Tài liệu Khảo sát tác dụng kháng viêm và sự thay đổi niêm mạc dạ dày chuột nhắt trắng khi kết hợp chế phẩm độc hoạt tang ký sinh (Du-Huo-Dang-Ji-Sheng) và meloxicam trên thực nghiệm: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học
75
KHẢO SÁT TÁC DỤNG KHÁNG VIÊM VÀ SỰ THAY ĐỔI NIÊM MẠC
DẠ DÀY CHUỘT NHẮT TRẮNG KHI KẾT HỢP CHẾ PHẨM
ĐỘC HOẠT TANG KÝ SINH (DU-HUO-DANG-JI-SHENG)
VÀ MELOXICAM TRÊN THỰC NGHIỆM
Dương Ngọc Bảo*, Nguyễn Thị Sơn*, Nguyễn Phương Dung*
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Xu hướng kết hợp Đông Tây y trong điều trị ngày càng tăng, đặc biệt trong các bệnh
lý cơ xương khớp. Trong đó sự kết hợp phổ biến nhất là bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh (ĐHTKS) và Meloxicam.
Nhằm khảo sát tác dụng tác dụng kháng viêm và sự thay đổi trên dạ dày khi phối hợp hai chế phẩm này, chúng tôi
đã tiến hành thực hiện đề tài “Khảo sát tác dụng kháng viêm và sự thay đổi niêm mạc dạ dày chuột nhắt trắng khi
kết hợp chế phẩm Độc hoạt tang ký sinh (Du-huo-dang-ji-sheng) và meloxicam trên thực nghiệm”.
Phương pháp nghiên cứu: Thực hiện hai mô hình gây viêm: Gây phù chân chuột bằng carrageenan và gây
u hạt thực nghiệm bằng cách cấy viên bông co...
11 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 277 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tác dụng kháng viêm và sự thay đổi niêm mạc dạ dày chuột nhắt trắng khi kết hợp chế phẩm độc hoạt tang ký sinh (Du-Huo-Dang-Ji-Sheng) và meloxicam trên thực nghiệm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học
75
KHẢO SÁT TÁC DỤNG KHÁNG VIÊM VÀ SỰ THAY ĐỔI NIÊM MẠC
DẠ DÀY CHUỘT NHẮT TRẮNG KHI KẾT HỢP CHẾ PHẨM
ĐỘC HOẠT TANG KÝ SINH (DU-HUO-DANG-JI-SHENG)
VÀ MELOXICAM TRÊN THỰC NGHIỆM
Dương Ngọc Bảo*, Nguyễn Thị Sơn*, Nguyễn Phương Dung*
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Xu hướng kết hợp Đông Tây y trong điều trị ngày càng tăng, đặc biệt trong các bệnh
lý cơ xương khớp. Trong đó sự kết hợp phổ biến nhất là bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh (ĐHTKS) và Meloxicam.
Nhằm khảo sát tác dụng tác dụng kháng viêm và sự thay đổi trên dạ dày khi phối hợp hai chế phẩm này, chúng tôi
đã tiến hành thực hiện đề tài “Khảo sát tác dụng kháng viêm và sự thay đổi niêm mạc dạ dày chuột nhắt trắng khi
kết hợp chế phẩm Độc hoạt tang ký sinh (Du-huo-dang-ji-sheng) và meloxicam trên thực nghiệm”.
Phương pháp nghiên cứu: Thực hiện hai mô hình gây viêm: Gây phù chân chuột bằng carrageenan và gây
u hạt thực nghiệm bằng cách cấy viên bông cotton. Cuối mô hình cấy u hạt, đánh giá sự thay đổi niêm mạc dạ dày
chuột nhắt trắng.
