Tài liệu Khảo sát tác dụng không mong muốn độc tim của phác đồ chop/rchop trong hóa trị lymphoma không hodgkin: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 242
KHẢO SÁT TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN ĐỘC TIM
CỦA PHÁC ĐỒ CHOP/RCHOP TRONG HÓA TRỊ
LYMPHOMA KHÔNG HODGKIN
Phạm Lê Vi*, Huỳnh Kim Phượng*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: LKH là một trong 10 ung thư phổ biến trên thế giới, tại bệnh viện Chợ Rẫy mỗi năm tiếp nhận
200 trường hợp điều trị mới. Phác đồ điều trị phổ biến hiện nay là CHOP/RCHOP, tuy nhiên tác dụng bất lợi
độc tim vẫn là điều đáng quan tâm.
Mục tiêu: Khảo sát tác dụng không mong muốn độc tim của phác đồ CHOP/RCHOP trong hóa trị LKH.
Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả trên 96 trường hợp LKH hóa trị CHOP/RCHOP tại khoa Huyết
Học bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/2014 đến 11/2015.
Kết quả: Tác dụng phụ độc tim 10,4% bao gồm 8 trường hợp EF<55% và giảm hơn 10% so với trước điều
trị, 2 trường hợp có biểu hiện suy tim trên lâm sàng. 56 trường hợp có liều tích lũy dồn
Doxorubicin(DX)≤200mg/m2 ghi nhậ...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 311 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tác dụng không mong muốn độc tim của phác đồ chop/rchop trong hóa trị lymphoma không hodgkin, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 242
KHẢO SÁT TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN ĐỘC TIM
CỦA PHÁC ĐỒ CHOP/RCHOP TRONG HÓA TRỊ
LYMPHOMA KHÔNG HODGKIN
Phạm Lê Vi*, Huỳnh Kim Phượng*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: LKH là một trong 10 ung thư phổ biến trên thế giới, tại bệnh viện Chợ Rẫy mỗi năm tiếp nhận
200 trường hợp điều trị mới. Phác đồ điều trị phổ biến hiện nay là CHOP/RCHOP, tuy nhiên tác dụng bất lợi
độc tim vẫn là điều đáng quan tâm.
Mục tiêu: Khảo sát tác dụng không mong muốn độc tim của phác đồ CHOP/RCHOP trong hóa trị LKH.
Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả trên 96 trường hợp LKH hóa trị CHOP/RCHOP tại khoa Huyết
Học bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/2014 đến 11/2015.
Kết quả: Tác dụng phụ độc tim 10,4% bao gồm 8 trường hợp EF<55% và giảm hơn 10% so với trước điều
trị, 2 trường hợp có biểu hiện suy tim trên lâm sàng. 56 trường hợp có liều tích lũy dồn
Doxorubicin(DX)≤200mg/m2 ghi nhận 2 trường hợp (3,6%) có tác dụng phụ độc tim, 40 trường hợp có liều tích
lũy dồn DX>200mg/m2 ghi nhận 8 trường hợp (20%) có tác dụng phụ độc tim.
Kết luận: Cần sự phối hợp hai chuyên khoa ung bướu và tim mạch nhằm theo dõi và phòng ngừa tác dụng
phụ độc tim trên những bệnh nhân LKH hóa trị CHOP/RCHOP.
Từ khóa: Lymphoma không Hodgkin, CHOP/RCHOP, độc tim.
ABSTRACT
INVESTIGATING CHOP/RCHOP-RELATED CARDIOTOXICITY IN PATIENTS
WITH NON-HODGKIN LYMPHOMA
Pham Le Vi, Huynh Kim Phuong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 242 - 249
Objectives: Non-Hodgkin Lymphoma (NHL) is one of 10 common cancer diseases in the world. Cho Ray
hospital has received 200 cases of NHL every year. The CHOP regimen with rituximab RCHOP remains
standard for chemotherapy in patients with NHL. CHOP/RCHOP-related Cardiotoxicity is investigated.
Purpose: Investigating CHOP/RCHOP-related cardiotoxicity in patients with NHL.
Methods: Descriptive retrospective study of 96 patients with NHL treated by CHOP/RCHOP during the
period from Jan. 2014 to Nov. 2015 at Hematology Department – Cho Ray hospital.
Results: Cardiotoxicity is 10.8% including 8 subjects with LVEF10% from
baseline and 2 subjects with clinical evidence of CHF. 2 cardiotoxicity subjects in 56 subjects with
CHOP/RCHOP cumulative dose ≥200mg/m2 (3.6%), 8 cardiotoxicity subjects in 40 subjects with
CHOP/RCHOP cumulative dose <200mg/m2 (20%).
Conclusion: Binding between cardiologist and oncologist for preventively following up cardiotoxicity of
NHL patients is very necessary.
Keywords: Non-Hodgkin lymphoma, CHOP/RCHOP, cardiotoxicity.
