Khảo sát tần suất rối loạn chức năng tuyến giáp ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2

Tài liệu Khảo sát tần suất rối loạn chức năng tuyến giáp ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Chuyên Đề Nội Khoa 215 KHẢO SÁT TẦN SUẤT RỐI LOẠN CHỨC NĂNG TUYẾN GIÁP Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 Đoàn Thị Kim Oanh*, Nguyễn Thị Bích Đào** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tần suất người bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) típ 1 và típ 2 có rối loạn chức năng tuyến giáp cao hơn so với dân số chung. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh có sự kết hợp rối loạn chức năng tuyến giáp (RLCNTG) với bệnh ĐTĐ típ 2. Có mối liên hệ về gen, tình trạng đề kháng insulin ở bệnh nhân suy giáp, tình trạng kiểm soát glucose máu với trục hạ đồi – tuyến yên – tuyến giáp. Mục tiêu: Nghiên cứu (NC) khảo sát tần suất rối loạn chức năng tuyến giáp ở người ĐTĐ típ 2 và các đặc điểm của người ĐTĐ típ 2 có rối loạn chức năng tuyến giáp. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Có 467 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 tại phòng khám nội tiết Bệnh viện Đại học Y Dược TP HCM được thu nhận vào nghiên cứu từ tháng 9/2016 đến tháng 12/2017. Xét nghiệm FT4 và ...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 13/07/2023 | Lượt xem: 197 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tần suất rối loạn chức năng tuyến giáp ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Chuyên Đề Nội Khoa 215 KHẢO SÁT TẦN SUẤT RỐI LOẠN CHỨC NĂNG TUYẾN GIÁP Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 Đoàn Thị Kim Oanh*, Nguyễn Thị Bích Đào** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tần suất người bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) típ 1 và típ 2 có rối loạn chức năng tuyến giáp cao hơn so với dân số chung. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh có sự kết hợp rối loạn chức năng tuyến giáp (RLCNTG) với bệnh ĐTĐ típ 2. Có mối liên hệ về gen, tình trạng đề kháng insulin ở bệnh nhân suy giáp, tình trạng kiểm soát glucose máu với trục hạ đồi – tuyến yên – tuyến giáp. Mục tiêu: Nghiên cứu (NC) khảo sát tần suất rối loạn chức năng tuyến giáp ở người ĐTĐ típ 2 và các đặc điểm của người ĐTĐ típ 2 có rối loạn chức năng tuyến giáp. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Có 467 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 tại phòng khám nội tiết Bệnh viện Đại học Y Dược TP HCM được thu nhận vào nghiên cứu từ tháng 9/2016 đến tháng 12/2017. Xét nghiệm FT4 và TSH, glucose máu đói, HbA1c, creatinin máu, eGFR, albumin/ creatinin niệu, ECG và khám lâm sàng bệnh lý tuyến giáp. Kết quả: Nghiên cứu 467 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 có tuổi trung bình là 58,1 ± 1,17 tuổi, giới nữ chiếm 73,88%. Tỉ lệ bệnh nhân ≥ 60 tuổi là 40,8% (Nữ > nam với p < 0,001). Tần suất RLCNTG là 14,6% (suy giáp 3,9%, cường giáp 10,7%). Trong đó RLCNTG đã được chẩn đoán là 10,5% (suy giáp 2,6%, cường giáp 7,9%), RLCNTG mới