Geriatr. 2004 Jan-Feb;38(1):37-44.
Yêu cầu BN thực hiện động tác: “ Cầm tờ giấy
bằng tay phải, gấp đôi lại,
10. Wlodarczyk JH, Brodaty H, Hawthorne G. The
relationship between quality of life, Mini-Mental State
Examination, and the Instrumental Activities of Daily
Living in patients with Alzheimer's disease. In Arch
Gerontol Geriatr. 2004 Jul-Aug;39(1):25-33.
rồi đưa cho tôi” hoặc “Cầm cây viết bằng tay
phải, gõ lên bàn
2 cái, rồi đưa cho tôi” (Mỗi động tác đúng cho 1đ)
...............3đ
Yêu cầu BN đọc thầm và thực hiện động tác đã in
sẵn trên giấy:
“ HÃY NHẮM MẮT LẠI!” ...............1đ
Yêu cầu BN viết 1 câu tuỳ ý (Xem có chủ ngữ,
động từ và có nghĩa?) ...............1đ
Yêu cầu BN vẽ lại hình ngũ giác giao nhau (đã in
trên giấy) ...............1đ
................../9đ
Tổng cộng: ......................./30đ
11. Jones S, Small BJ, Fratiglioni L, Backman L.
Predictors of cognitive change from preclinical to
clinical Alzheimer's disease. In Brain Cogn. 2002
Jul;49(2):210-3.
126
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_thang_diem_mini_mental_state_examination_mmse_tren.pdf