* Bệnh viện Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: BS.CKI. Phạm Lê Vi ĐT:: 0918619022
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 243
ĐẶT VẤN ĐỀ
LKH là một trong hai nhóm bệnh ác tính của
tế bào lymphô,một trong mười bệnh ung thư
phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam
bệnh có tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 5,2/100.000
dân và đứng hàng thứ 7 trong các loại ung thư
thường gặp. Tại bệnh viện Chợ Rẫy, mỗi năm
tiếp nhận điều trị khoảng 200 trường hợp mới,
nếu bệnh được phát hiện sớm và điều trị đúng
phương pháp ngay từ đầu thì khả năng chữa
khỏi rất cao hoặc thời gian bệnh ổn định cũng
kéo dài trong nhiều năm. Hiện nay phác đồ hóa
trị liệu LKH CHOP hoặc RCHOP vẫn được xem
là rất hiệu quả. Tuy nhiên, tác dụng phụ độc tim
của phác đồ CHOP/RCHOP vẫn là điều đáng
quan tâm. Hiện tại Việt Nam chưa có nhiều
nghiên cứu liên quan đến tác dụng phụ độc tim
của phác đồ CHOP/RCHOP, nên chúng tôi đặt
vấn đề “Khảo sát tác dụng không mong muốn
độc tim của phác đồ CHOP/RCHOP trong hóa
trị LKH” nhằm xác định tỉ lệ độc tim sau hóa trị
phác đồ CHOP/RCHOP và khảo sát những yếu
tố liên quan với tình trạng độc tim.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Hồi cứu mô tả hàng loạt ca. Thời gian từ
01/2014 đến 11/2015, thu thập 96 trường hợp
LKH được điều trị phác đồ CHOP/RCHOP tại
khoa Huyết Học bệnh viện Chợ Rẫy.
Phương pháp chọn mẫu
Lấy mẫu thuận tiện. Tiêu chuẩn chọn mẫu:
Bệnh nhân được chẩn đoán xác định dựa theo
kết quả giải phẫu bệnh là LKH và có tình trạng
lâm sàng ổn định. Tiêu chuẩn loại trừ: trước khi
hóa trị, bệnh nhân có biểu hiện suy tim theo tiêu
chuẩn Framingham hoặc có EF <40% trên siêu
âm tim.
Các biến số
Giới, tuổi, BMI, EF, độc tim, suy tim, thay
đổi bất thường trên điện tim, thay đổi bất
thường trên X quang ngực, rối loạn vận động
vùng trên siêu âm tim, liều tích lũy dồn DX, kết
quả giải phẫu bệnh.
Độc tim(2,4,14) là tình trạng độc chất ảnh hưởng
đến tim, được định nghĩa theo Ủy ban tim mạch
học, khi có một hoặc nhiều yếu tố sau: giảm EF,
hoặc giảm toàn bộ thất trái hoặc chỉ giảm vách
liên thất; triệu chứng suy tim; giảm EF ≤ 5% so
với lúc ban đầu và <55% trong trường hợp có sự
hiện diện triệu chứng và dấu hiệu suy tim; giảm
EF ≥10% so với lúc ban đầu và <55% nếu không
có sự hiện diện triệu chứng và dấu hiệu suy tim.
Suy tim được đánh giá theo tiêu chuẩn
Framingham(10) và phân độ theo NYHA. Liều
tích lũy dồn DXđược tính từ lúc bệnh nhân hóa
trị DX cho đến thời điểm hóa trị sau cùng, liều
tích lũy >200mg/m2 và ≤200mg/m2. Kết quả giải
phẫu bệnh sinh thiết hạch là tiêu chuẩn vàng
chẩn đoán LKH, phân loại dựa theophân loại
WHO 2008(1,17).
Cách thu thập số liệu
Siêu âm tim, điện tâm đồ, xquang phổi được
tiến hành ở các thời điểm trước hóa trị, sau 3 chu
kỳ hóa trị, sau 6 chu kỳ và 8 chu kỳ theo đánh
giá đáp ứng bệnh của IWG (International
Working Group)(21).
Xử lý và phân tích số liệu
Xử lý và phân tích số liệu bằng phần mềm
SPSS 16.
Vấn đề y đức
Thông tin của bệnh nhân được bảo mật,
nghiên cứu hồi cứu mô tả, không can thiệp
đến người bệnh, vấn đề y đức được đảm bảo.
KẾT QUẢ
Đặc điểm chung
Thu thập 96 trường hợp LKH điều trị theo
phác đồ CHOP/RCHOP. Tuổi trung bình 54 tuổi
(nhỏ nhất 17 tuổi và cao nhất 86 tuổi), nhóm tuổi
từ 51-60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 30,2%. Tỷ lệ
nam/nữ: 1,3/1. Giai đoạn LKH theo phân loại của
Ann-Arbor: giai đoạn I: 2,1%; II: 15,6%; III: 39,6%;
IV: 42,7%. Liều tích lũy dồn DX (mg/m2): ≤200: 56
trường hợp (58,3%), >200: 40 trường hợp (41,7%)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 244
Khảo sát tỷ lệ độc tim sau hóa trị phác đồ
CHOP/RCHOP
Bảng 1: Thay đổi điện tim
Thay đổi ECG (số TH) Độc tim Số TH (%)
Có 24 2
Không 68 8
Tổng số 96 10 (10,4)
Trong 10 trường hợp biến chứng độc tim, có
6 trường hợp nặng xin về bởi suy tim cấp do hóa
trị (4 trường hợp) và bởi suy tủy do hóa trị, 1
trường hợp do bệnh nhân không đồng ý tiếp tục
hóa trị. 7 trường hợp này kết thúc nghiên cứu
sau đợt hóa trị đầu tiên.