Kết quả: Sự kết hợp chế phẩm Độc hoạt tang ký sinh và meloxicam đều có tác dụng kháng viêm tốt. Kết hợp
Độc hoạt tang ký sinh (uống liều 1,818 g bột thuốc/kg chuột) với meloxicam (uống liều 8 mg/kg chuột) không làm
tăng hiệu quả kháng viêm so với khi dùng riêng mỗi thuốc nhưng làm tăng chỉ số loét dạ dày. Kết hợp Độc hoạt
tang ký sinh (uống liều 1,818 g bột thuốc/kg chuột) với meloxicam (uống liều 4 mg/kg chuột) có hiệu quả kháng
viêm tương đương khi dùng riêng meloxicam 8 mg/kg, hoặc Độc hoạt thang ký sinh 1,818 g bột thuốc/kg và làm
giảm chỉ số loét dạ dày. Kết hợp Độc hoạt tang ký sinh (uống liều 0,909 g bột thuốc/kg chuột) với meloxicam
(uống liều 4mg/kg chuột) có hiệu quả kháng viêm tương đương khi dùng riêng từng thuốc hoặc phối hợp
(meloxicam 8 mg/kg, Độc hoạt tang ký sinh 1,818 g bột thuốc/kg) và làm giảm chỉ số loét dạ dày.
Kết luận: Sự kết hợp meloxicam 8 mg/kg với Độc hoạt tang ký sinh có tác dụng kháng viêm tương đương
meloxicam 8 mg/kg và làm tăng chỉ số loét dạ dày; sự kết hợp meloxciam 4 mg/kg với Độc hoạt tang ký sinh làm
tăng tác dụng kháng viêm so với dùng riêng các thuốc và giảm chỉ số loét dạ dày chuột nhắt.
Từ khóa: Kháng viêm, Độc hoạt tang ký sinh, meloxicam, dạ dày.
ABSTRACT
EXPERIMENTAL STUDY ON ANTI-INFLAMMATORY EFFECT AND VARIATION IN THE
STOMACH OF MICE WHEN COMBINING DU-HUO-DANG-JI-SHENG TABLETS AND
MELOXICAM.
Duong Ngoc Bao, Nguyen Thi Son, Nguyen Phuong Dung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 6 - 2016: 75 - 85
Objectives: Tendency combining Eastern and Western medicine in treatment is increasing, particularly in
musculoskeletal pathologies. In which the most popular combination is combined Du-huo-dang-ji-sheng with
Meloxicam. The study was performed to clarify anti-inflammatory effects and variation in the stomach of mice
when combining Du-huo-dang-ji-sheng tablets and meloxicam”.
Methods: Edema was by carrageenan and granuloma was inducted by cotton, acetic acid-induced acute
* Khoa Y học cổ truyền- Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Dương Ngọc Bảo ĐT: 01267336917 Email: duongngocbao89@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016
76
abdominal writhing pain on mice, hot-plate test. In the end of granuloma transplanting, evaluate the gastric
mucosal changes and the number of platelets in mice.
Results: The combination between Du-huo-dang-ji-sheng and meloxicam has good anti-inflammatory effect.
The combination between Du-huo-dang-ji-sheng (1.818 g dose of powder/kg mice) and meloxicam (8 mg/kg mice)
did not increase the anti-inflammatory effect than used separately but increased the index of gastric ulcers; The
combination between Du-huo-dang-ji-sheng (1.818 g dose of powder/kg mice) and meloxicam (4 mg/kg mice) have
anti-inflammatory effect equivalent to meloxicam 8 mg/kg, or Du-huo-dang-ji-sheng 1.818 g powder/kg, and
reduced index of gastric ulcers; The combination between Du-huo-dang-ji-sheng (0.909 g dose of powder/kg mice)
and meloxicam (4 mg/kg mice) have anti-inflammatory effect equivalent to use separately or in combination
(meloxicam 8 mg/kg, Du-huo-dang-ji-sheng 1.818 g powder/kg), and reduced index of gastric ulcers.
Conclusions: The combination between meloxicam (8 mg/kg mice) and Du-huo-dang-ji-sheng has anti-
inflammatory effect equivalent to meloxicam 8 mg/kg and increases the index of gastric ulcers; the combination
between meloxicam (4 mg/kg mice) and Du-huo-dang-ji-sheng increases the anti-inflammatory effect and
decreases the index of gastric ulcers.
Keywords: anti-inflammatory, Du-huo-dang-ji-sheng, meloxicam, stomach.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Các NSAIDs đã và đang mang lại hiệu quả
kháng viêm tốt cho bệnh nhân. Tuy nhiên,
NSAIDs cũng gây nhiều hệ lụy cho tim mạch,
thận, đặc biệt là những tác dụng bất lợi trên hệ
tiêu hóa như loét, xuất huyết tiêu hóa, tiêu chảy,
thiếu máu, buồn nôn, biếng ăn, đau bụng (5) Vì
thế, tìm kiếm các phương cách giảm đau hiệu
quả, an toàn cho bệnh nhân cần điều trị bằng
NSAIDs luôn là vấn đề được quan tâm.