chẩn đoán là 4,1% (100% là nữ): suy giáp dưới lâm sàn (DLS) 1,1%, suy giáp lâm sàng (LS) 0,2%, cường giáp DLS 2,4%, cường giáp LS 0,4%. Tỉ lệ người cao tuổi (≥ 60 tuổi) ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 có suy giáp nhiều hơn so với các nhóm khác. Bệnh nhân ĐTĐ típ 2 có phẫu thuật tuyến giáp thì tỉ lệ suy giáp cao hơn các nhóm khác. Nhóm bệnh nhân ĐTĐ típ 2 suy giáp có tình trạng rối loạn lipid máu (RLLM) và creatinin máu trung bình cao hơn và eGFR trung bình thấp hơn nhóm bệnh nhân ĐTĐ típ 2 có cường giáp và không có RLCNTG. Kết luận: Bệnh nhân ĐTĐ típ 2 có RLCNTG đa số là bị cường giáp và chủ yếu là nữ giới. Bệnh nhân ĐTĐ típ 2 có suy giáp thì mức eGFR thấp hơn và creatinin máu cao hơn nhóm ĐTĐ típ 2 có cường giáp và không RLCNTG. Từ khoá: rối loạn chức năng tuyến giáp, suy giáp, cường giáp, đái tháo đường ABSTRACT THYROID DYSFUNCTION IN TYPE 2 DIABETES MELLITUS Doan Thi Kim Oanh, Nguyen Thi Bich Dao * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 1- 2019: 215-220 Background: The prevalence diabetes mellitus (DM) type 1 and type 2 is higher than that of the general population. Many studies have demonstrated the association of thyroid dysfunction with type 2 diabetes. The association is based on genetic link, insulin resistance in patients with clinical and sub-clinical hypothyroidism, the condition of blood glucose control with the hypothalamic-pituitary-thyroid axis. Objective: Prevalence of thyroid dysfunction in type 2 diabetics mellitus and characteristics of type 2 diabetic patients with thyroid dysfunction. *Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn **Bệnh viện Tim Tâm Đức Tác giả liên lạc: BSCKII. Đoàn Thị Kim Oanh ĐT: 0903823675 Email: oanhdoan1970@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 216 Methods: Cross sectional description study. 467 patients with type 2 diabetes mellitus at the Endocrinology Clinic in the Hospital of Medicine and Pharmacy University in Ho Chi Minh city from 9/2016 to 12/2017. FT4 and TSH test, blood glucose, HbA1c, blood creatinine, eGFR, albumin / creatinine, ECG and clinical examination of thyroid disease. Result: The mean age of 467 type 2 diabetes patients in study was 58.1 ± 1.17 years old, ratio female is 73.88%, The elderly (≥ 60 years) is 40.8% (Female > male with p < 0.001). Prevalence of thyroid dysfunction was 14.6% (hypothyroidism was 3.9%, hyperthyroidism was 10.7%). The prevalence of thyroid dysfunction was diagnosed to be 10.5% (hypothyroidism 2.6%, hyperthyroidism 7.9%), the prevalence of newly diagnosed thyroid dysfunction was 4.1% (100% female): sub-clinical hypothyroidism 1.1%, hypothyroidism 0.2%, sub- clinical hyperthyroidism 2.4%, hyperthyroidism 0.4%. Hypothyroidism in type 2 diabetes mellitus patients have a higher proportion of elderly (≥60 years) than other groups. Type 2 diabetes patients who had thyroid surgery had a higher incidence of hypothyroidism than those in other groups. The hypothyroidism group had higher dyslipidemia ratio and mean creatinine