Thay đổi EF: EF trung bình=58,0±1,3% EF
giảm trên 10% so với EF ban đầu và EF sau cùng
<55%: có 8 trường hợp (8,3%). EF giảm trên 5%
so với EF ban đầu và EF sau cùng <55%; có 2
trường hợp (2,08%), với biểu hiện rõ suy timtheo
tiêu chuẩn Framingham và xảy ra ngay đợt hóa
trị CHOP đầu tiên.
Và theo định nghĩa về độc tim của Hiệp hội
ung thư quốc tế và Uỷ ban đánh giá và theo dõi
tim mạch học(9) thì 10 bệnh nhân kể trên đều thỏa
được tiêu chuẩn độc tim do thuốc hóa trị.
Khảo sát suy tim sau mỗi đợt hóa trị: Có 2
trường hợp có suy tim sung huyết, đều là nữ,
xảy ra sau đợt hóa trị CHOP đầu tiên, liều tích
lũy dồn DX khi đó là 50mg/m2. 8 trường hợp còn
lại không ghi nhận suy tim trên lâm sàng theo
tiêu chuẩn Framingham, tuy nhiên bằng phương
pháp siêu âm tim đã ghi nhận giảm EF có ý
nghĩa theo tiêu chuẩn độc tim.
Khảo sát những yếu tố liên quan tình trạng
độc tim
Bảng 2: Phân phối bệnh nhân theo tuổi và độc tim
Độ tuổi Số TH Số TH độc tim P
≤ 50 38 2 (5%)
0,04
>50 tuổi 59 8 (14%)
Sự khác biệt có ý nghĩa giữa nhóm tuổi ≤ 50
và >50 tuổi với tình trạng độc tim.
Bảng 3:Phân bố theo giới tính và độc tim
Giới tính Số TH Số TH bị độc tim p
Nam 55 02 (3,63%)
0,012
Nữ 41 08 (19,51%.)
Sự khác biệt giữa nam và nữ trong nhómđộc
tim có ý nghĩa thống kê.
Bảng4: Liều tích lũy DX và độc tim
Liều tích lũy dồn DX
(mg/m
2
) Số TH
Số TH
độc tim(%) p
≤200mg/m
2
56 2 (3,6%)
0,009
>200mg/m
2
40 8 (20%)
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa liều
tích lũy DX và biến chứng độc tim.
Bảng 5: Bệnh tim sẵn có và tình trạng độc tim
Bệnh tim sẵn có Số TH Số TH độc tim (%) p
Có 10 8 (80%)
0,04
Không 86 2 (2,3%)
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê số trường
hợp độc tim giữa 2 nhóm có và không bệnh tim
mạch sẵn có (p<0,05).
BÀN LUẬN
Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Tuổi là một trong những yếu tố nguy cơ liên
quan chặt chẽ với bệnh LKH và là yếu tố nguy
cơ không thể điều chỉnh được. Tuổi càng cao thì
nguy cơ bị mắc bệnh càng tăng ở cả hai giới nam
và nữ.
Tại Anh, trong giai đoạn 2011-2013,
khoảng gần một nữa trường hợp (49%) được
chẩn đoán bệnh LKH với độ tuổi trung bình
khoảng 70 tuổi hoặc hơn. Tỷ lệ mắc bệnh tăng
nhanh từ khoảng 50-54 tuổi, cao nhất ở nhóm
tuổi 80-84 tuổi cho cả nam và nữ, và sau đó sẽ
giảm dần. Theo S. Limat và cs, trong số 151
trường hợp LKH, độ tuổi trung bình mắc bệnh
là 59 tuổi với số tuổi dao động từ 25 đến 79
tuổi(8). Theo kết quả nghiên cứu SEER 18 thuộc
chương trình của viện Ung thư Quốc gia Hoa
Kỳ từ 2009 đến 2013 độ tuổi trung bình mắc
mới từ 65-74 tuổi cho cả hai giới(15).
Bệnh nhân trong nghiên cứu chúng tôi có độ
tuổi trung bình 52 tuổi.So với các nghiên cứu
trên, nghiên cứu của chúng tôi có độ tuổi trung
bình thấp hơn.Nguyên nhân có liên quan đến
yếu môi trường sống, thực phẩmcòn là vấn đề
cần nghiên cứu thêm.Tuy nhiên, nếu so sánh với
kết quả của tác giả trong nước như của Nguyễn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 245
Hữu Tín và Trần Thanh Tùng thì kết quả nghiên
cứu chúng tôi thì tương tự.