Xu hướng kết hợp Đông Tây y trong điều trị
ngày càng tăng, đặc biệt trong các bệnh lý cơ
xương khớp. Kết hợp NSAIDs với thuốc cổ truyền
trong điều trị bệnh lý xương khớp có mang lại
hiệu quả mong đợi, cụ thể là tăng tác dụng kháng
viêm hạn chế tác dụng phụ của NSAIDS hay
không? Cho đến nay, chưa có nhiều bằng chứng
khoa học trả lời cho câu hỏi này.
Theo số liệu thống kê của Bệnh viện Y học cổ
truyền TP. Hồ Chí Minh (2014-2015), các chế
phẩm từ bài Độc hoạt tang ký sinh (ĐHTKS) và
meloxicam có tần suất sử dụng cao nhất. Hai loại
thuốc này cũng thường được kết hợp trong điều
trị các bệnh lý xương khớp. Trong thành phần
của Độc hoạt tang ký sinh có Cam thảo, Bạch
thược, Quế, Đương quy, đây là những vị thuốc
có tác dụng chống loét dạ dày (5) Có lẽ vì thế mà
các thầy thuốc phối hợp bài thuốc Độc hoạt tang
ký sinh với meloxicam trên lâm sàng.
Để góp phần trả lời câu hỏi “Kết hợp Độc
hoạt tang ký sinh với Meloxicam có làm tăng
hiệu quả kháng viêm và làm giảm tác dụng phụ
kích ứng dạ dày của meloxicam không?”, trong
phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi khảo sát tác
dụng kháng viêm giữa chế phẩm Độc hoạt tang
ký sinh và meloxicam trên các mô hình chuột
nhắt trắng gây viêm thực nghiệm.
Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát tác dụng kháng viêm giữa chế
phẩm Độc hoạt tang ký sinh và meloxicam trên
thực nghiệm.
Mục tiêu cụ thể
Khảo sát tác dụng kháng viêm của chế phẩm
Độc hoạt tang ký sinh kết hợp meloxicam trên
mô hình chuột nhắt trắng gây phù chân bằng
carrageenin và mô hình tạo u hạt bằng cotton.
Khảo sát sự thay đổi niêm mạc dạ dày của
chuột nhắt trắng khi sử dụng kết hợp Độc hoạt
tang ký sinh với meloxicam.
NGUYÊN LIỆU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nguyên liệu
Chế phẩm Độc hoạt tang ký sinh. Mỗi viên
bao phim chứa cao khô các dược liệu sau: Độc
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học
77
hoạt 330 mg, Phòng phong 330 mg, Tang ký sinh
330 mg, Đỗ trọng 330 mg, Ngưu tất 330 mg, Tần
giao 330 mg, Sinh địa 330 mg, Bạch thược 330
mg, Cam thảo 330 mg.
Bột khô của: Tế tân 60 mg, Quế nhục 60 mg,
Nhân sâm 60 mg, Đương quy 60 mg, Xuyên
khung 30 mg.
Tá dược vừa đủ 01 viên bao phim.
Tiêu chuẩn: TCCS
SĐK: V731 - H12 – 10
Động vật thí nghiệm: Chuột nhắt trắng cùng
phái (đực), nặng 18-22 g, chủng Swiss albino do
Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh cung cấp.
Bông cotton, carrageenan (Sigma Ltd Co., USA).
Dung dịch chống thấm Omano imbidente (Ugo
Basile, Italia). Meloxicam (Meloxicam 7,5 mg -
Stada®).
Phương pháp nghiên cứu
Mô hình gây viêm gây bằng carrageenan.
Theo phương pháp Winter – 1962 (4,6)
Đo thể tích chân chuột bình thường (V0) trên
máy Plethysmometer. Nhúng chân phải của
chuột vào dung dịch chống thấm đến khuỷu
chân, nhấn giữ bàn đạp để cố định, ghi nhận thể
tích trên máy, tiến hành đo 3 lần và lấy kết quả
trung bình.