but mean GFR was lower than those in the hyperthyroidism and non- thyroid dysfunction group. Conclusion: Thyroid dysfunction in the patients with type 2 diabetes mellitus are mostly hyperthyroidism and mainly females. Hypothyroidism in type 2 diabetic patients have a lower mean GFR and higher mean blood creatinine than hyperthyroidism in type 2 diabetes patients and the patients with non- thyroid dysfunction. Keywords: thyroid dysfunction, hyperthyroidism, hypothyroidism, diabetes ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh lý tuyến giáp chiếm tỉ lệ cao trong các bệnh nội tiết. rồi loạn chức năng tuyến giáp (RLCNTG) sẽ tác động đến chuyển hóa tế bào, ảnh hưởng đến hệ tim mạch, thần kinh, cơ, tiêu hóa, sự điều hòa tuyến yên, tuyến sinh dục. Tần suất người bệnh lý tuyến giáp thay đổi theo từng vùng địa lý ở mỗi quốc gia và giữa quốc gia này so với quốc gia khác. Tần suất bệnh lý tuyến giáp ở những vùng thiếu iod trầm trọng có thể lên đến 80%, như khu vực vùng núi cao ở Đông Nam Á, Mỹ La Tinh, Trung Phi(16). Tần suất RLCNTG ở một số đối tượng đặc biệt và một số bệnh lý cao hơn trong dân số chung(1,3) Tần suất RLCNTG cao ghi nhận ở vùng thiếu iod, người cao tuổi, phụ nữ có thai, bệnh tim mạch, bệnh thận mạn(1,3,5,8,12,14). Nhiều NC đã chứng minh có sự kết hợp RLCNTG với bệnh ĐTĐ típ 2(9,15). NC ở Ấn Độ, tần suất RLCNTG ở ĐTĐ típ 2 là 28% - 30%, chủ yếu là suy giáp dưới lâm sàng(9). Tỉ lệ ĐTĐ típ 2 hiện ngày càng gia tăng ở Việt Nam, do đó việc nghiên cứu (NC) về các bệnh lý đồng mắc thường gặp ở người bệnh ĐTĐ típ 2 như rối loạn chức năng tuyến giáp và ĐTĐ típ 2 là vấn đế cần thiết để đánh giá các tác động của các tình trạng bệnh phối hợp nhằm phát hiện sớm và phòng ngừa các biến chứng trầm trọng. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân ĐTĐ típ 2 được điều trị ngoại trú tại phòng khám nội tiết Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh từ tháng 9/2016 đến tháng 12/2017 sẽ được đưa vào NC. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang, chọn mẫu thuận tiện. Các biến số NC Tuổi, giới, mạch, huyết áp, chiều cao, cân nặng, BMI (chỉ số khối cơ thể), vòng eo, thời gian phát hiện bệnh ĐTĐ, triệu chứng cơ năng và thực thể của tuyến giáp, glucose đói, HbA1c, bilant lipid máu, creatinin máu, eGFR, albumin/creatinin niệu, ECG. Phân loại Bình giáp: 0,35 mUI/L ≤ TSH ≤ 4,94 mUI/L và 9 pmol/L ≤ FT4 ≤ 19 pmol/L Suy giáp: Suy giáp đã được chẩn đoán; Suy giáp dưới lâm sàng (4,94 mUI/L < TSH ≤ 10 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Chuyên Đề Nội Khoa 217 mUI/L và 9 pmol/L ≤ FT4 ≤ 19 pmol/L); Suy giáp lâm sàng (TSH > 10 mUI/L). Cường giáp: Cường giáp đã được chẩn đoán; Cường giáp dưới lâm sàng (TSH < 0,35 mUI/L và 9 pmol/L ≤ FT4 ≤ 19 pmol/L); Cường giáp lâm sàng (TSH 19 pmol/L). (Xét nghiệm chức năng tuyến giáp bằng phương pháp vi hạt hóa phát quang – CMIA). Phân tích thống kê Bằng phần mềm STATA, phép kiểm t, ANOVA. Khác biệt p < 0,005. KẾT QUẢ Nghiên cứu 467 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 được trình