Nghiên cứu chúng tôi ghi nhận giới nam
chiếm ưu thế với tỉ lệ nam/nữ là 1,3/1. Theo
nghiên cứu của Limat S và cs(8), trong tổng số 135
trường hợp LKH có 77 nam chiếm tỉ lệ 57%, 58
người nữ chiếm tỉ lệ 43%. Trong nghiên cứu của
Hung Olivia Y và cs(6) trên 73 bệnh nhân ghi
nhận 31 trường hợp nữ giới (42,46%), 42 nam
giới (57,5%), tỉ lệ nam/nữ là 1,7/1.
So với nghiên cứu trong nước của Võ Hữu
Tín và Trần Thanh Tùng cũng có ghi nhận tương
tự, tỉ lệ nam/nữ 1,3/1(17); 1,8/1(18). Như vậy, tỉ lệ
nam mắc bệnh cao hơn nữ khoảng 1-2 lần.
Nghiên cứu chúng tôi ghi nhận thời điểm
chẩn đoán LKH thường ở giai đoạn III, IV chiếm
tỷ lệ là 82.3%. So sánh với một số nghiên cứu
trong nước cho kết quả tương đồng, theo Võ
Hữu Tín và Trần Thanh Tùng ghi nhận LKH giai
đoạn III, IV chiếm 58,5%(17), 43,7%(18). Như vậy,
phần lớn bệnh nhân đến bệnh viện vào giai đoạn
đã trễ. Tuy nhiên, ngay cả ở những nước phát
triển, theo nghiên cứu ở Anh quốc thì bệnh LKH
được phát hiện ở giai đoạn III, IV chiếm 64%(16).
Chứng tỏ đây là một bệnh diễn biến hết sức âm
thầm và khi phát hiện thì bệnh đã bước vào giai
đoạn muộn.
Liều tích lũy dồn DX: nghiên cứu chúng
tôi ghi nhận 56 trường hợp có liều tích lũy dồn
DX≤200mg/m2 và 40 trường hợp có liều tích
lũy dồn DX> 200mg/m2.Theo Limat S và cs(7,8),
liều tích lũy dồn trung bình trên 135 bệnh
nhân LKH là 290 mg/m2 với khoảng dao động
từ 50–400 mg/m2.
Khảo sát tỉ lệ độc tim sau hóa trị phác đồ
chop/rchop
Đánh giá sự thay đổi điện tim
Nghiên cứu chúng tôi ghi nhận 24 trường
hợp có sự biến đổi trên điện tim, trong đó 23
trường hợp có sự thay đổi điện tim thành nhịp
nhanh xoang sau khi hóa trị, 01 trường hợp
rung nhĩ xuất hiện ngay sau đợt hóa trị CHOP
đầu tiên chiếm 1% (bệnh nhân 52 tuổi có tiền
căn tăng huyết áp). Rối loạn nhịp trên điện
timchiếm 24 %, kết quả này tương tự như
nghiên cứu của Frishman WH và cs(5). Tuy
nhiên, kết quả nghiên cứu chưa thể nói rằng
những biến đổi về nhịp tim.
Ðánh giá sự thay đổi siêu âm tim
Nghiên cứu chúng tôi ghi nhận 8 trường hợp
có giảm EF có ý nghĩa theo tiêu chuẩn định
nghĩa độc tim. EF giảm trên 10% so với EF ban
đầu và EF sau cùng <55% ghi nhận trên 8 trường
hợp (8,3%), những trường hợp này không ghi
nhận có suy tim trên lâm sàng. Chỉ ghi nhận sự
thay đổi về EF theo kết quả siêu âm tim mà bệnh
nhân được kiểm tra ở chu kỳ hóa trị đầu tiên và
mỗi chu kỳ 3, chu kỳ 5, chu kỳ 8.Trong 8 trường
hợp, lớn tuổi nhất là 81 tuổi có tiền căn THA
(điều trị ổn bằng Bisoprolol) và phát hiện giảm
EF ở chu kỳ hóa trị thứ 8, bệnh nhân không có
biểu hiện suy tim trên lâm sàng). Bệnh nhân nhỏ
tuổi nhất 44 tuổi với EF giảm từ 70% xuống còn
51% ở chu kỳ 3 hóa trị kèm giảm động vách liên
thất. Bệnh nhân không có biểu hiện suy tim trên
lâm sàng,không có tiền căn tim mạch. Các
trường hợp còn lại ghi nhận giảm EF ở chu kỳ
thứ 8 của hóa trị, trong đó có bệnh nhân nữ 64
tuổi, giảm EF từ 65% trước hóa trị xuống còn
54% sau chu kỳ thứ 8, có tiền căn THA và dày
đồng tâm thất trái trên siêu âm tim.