Chuột được gây viêm bằng cách tiêm dưới
da gan bàn chân phải 0,05 ml hỗn hợp dung dịch
carrageenan 1% (hỗn hợp dung dịch
carrageenan 1% pha trong dung dịch nước muối
sinh lý 0,9% được chuẩn bị trước khi thử nghiệm
2 giờ để carrageenan trương nở). Chuột sau khi
gây viêm được cho vào lồng có giá đỡ để tránh
nhiễm trùng chân.
Sau khi tiêm 3 giờ, đo thể tích chân chuột
(V3h) trên máy Plethysmometer. Các chuột có
chân sưng phù trên 50% so với bình thường
được chọn cho thí nghiệm và được chia ngẫu
nhiên vào các lô, chuột được chia 8 lô. Chuột
trong mỗi lô được cho uống nước hoặc thuốc
cùng thể tích 0,1 ml/10 g thể trọng:
- Lô 1 (n=10): Uống nước cất (Chứng)
- Lô 2 (n=10): Uống Meloxicam, liều 8 mg/kg
thể trọng (Melo 8)
- Lô 3 (n=13): Uống Meloxicam, liều 4 mg/kg
thể trọng (Melo 4)
- Lô 4 (n=10): Uống chế phẩm ĐHTKS 1/10
Dmax, tương đương 1,818 g bột thuốc/kg chuột
(ĐHTKS 1,818)
- Lô 5 (n=11): Uống chế phẩm ĐHTKS 1/20
Dmax, tương đương 0,909 g bột thuốc/kg chuột
(ĐHTKS 0,909)
- Lô 6 (n=7): Uống chế phẩm ĐHTKS (liều
1/10 Dmax) và dung dịch meloxicam 8 mg/kg thể
trọng (Melo 8 + ĐHTSK 1,818)
- Lô 7 (n=13): Uống chế phẩm ĐHTKS (liều
1/10 Dmax) và meloxicam liều 4 mg/kg (Melo 4 +
ĐHTSK 1,818)
- Lô 8 (n=13): Uống chế phẩm ĐHTKS (liều
1/20 Dmax) và meloxicam liều 4 mg/kg (Melo 4 +
ĐHTSK 0,909)
Cho chuột uống thuốc trong 6 ngày tiếp theo
của thử nghiệm và đo thể tích chân mỗi ngày,
thời điểm đo lúc 9 giờ sáng. Ký hiệu thể tích
chân chuột theo ngày: V1, V2, V3, V4, V5, V6.
Đánh giá kết quả:
Tác dụng kháng viêm được đánh giá bằng tỷ
lệ % mức độ giảm thể tích sưng phù của lô thử
nghiệm so với lô chứng.
Mức độ phù chân chuột được tính theo công
thức:
Trong đó:
X: Độ phù tính theo %
Vo: Thể tích chân chuột trước khi gây viêm.
Vt: Thể tích chân chuột ở thời điểm t sau khi gây viêm.
Tác dụng kháng viêm của thuốc được đánh
giá bằng khả năng ức chế phản ứng phù (%)
được biểu thị bằng tỷ lệ % giảm mức độ tăng thể
tích bàn chân chuột ở các lô đối chứng và lô thử
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016
78
so với mức độ tăng của lô không uống thuốc,
được tính theo công thức:
I% = (ΔVc % -ΔVt %)/ ΔVc %
Trong đó: ΔVc %: Trung bình độ tăng thể tích chân chuột ở
lô không điều trị
ΔVt %: Trung bình độ tăng thể tích chân chuột ở lô uống
thuốc.
Mô hình gây u hạt thực nghiệm bằng cấy viên
bông cotton.
Một mẫu cotton có trọng lượng 10 ± 2 mg
được vê tròn và sấy tiệt khuẩn trong 2 giờ ở
nhiệt độ 120ºC trong tủ sấy. Chuột được gây mê
bằng ether, cạo sạch lông vùng lưng phía trên,
dùng kéo phẫu thuật mắt bấm một lỗ chếch sang
bên, luồn kéo vào hướng trên đầu, mở rộng 2
mũi kéo để tách kỹ da lưng ra khỏi cơ, rồi cấy
viên cotton dưới da. Khâu bằng chỉ vô trùng để
nối liền chỗ mổ ở lưng (2,4).