bày trong cac bảng sau đây: Bảng 1. Đặc điểm nhân trắc, tiền sử y khoa Đặc điểm Nam (n = 122); 26,12% Nữ (n = 345); 73,88% Dân số chung ( N = 467); 100% P Tuổi (năm) 54,1 ± 1,3 59,5 ± 1,09 58,1 ± 1,17 < 0,001 Nhóm tuổi (≥ 60 tuổi) 32,8% (40) 52,2% (180) 40,8% (220) < 0,001 BMI (kg/m2) 25,31 ± 3.41 25,28 ± 3,81 25,23 ± 3,71 0,656 Béo phì (BMI ≥ 25 kg/m 2 ) 51,6% (63) 48,7% (168) 49,5% (231) 0,614 Vòng eo (cm) 96,6 ± 7,76 88,1 ± 7,8 90,3 ± 3,98 0,02 Tăng vòng eo 44,3% (54) 84,3% (291) 73,9% (345) < 0,001 Có phẫu thuật tuyến giáp 0,8% (1) 5,2% (18) 4,1%( 19) 0,033 Thời gian phát hiện ĐTĐ (năm) 4,97 ± 5,17 6,3 ± 5,34 5,98 ± 5,33 < 0.001 Giá trị trình bày là tỉ lệ % theo cột hoặc trung bình ± độ lệch chuẩn. Giá trị P là kiểm định T- test (biến định lượng) hoặc kiểm định chi - bình phương (biến định tính) giữa 2 nhóm nam nữ Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng Đặc điểm lâm sàng Nam (n = 122) Nữ (n = 345) Tổng cộng (N = 467) P Mạch (lần/phút) 85,1 ± 12,9 86,7 ± 13,7 86,3 ± 13,5 0,382 HA tâm thu (mmHg) 128 ± 15,2 131,9 ± 17,6 130,9 ± 17,1 0,051 HA tâm trương (mmHg) 77,1 ± 9,4 75,9 ± 9,2 76,2 ± 9,3 0,131 Tăng huyết áp 57,4% (70) 70,4% (243) 67% (313) 1 Có bướu giáp 5,7% (7) 16,9% (58) 13,9% (65) 0,002 Bảng 3. Đặc điểm cận lâm sàng Đặc điểm Nam (n = 122) Nữ (n = 345) Tổng cộng (N = 467) P Glucose máu đói (mmol/L) 8,86 ± 3,74 8,92 ± 3,32 8,9 ± 3,43 0,198 HbA1c (%) 8,04 ± 2,07 8,03 ± 1,77 8,03 ± 1,85 0,557 HbA1c < 7% 36,1% (44) 31,9% (110) 33% (154) 0,398 LDL (mmol/L) 2,83 ± 0,91 2,99 ± 0,1 2,95 ± 0,97 0,112 Triglycerid (mmol/L) 2,25 ± 0,24 2,27 ± 1,84 2,26 ± 1,79 0,712 Có RLLM 70,5% (86) 76,2% (263) 74,7% (349) 0,21 eGFR (ml/phút/1,73m2) 78,4 ± 18,9 75,6 ± 19,6 76,4 ± 19,4 0,191 eGFR < 60 ml/phút/1,73 m 2 85,2% (104) 82,9% (286) 83,5% (390) 0,548 Creatinin (mg/dL) 1,65 ± 6,85 1,22 ± 4,93 1,33 ± 5,5 < 0,001 Bất thường điện tâm đồ 4,1% (5) 4,9% (17) 4,7% (22) 0,71 Bảng 4. Nồng độ TSH, FT4 (N = 467) Hormone Trung bình Trung vị TSH (mUI/L) 2,01 ± 3,7 1,5 (0,96 – 2,28) FT4 (pmol/L) 13,95 ± 3,37 13,37 (12,12 – 15,07) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 218 Biểu đồ 1: Phân loại RLCNTG theo giới Bảng 5. Đặc điểm nhân trắc và tiền sử y khoa của bệnh nhân ĐTĐ típ 2 có RLCNTG Đặc điểm Không có RLCNTG ( n = 399) Có RLCNTG (n = 68) Suy giáp (n = 18) Cường giáp (n = 50) P** Suy giáp mới chẩn đoán (n = 6) Cường giáp mới chẩn đoán (n = 13) Tuổi (năm) 57,81 ± 12 59,78± 7,8 58,56 ± 9,29 60,22 ± 9,75 0,39 56 ± 7,8 65,6 ± 12,6 Tuổi ≥ 60 (năm) 46,1% (184) 52,9% (36) 55,6% (10) 52% (26) 0,56 50% (3) 61,5% (8) Giới (nữ) 70,9% (283) (p < 0,001) 91,2% (62) 94,4% (17) 90% (45) 0,02 100% (6) 100% (13) (p*= 0,04) BMI(kg/m2) 25,39 ± 3,58 24,28± 3,44 24,19 ± 2,74 24,32 ± 3,69 0,61 24,7 ± 3,9 25,4 ± 2,9 Tăng vòng eo 73,2% (292) (p = 0,41) 77,9% (53) 77,8% (14) 78% (39) 0,71 100% (6) 92,3% (12) (p* = 0,4) Có phẫu thuật tuyến giáp 0,8% (3) (p < 0,001) 23,5% (16) 61,1% (11) 10% (5) < 0,001 33,3% (2) 0,0% (0) (p*< 0,001) Giá trị p là kiểm định T- test (biến định lượng) hoặc