EF giảm trên 5% so với EF ban đầu và EF sau
cùng <55%: xảy ra trên 2 bệnh nhân nữ chiếm tỉ
lệ 2,08%, có biểu hiện suy tim trên lâm sàng theo
tiêu chuẩn Framingham và đều xảy ra ngay đợt
hóa trị CHOP đợt đầu, trong đó 1 trường hợp EF
ban đầu trước hóa trị là 70% và sau hóa trị giảm
xuống còn 32% kèm giảm động toàn bộ vách liên
thất. trường hợp thứ hai 74 tuổi đã hóa trị được 1
đợt và kết quả siêu âm sau đợt hóa trị đầu tiên
là: dãn thất trái, giảm động toàn bộ thất trái
EF=21%, trước hóa trị bệnh nhân được kiểm tra
siêu âm tim với EF=60%, không dày dãn thất trái.
So với các nghiên cứu nước ngoài ghi nhận:
nghiên cứu của Nousiainen T và cs trên 30 bệnh
nhân LKH có 10 trường hợp sau hóa trị giảm
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 246
EF>10% (chiếm 36%). EF giảm từ 56 ± 1,5% đến
53,6 ± 1,5% (p = 0,016) đối với bệnh nhân không
có biến chứng độc tim và giảm 60,8 ± 2,4 % đến
41,8 ± 2,0 % (p < 0,001) đối với bệnh nhân có biến
chứng độc tim(11).
Theo Cardinale D và cs tiến hành trên 2.671
bệnh nhân ung thư có 46 bệnh nhân chết do ung
thư trong quá trình hóa trị, còn lại 2.625 bệnh
nhân (tuổi trung bình 50 ± 13; 74% nữ; 51% bệnh
nhân ung thư vú và 28% bệnh nhân LKH). Độc
tim xảy ra ở 226 chiếm tỉ lệ 9% trong đó có 9,7%
bệnh nhân ung thư vú và 6,2% bệnh nhân LKH.
183 bệnh nhân (81%) được phân độ suy tim I-II
theo NYHA và 43 bệnh nhân (19%) bệnh nhân
xếp độ III-IV theo NYHA. Trong đó có 9 bệnh
nhân có biến chứng độc tim được phát hiện
trong quá trình nằm viện là suy tim cấp mất bù,
6 trong 9 bệnh nhân sau đó tử vong. Còn 217
bệnh nhân còn lại có biến chứng độc tim không
cần nhập viện(3).
Theo Hung Olivia Y và cs, nghiên cứu hồi
cứu trên 218 bệnh nhân LKH tế bào B được nhận
phác đồ điều trị AC từ năm 1992-2012. Kết quả
cho thấy trong 218 bệnh nhân có 73 bệnh nhân
chiếm tỉ lệ 34% được theo dõi, đánh giá trước và
sau hóa trị AC, có 24 bệnh nhân có biến chứng
độc tim, bệnh mạch vành không phải là yếu tố
nguy cơ đối với bệnh cơ tim gây ra do hóa trị,
việc đánh giá EF trong số 73 bệnh nhân dựa trên
siêu âm tim qua ngả thực quản hoặc bằng
phương tiện MUGA(6).
Nghiên cứu của chúng tôi cho ra kết quả tỉ lệ
bệnh nhân có sự thay đổi EF trên siêu âm tim
thấp hơn các nghiên cứu khác được lý giải như
sau: nghiên cứu được thực hiện trong thời gian
ngắn từ 1/2014 đến 11/2015 và số bệnh nhân
không lớn sẽ ảnh hưởng ít nhiều đến kết quả tỉ lệ
% bệnh nhân có biến chứng độc tim trong quá
trình theo dõi bệnh. Phương tiện chúng tôi có
được là siêu âm tim 2D phụ thuộc rất nhiều vào
người thực hiện siêu âm trong khi đó các nghiên
cứu trước đây trên thế giới đã đưa những ứng
dụng của kỹ thuật cao trong việc khảo sát chức
năng thất trái và thất phải thông qua EF như
trong nghiên cứu của tác giả Hung Olivia Y và cs
đã sử dụng siêu âm tim qua thực quản hoặc
MUGA. Còn trong nghiên cứu của tác giả S.
Limat.và cs cũng dùng MUGA là phương tiện
trong khảo sát chức năng tim(8). Ngoài ra, sự
quan tâm không đúng mức của BS chuyên khoa
ung thưcũng có thể bỏ sót biến cố tim mạch
trong quá trình hóa trị.