kiểm định chi- bình phương (biến định tính) giữa nhóm RLCNTG chung và nhóm không RLCNTG, P* giữa các nhóm RLCNTG mới chẩn đoán và nhóm không RLCNTG, P** giữa nhóm suy giáp chung, cường giáp chung và nhóm không RLCNTG Bảng 6. Đặc điểm cận lâm sàng bệnh nhân ĐTĐ típ 2 có RLCNTG Đặc điểm cận lâm sàng Không có RLCNTG (n = 399) Có RLCNTG (n = 68) Suy giáp (n = 18) Cường giáp (n = 50) P** Suy giáp mới chẩn đoán (n = 6) Cường giáp mới chẩn đoán (n = 13) TSH (mUI/L) 1,72 ± 0,91 (p < 0,001) 3,72 ± 9,32 10,1 ± 1,61 1,11 ± 1,61 < 0,001 6,8 ± 2,6 0,19 ± 0,13 (p*< 0,001) FT4 (pmol/L) 13,64 ± 2,44 (p < 0,001) 15,76 ± 6,3 12,72 ± 3,29 16,86 ± 6,78 < 0,001 12,5 ± 1,5 15,9 ± 3,8 (p*< 0,001) LDL (mmol/L) 2,92 ± 0,95 3,28 ± 1,19 3,46 ± 1,23 3,21 ± 1,2 0,14 4,1 ± 1,31 3,11 ± 1,17 Có RLLM 73,9% (295) 79,4% (54) 94,4% (17) 74% (37) 0,15 100% (6) 69,2% (9) eGFR (ml/phút/1,73m2) 75,4 ± 18,9 73,52 ± 2,41 66,45 ± 3,08 76,18 ± 2,16 0,16 41 ± 31,1 76,2 ± 23,8 (p*= 0,014) Creatinin (mg/dL) 1,26 ± 4,9 0,94 ± 0,46 1,12 ± 0,76 0,88 ± 0,29 0,73 1,8 ± 1,2 1,02 ± 0,6 (p* = 0,89 ) 62 43 19 17 45 11 32 6 13 6 6 0 1 5 1 5 0 0 0 10 20 30 40 50 60 70 RLCNTG chung RLCNTG đã được chẩn đoán RLCNTG mới chẩn đoán Suy giáp chung Cường giáp chung Suy giáp đã được chẩn đoán Cường giáp đã được chẩn đoán Suy giáp chung mới chẩn đoán Cường giáp chung mới chẩn đoán Nữ Nam Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Chuyên Đề Nội Khoa 219 Bảng 7. Đặc điểm về bệnh đái tháo đường của các nhóm RLCNTG Đặc điểm Không RLCNTG (n = 399) RLCNTG chung (n = 68) Suy giáp chung (n = 18) Cường giáp chung (n = 50) P** Suy giáp mới chẩn đoán (n = 6) Cường giáp mới chẩn đoán (n = 13) Thời gian phát hiện ĐTĐ (năm) 6,1 ± 5,5 (p = 0,13) 5,1 ± 3,9 4,9 ± 3,3 5,1 ± 4,1 0,31 5,3 ± 3,6 5,4 ± 2,6 (p* = 0,5) Glucose máu đói (mmol/L) 8,9 ± 3,45 8,98 ± 3,31 8,25 ± 2,5 8,6 ± 3,81 0,89 9,92 ± 2,9 9,32 ± 3,56 (p* = 0,94) HbA1c (%) 8,04 ± 1,84 7,95 ± 1,95 7,4 ± 1,33 8,16 ± 2,14 0,82 8,6 ± 1,2 8,2 ± 1,9 (p*= 0,91) Tỉ lệ HbA1c < 7% 31,8% (127) 39,7% (27) 38,9% (7) 40% (20) 0,44 16,7% (1) 30,8% (4) (p* = 0,42) BÀN LUẬN Qua NC 467 bệnh nhân ĐTĐ típ 2, phân tích số liệu chúng tôi thu được các kết quả: Dân số NC của chúng tôi tỉ lệ nữ là 73,88% chiếm đa số. Kết quả này cũng tương tự NC tác giả Huỳnh Ngọc Diễm là 79,64%(6). Tuy nhiện tại Jordan NC của Radaideh và cộng sự (2004) có tỉ lệ nữ thấp hơn chỉ có 52,9%. Tỉ lệ người cao tuổi (≥ 60 tuôi) trong NC của chúng tôi là 40,8% (220/467), tỉ lệ này cao hơn so với kết quả của Radaideh là 38,4%. Về thời gian phát hiện bệnh ĐTĐ trung bình trong NC là 5,98 ± 5,33 năm; thời gian phát hiện bệnh ĐTĐ ở nữ là 6,3 ± 5,33 năm, nam là 4,97 ± 5,17 năm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p < 0,001. Bệnh nhân trong NC của tác giả Radaideh ở Jordan và Palma ở Brazil (2013) có thời gian phát hiện bệnh ĐTĐ dài hơn so với NC của chúng tôi (8,3 ± 6,6 năm và 14,8 ± 10,5 năm)(10,11). BMI trong nghiên cứu của chúng tôi tương tự nghiên cứu tại Hàn Quốc(7). Tần suất RLCNTG của 467 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 trong NC của chúng tôi là 14,6%, tần suất suy giáp là 3,9%, cường giáp là 10,7%. Bệnh nhân ĐTĐ típ 2 có RLCNTG đã được chẩn đoán 10,5%, RLCNTG mới chẩn đoán là 4,1%, Ở nhóm bệnh nhân ĐTĐ típ 2 có RLCNTG đã chẩn đoán thì tần suất bị cường giáp nhiều hơn suy giáp (7,9% và 2,6%). Kết quả này có khác biệt so với các NC ở Ấn Độ, Ả Rập Saudi(1,3). NC của Ozair và cộng sự trên 250 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 tuổi từ 40 đến 75 tuổi ở Ấn Độ thì tần suất RLCNTG ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 với suy giáp 28% (trong đó suy giáp dưới lâm sàng là 18,8%)(9). Điểm đặc biệt trong NC của chúng tôi: nhóm bệnh nhân ĐTĐ típ 2 có RLCNTG mới chẩn đoán thì 100% là nữ giới với suy giáp DLS là 1,1%, suy giáp LS 0,2%, cường giáp DLS 2,4%, cường giáp LS 0,4%, có sự khác biệt về giới so với nhóm bệnh nhân ĐTĐ típ 2 không có RLCNTG, với p = 0,035. Nhóm bệnh nhân có RLCNTG thì tỉ lệ giới nữ là 91,2% cao hơn nhóm bệnh nhân không có RLCNTG là 70,9% và dân số chung là 73,88% (p < 0,001). Tương tự NC Ả Rập Saudi(1). BMI trung bình trong NC ở bệnh nhân có RLCNTG thấp hơn nhóm không có RLCNTG (p = 0,018), vòng eo trung bình nhóm không có RLCNTG cao hơn nhóm có RLCNTG (90,86 ± 4,29 cm và 87,28 ± 7,6 cm) nhưng tỉ lệ tăng vòng eo nhóm bệnh nhân có RLCNTG cao hơn nhóm không RLCNTG (77,9% và 73,2%) vì tỉ lệ nữ/nam trong nhóm bệnh nhân có RLCNTG là 10/1, cho thấy bệnh nhân ĐTĐ típ 2 có RLCNTG trong nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu là nữ béo bụng hơn là tăng cân. Tương tự NC Roos cũng cho kết quả RLCNTG liên quan béo phì vùng bụng(13). Tỉ lệ phẫu thuật tuyến giáp nhóm có RLCNTG chủ yếu là suy giáp (61,1% và 23,1%) cao hơn nhóm không có RLCNTG (0,8%). Nhóm suy giáp trong NC có cholesterol trung bình cao hơn nhóm không có RLCNTG có ý nghĩa thống kê (p = 0,048). Nhóm suy giáp có LDL - c trung bình cao hơn nhóm cường giáp và nhóm không có RLCNTG có ý nghĩa thống kê (p = 0,032 và p = 0,01), tỉ lệ RLLM nhóm suy giáp, suy giáp mới chẩn đoán (94,4% và 100%) cao hơn nhóm cường giáp và nhóm không có RLCNTG không có ý nghĩa thống kê. NC của chúng tôi tương tự NC ở Nhật Bản(6) và Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 220 NC Ashok(1) thì có sự tăng tỉ lệ RLLM trong nhóm có RLCNTG so với không có RLCNTG nhưng không có ý nghĩa thống kê . NC của chúng tôi có GFR trung bình ở nhóm bệnh nhân ĐTĐ típ 2 suy giáp thấp hơn nhóm bệnh nhân ĐTĐ típ 2 cường giáp (p = 0,16). GFR trung bình ở nhóm suy giáp mới chẩn đoán thấp hơn so với nhóm cường giáp mới chẩn đoán và nhóm không có RLCNTG có ý nghĩa thống kê. Creatinin trung bình của nhóm suy giáp cao hơn nhóm cường giáp và không RLCNTG (không có ý nghĩa thống kê) phù hợp với GFR giảm ở nhóm suy giáp. KẾT LUẬN RLCNTG ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 trong NC này chủ yếu là tình trạng cường giáp. Nữ giới chiếm tỉ lệ cao hơn nam giới. Bệnh nhân ĐTĐ típ 2 có suy giáp ghi nhận có mức eGFR thấp hơn và nồng độ creatinin máu trung bình cao hơn nhóm ĐTĐ típ 2 có cường giáp và ĐTĐ típ 2 không RLCNTG. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Al-Geffari M, Ahmad NA, Al-Sharqawi AH et al (2013). "Risk factors for thyroid dysfunction among type 2 diabetic patients in a highly diabetes mellitus prevalent society". International Journal of Endocrinology, 2013, pp. 6. 2. Ashok K, Preeti D, Gourav J (2016). "Prevalence of thyroid disorders in patients of type 2 diabetes mellitus". Journal, Indian Academy of Clinical Medicine, JIACM 17(1), Number 1,12-15. 3. Chandra A (2016). "Prevalence of hypothyroidism in patients with chronic kidney disease: a cross-sectional study from North India". Kidney Res Clin Pract, 35(3), pp. 165-8. 4. Clements FW, De MJ, De SM et al (1960). "Endemic goitre". World Health Organization Geneva. 5. Furukawa S, Yamamoto S, Todo Y et al. (2014). "Association between subclinical hypothyroidism and diabetic nephropathy in patients with type 2 diabetes mellitus". Endocrine Journal, 61(10), pp. 1011-1018. 6. Huỳnh Ngọc Diễm (2007). "Tỉ lệ xuất hiện suy giáp qua xét nghiệm tầm soát TSH ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 và các yếu tố liên quan". Luận văn bác sĩ nội trú, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh. 7. Kim BY, Kim CH, Jung CH et al (2011). "Association between subclinical hypothyroidism and severe diabetic retinopathy in Korean patients with type 2 diabetes". Endocrine Journal, 58 (12), pp. 1065-1070. 8. Klein RZ, Haddow JE, Faix JD et al (1991). "Prevalence of thyroid deficiency in pregnant women". Clin Endocrinol (Oxf), 35(1), pp. 41-6. 9. Ozair M, Noor S, Raghav A et al (2018). "Prevalence of thyroid disorders in North Indian type 2 diabetic subjects: A cross sectional study". Diabetes Metab Syndr, 12(3), pp. 301-304.. 10. Palma CCSSV, Pavesi M, Nogueira VG et al (2013). "Prevalence of thyroid dysfunction in patients with diabetes mellitus". Diabetology & Metabolic Syndrome, 5(1), pp. 1-5. 11. Radaideh AR, Nusier MK, Amari FL et al (2004). "Thyroid dysfunction in patients with type 2 diabetes mellitus in Jordan". Saudi Med J, 25(8), pp. 1046-50. 12. Rodondi N, den Elzen WPJ, Bauer DC et al (2010). "Subclinical Hypothyroidism and the Risk of Coronary Heart Disease and". Jama, 304(12), pp. 1365-74. 13. Roos A, Bakker SJ, Links TP et al (2007). "Thyroid function is associated with components of the metabolic syndrome in euthyroid subjects". J Clin Endocrinol Metab, 92(2), pp. 491-6. 14. Sawin CT, Castelli WP, Hershman JM et al (1985). "The aging thyroid. Thyroid deficiency in the Framingham Study". Arch Intern Med., 145(8), pp. 1386-8. 15. Song F, Bao C, Deng M et al (2017). "The prevalence and determinants of hypothyroidism in hospitalized patients with". Endocrine, 55(1), pp. 179-185. 16. Vanderpump MPJ (2011). "The epidemiology of thyroid disease". British Medical Bulletin, 99(1), pp. 39-51. Ngày nhận bài báo: 08/11/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhao_sat_tan_suat_roi_loan_chuc_nang_tuyen_giap_o_benh_nhan.pdf
Tài liệu liên quan