Khảo sát tình trạng suy tim sau mỗi đợt hóa
trị
Trong nghiên cứu chúng tôi có 2 trường hợp
đều xuất hiện tình trạng suy tim sung huyết, 1
trường hợp là nữ xảy ra sau chu kỳ 1 trong đợt
hóa trị, liều tích lũy dồn DX là 50 mg/m2, bệnh
nhân không có tiền căn tim mạch trước đây, thể
trạng gầy (BMI=18), EF ban đầu trước hóa trị là
70%, EF sau hóa trị đợt 1 EF giảm còn 32% với
giảm động toàn bộ thất trái. Bệnh nhân được
đánh giá suy tim theo tiêu chuẩn chẩn đoán
Framingham với các biểu hiện lâm sàng: cơn khó
thở kịch phát về đêm và khó thở phải ngồi, ho về
đêm, khó thở gắng sức, tràn dịch màng phổi 2
bên, tràn dịch màng tim lượng trung bình, tim
nhanh (>120 /phút), đã được điều trị suy tim bao
gồm dobutamin, ức chế men chuyển, nitrat, lợi
tiểu. Tuy nhiên bệnh nhân không đáp ứng với
điều trị kèm thêm viêm phổi bệnh viện, bệnh
nhân tử vong sau gần 1 tháng nằm điều trị trong
bệnh viện.
Một trường hợp khác nữ 39 tuổi, LKH tế bào
B lan tỏa,không có tiền căn bệnh tim mạch, suy
tim cấp mất bù ngay sau đợt hóa trị phác đồ
CHOP đầu tiên, liều tích lũy dồn DX 50mg/m2,
siêu âm tim ghi nhận giảm động vách liên thất
và toàn bộ thất trái, EF ban đầu trước hóa trị là
60% và giảm 21% sau hóa trị, tiến triển nhanh
chóng đến suy hô hấp và tử vong.
So sánh với kết quả nghiên cứu của
Nousiainen T và cs(11) trên 30 bệnh nhân LKH có
2 bệnh nhân suy tim lâm sàng sau liều cộng dồn
DX 500 ≥ mg/m2 (chiếm 7%). Theo nghiên cứu
của Cardinale D và cs(3) trên 2.671 bệnh nhân có
46 bệnh nhân chết do ung thư trong quá trình
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 247
hóa trị. Còn lại 2.625 bệnh nhân (tuổi trung bình
50 ± 13; 74% nữ; 51% bệnh nhân ung thư vú và
28% bệnh nhân LKH). Độc tim xảy ra ở 226
chiếm tỉ lệ 9% trong đó có 9,7% bệnh nhân ung
thư vú và 6,2% bệnh nhân LKH. 183 bệnh nhân
(81%) được phân độ suy tim I-II theo NYHA và
43 bệnh nhân (19%) xếp độ III-IV theo NYHA,
trong đó có 9 bệnh nhân có biến chứng độc tim
được phát hiện trong quá trình nằm viện là suy
tim cấp mất bù, 6 trong 9 bệnh nhân sau đó tử
vong. Còn 217 bệnh nhân còn lại có biến chứng
độc tim không cần nhập viện.
Theo tác giả Von Hoff D và cs(20), nghiên cứu
hồi cứu trên 4000 bệnh nhân nhận DX có 2,2%
bệnh nhân bị suy tim sung huyết, giảm chức
năng thất trái.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho kết
quả khoảng 2,08% bệnh nhân suy tim lâm sàng
sau hóa trị, gần tương đồng với tác giả Von Hoff
D và cs và thấp hơn so với nghiên cứu của
Nousiainen T và Cardinale D. Nhận xét trong 3
nghiên cứu trên, nghiên cứu của Von Hoff D tiến
hành năm 1979, nghiên cứu của Nousiainen T
năm 1981 và Cardinale D năm 2002 cho thấy tỉ lệ
suy tim lâm sàng do hóa trị được báo cáo ngày
càng tăng, có thể do sự quan tâm hơn của các bác
sĩ ung thư và tim mạch cũng như có nhiều
nghiên cứu từ khi tìm ra nhiều bằng chứng độc
tim trên bệnh nhân hóa trị. Còn trong nghiên
cứu của chúng tôi chỉ có 2,08% bệnh nhân biểu
hiện rõ ràng của suy tim trên lâm sàng có lẽ vì cỡ
mẫu còn ít và thời gian lấy mẫu còn hạn chế.
Đánh giá tỉ lệ độc tim sau hóa trị phác đồ
CHOP/RCHOP
Về tần suất xuất hiện của suy tim xung huyết
sau hóa trị thì trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ
chiếm một tỉ lệ thấp 2,08%, tuy nhiên độc tim
không chỉ là sự xuất hiện lâm sàng suy tim (khi
đó chúng ta đã đánh giá trễ) mà là sự giảm EF có
ý nghĩa theo tiêu chuẩn định nghĩa độc tim đã
trình bày như trên. Và nếu xét về tổng quan sự
giảm EF và lâm sàng suy tim sau hóa trị thì con
số tỉ lệ biến chứng tim mạch trong hóa trị trong
nghiên cứu của chúng tôi lên đến 10,4%. Đây là
con số không hề nhỏ và là điều mà các nhà ung
bướu và chuyên khoa tim mạch nên quan tâm.
Và đó là trong nghiên cứu của chúng tôi khi mà
siêu âm tim là phương tiện duy nhất để đánh giá
EF. Còn nếu được đánh giá bằng những phương
tiện tiên tiến hơn như các nước đã làm như
MUGA, MRI tim hay troponin I, NT-BNP, thì tỉ
lệ độc tim khi hóa trị CHOP/RCHOP có thể sẽ
cao hơn. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi với tỉ
lệ 10,4% bị biến chứng độc tim do thuốc hóa trị
gần giống với nghiên cứu của tác giả Cardinale
D và cs (9%) được tiến hành trên 2.625 bệnh
nhân sử dụng phác đồ cóanthracycline(3).
Khảo sát những yếu tố liên quan với tình
trạng độc tim
Tuổi
ghi nhận có mối liên quan có ý nghĩa thống
kê giữa nhóm tuổi >50 và ≤50 với hóa trị
CHOP/RCHOP (p<0,05). So với nghiên cứu
Limat S và cs(8) thì nghiên cứu của chúng tôi cho
kết quả tương đồng.
Giới
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận: 55 bệnh
nhân nam LKH có 2 trường hợp (3,6%), trong 41
bệnh nhân nữ có đến 8 trường hợp (19,51%) bị
biến chứng độc tim (p = 0,04), chúng tôi ghi nhận
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa giới tính
và độc tim. Khi so sánh với các nghiên cứu có
liên quan như của Limat S và Hung Olivia Y(6,7)
ghi nhận không có sự khác biệt về giới tính và
độc tim sau hóa trị.
Tuy nhiên, theo nhiều y văn trên thế giới
được tiến hành nhiều trung tâm và cỡ mẫu lớn
hơn đều ghi nhận giới tính là một phần quan
trọng trong việc đánh giá những yếu tố nguy
cơ độc tim đối với bệnh nhân hóa trị, đặc biệt
là giới nữ(2,12,19,22). Các nghiên cứu ghi nhận khi
nữ giới mắc bệnh LKH mà hóa trị thì đối mặt
với nhiều biến chứng tim mạch do thuốc hóa
trị hơn nam giới.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 248
Liều tích lũy dồn DX
Trong 40 trường hợp có liều tích lũy dồn
DX≤ 200mg/m2 có 2 bệnh nhân bị độc tim chiếm
tỉ lệ 5%, 56 trường hợp với liều tích lũy dồn DX>
200mg/m2 có 8 bệnh nhân bị độc tim chiếm tỉ lệ
14% (p < 0,05, OR=4,5), chúng tôi ghi nhận có sự
tương quan có ý nghĩa thống kê giữa liều tích
lũy dồn DX và độc tim. Các nghiên cứu nước
ngoài khác cũng cho kết quả tương tự như của
Limat S và cs(7,8), Swain SM và cs(14). Như vậy, từ
kết quả nghiên cứu của chúng tôi và các tác giả
kể trên cho thấy có sự liên quan có ý nghĩa thống
kê giữa tổng liều tích lũy DX với độc tim.
Bệnh tim sẵn có
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận bệnh lý
tim mạch sẵn có có liên quan đến biến chứng
độc tim khi hóa trị phác đồ CHOP/RCHOP trên
bệnh nhân LKH (p < 0,05). So sánh các nghiên
cứu của các tác giả khác(8,20) cũng cho thấy khác
biệt có ý nghĩa thống kê giữa bệnh tim mạch sẵn
có và độc tim trong hóa trị. Vì thế, trước khi hóa
trị việc tìm hiểu tiền căn bệnhtim mạch là rất cần
thiết. Và đối với bệnh nhân có bệnh tim mạch
sẵn có thì việc theo dõi những biến chứng tim
mạch khi hóa trị càng phải được sát sao hơn(1).
KẾT LUẬN
Tỉ lệ độc tim trong hóa trị phác đồ
CHOP/RCHOP là 10,4%. Ghi nhận sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê của các yếu tố sau với tình
trạng độc tim: 2 nhóm tuổi ≤ 50 và >50 tuổi, giới
tính, liều tích lũy dồn Doxorubicin >200 mg/m2
và ≤200 mg/m2, bệnh tim mạch sẵn có. Rất cần sự
phối hợp với chuyên gia tim mạch khi theo dõi
hóa trị CHOP/RCHOP cho bệnh nhân LKH
nhằm phát hiện sớm biến chứng độc tim.
Hạn chế của đề tài: cỡ mẫu nhỏ, thời gian
theo dõi ngắn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Albini A, Pennesi G, Donatelli F, Cammarota R, De Flora S,
Noonan DM (2010). Cardiotoxicity of anticancer drugs: the
need for cardio-oncology and cardio-oncological prevention. J
Natl Cancer Inst, 102(1):14-25.
2. Brana I, Tabernero J (2010). Cardiotoxicity. Annals of Oncology,
21(7):73-79.
3. Cardinale D, Colombo A, Bacchiani G, et al. (2015). Early
detection of anthracycline cardiotoxicity and improvement
with heart failure therapy. Circulation, 131(22):1981-8.
4. Florescu M, Cinteza M, Vinereanu D (2013). Chemotherapy-
induced Cardiotoxicity. Maedica (Buchar), 8(1):59-67.
5. Frishman WH, Sung HM, Yee HC, Liu LL, Keefe D, Einzig AI,
Dutcher J (1997). Cardiovascular toxicity with cancer
chemotherapy. Curr Probl Cancer, 21(6):301-60.
6. Hung OY, Brown JR, Dai T, Easley KA, Flowers CR, Parashar
S (2015). Pattern of cardiac surveillance among patients with
lymphoma receiving anthracycline-based chemotherapy. BMJ
Open, 5(10), e008350.
7. Limat S, Daguindau E, Cahn JY, Nerich V, Brion A, Perrin S,
Woronoff-Lemsi MC, Deconinck E (2014). Incidence and risk-
factors of CHOP/R-CHOP-related cardiotoxicity in patients
with aggressive non-Hodgkin's lymphoma. J Clin Pharm Ther,
39(2):168-74.
8. Limat S, Demesmay K, Voillat L, Bernard Y, Deconinck E,
Brion A, Sabbah A, Woronoff-Lemsi MC, Cahn JY (2003).
Early cardiotoxicity of the CHOP regimen in aggressive non-
Hodgkin's lymphoma. Ann Oncol, 14(2):277-81.
9. Martin M, Esteva FJ, Alba E, Khandheria B, Perez-Isla L,
Garcia-Saenz JA, Marquez A, Sengupta P, Zamorano J (2009).
Minimizing cardiotoxicity while optimizing treatment efficacy
with trastuzumab: review and expert recommendations.
Oncologist, 14(1):1-11.
10. McKee PA, Castelli WP, McNamara PM, Kannel WB (1971).
The natural history of congestive heart failure: the
Framingham study. N Engl J Med, 285(26):1441-6.
11. Nousiainen T, Jantunen E, Vanninen E, Hartikainen J (2002).
Early decline in left ventricular ejection fraction predicts
doxorubicin cardiotoxicity in lymphoma patients. Br J Cancer,
86(11):1697-700.
12. Pai VB, Nahata MC (2000). Cardiotoxicity of
chemotherapeutic agents: incidence, treatment and
prevention. Drug Saf, 22(4):263-302. Read more at
statistics/statistics-by-cancer-type/non-hodgkin-
lymphoma/incidence#X2ZMvOiaCoCiFHfC.99.
13. Seidman A, Hudis C, Pierri MK, Shak S, Paton V, Ashby M,
Murphy M, Stewart SJ, Keefe D (2002). Cardiac dysfunction in
the trastuzumab clinical trials experience. J Clin Oncol,
20(5):1215-21.
14. Swain SM, Whaley FS, Ewer MS (2003). Congestive heart
failure in patients treated with doxorubicin: a retrospective
analysis of three trials. Cancer, 97(11):2869-79.
15. The SEER Data Management System (2006-2012), in SEER 18.
The United States.
16. UK Cancer Research (2014). Non-Hodgkin lymphoma incidence
statistics
17. Võ Hữu Tín, Huỳnh Anh Dũng, Đào Thị Thắm, Nguyễn Kim
Cương, Nguyễn Anh Tuấn, Trần Thanh Tùng (2014). Điều trị
bệnh lymphoma không hodgkin tại khoa huyết học bệnh viện
Chợ Rẫy từ 1/2010 đến 9/2012. Y Học TP. Hồ Chí Minh.
18. Võ Hữu Tín, Huỳnh Anh Dũng, Đào Thị Thắm, Nguyễn Kim
Cương, Nguyễn Thị Hiền, Trần Thanh Tùng (2013). Chẩn
đoán và điều trị lymphoma dòng tế bào T tại khoa Huyết Học
bệnh viện Chợ Rẫy từ 2011 đến 7/2013. Y Học TP.Hồ Chí Minh,
tập 17 (số 5).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 249
19. Volkova M, Russell R, 3rd (2011). Anthracycline
cardiotoxicity: prevalence, pathogenesis and treatment. Curr
Cardiol Rev, 7(4):214-20.
20. Von Hoff DD, Layard MW, Basa P, Davis HL Jr, Von Hoff AL,
Rozencweig M, Muggia FM (1979). Risk factors for
doxorubicin-induced congestive heart failure. Ann Intern Med,
91(5):710-7.
21. Yeh ET, Bickford CL (2009). Cardiovascular Complications of
Cancer TherapyIncidence, Pathogenesis, Diagnosis, and
Management. Journal of the American College of Cardiology,
53(24):2231-2247.
22. Zelenetz AD, Abramson JS, Advani RH, et al. (2010). NCCN
Clinical Practice Guidelines in Oncology: non-Hodgkin's
lymphomas. J Natl Compr Canc Netw, 8(3):288-334.
Ngày nhận bài báo: 17/02/2017
Ngày phản biện đánh giá bài báo: 25/02/2017
Ngày bài báo được đăng: 05/04/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_tac_dung_khong_mong_muon_doc_tim_cua_phac_do_choprc.pdf