Mổ chuột bằng dụng cụ đã được tiệt khuẩn
bằng cách ngâm trong cồn 90%. Sát trùng vết mổ
bằng dung dịch cồn iod (Povidine).
Chuột trong mỗi lô được cho uống nước
hoặc thuốc cùng thể tích 0,1 ml/10g thể trọng:
- Lô 1 (n=12): Uống nước cất (Chứng)
- Lô 2 (n=12): Uống meloxicam, liều 8 mg/kg
thể trọng (Melo 8)
- Lô 3 (n=12): Uống meloxicam, liều 4 mg/kg
thể trọng (Melo 4)
- Lô 4 (n=12): Uống chế phẩm ĐHTKS 1/10
Dmax, tương đương 1,818 g bột thuốc/kg chuột
(ĐHTKS 1,818)
- Lô 5 (n=10): Uống chế phẩm ĐHTKS 1/20
Dmax, tương đương 0,909 g bột thuốc/kg chuột
(ĐHTKS 0,909)
- Lô 6 (n=11): Uống chế phẩm ĐHTKS (liều
1/10 Dmax) và dung dịch meloxicam 8 mg/kg thể
trọng (Melo 8 + ĐHTSK 1,818)
- Lô 7 (n=11): Uống chế phẩm ĐHTKS (liều
1/10 Dmax) và meloxicam liều 4 mg/kg (Melo 4 +
ĐHTSK 1,818)
- Lô 8 (n=10): Uống chế phẩm ĐHTKS (liều
1/20 Dmax) và meloxicam liều 4 mg/kg (Melo 4 +
ĐHTSK 0,909)
Cho chuột uống trong 7 ngày, mỗi ngày một
lần vào một giờ nhất định với thể tích 0,1 ml/10 g
trọng lượng chuột. Đến ngày thứ 8, giết chết
chuột, bóc tách u hạt, cân tươi ngay từng u hạt.
Sau đó cho u hạt vào tủ sấy ở 60 ºC trong 18 giờ,
cân từng u hạt khô.
Thông số đánh giá
Khối lượng u hạt tươi/ khô của từng chuột
(Sau khi đã trừ khối lượng trước khi cấy).
Tỷ lệ % độ giảm khối lượng u hạt của lô thử
so với lô chứng biểu thị bằng công thức sau:
X % = [(Mch – Mth) / Mch] x 100
X %: Tỷ lệ % giảm khối lượng u hạt của lô thử so với lô
chứng.
Mch: Khối lượng u hạt trung bình của lô chứng.
Mth: Khối lượng u hạt trung bình của lô thử.
Đánh giá sự thay đổi niêm mạc dạ dày
chuột nhắt trắng
Cuối mô hình u hạt (ngày thứ 8) giết chuột
bằng đá CO2, rửa dạ dày chuột nhắt trong nước
muối sinh lý, quan sát niêm mạc dạ dày chuột
bằng kính hiển vi soi nổi, ống kính 10. Chỉ số loét
được ghi nhận theo thang điểm của Takagi và
Okabe để đánh giá mức độ tổn thương dạ dày (3):
0 = Không có tổn thương
1 = Phù nề niêm mạc và xuất huyết
2 = 1-5 tổn thương nhỏ (1-2 mm)
3 = Nhiều hơn năm tổn thương nhỏ hoặc một
tổn thương trung gian (3-4 mm)
4 = Hai đến tổn thương trung gian nhiều hơn
hoặc một tổn thương gộp (> 4 mm)
5 = Loét thủng.
Trong đó, chỉ số loét 5 được tính là mức độ
tổn thương dạ dày 100%.
Xử lý kết quả
Các dữ liệu được trình bày dưới dạng
Mean ± SEM (standard error of mean – sai số
chuẩn của số trung bình).Việc xử lý thống kê
trong đề tài này dùng phần mềm STATA 13.0.
Sự khác biệt giữa các lô được phân tích bằng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học
79
phương pháp Wilcoxon, Mann – Whitney – U
test. P < 0,05 được cho là có ý nghĩa thống kê.
KẾT QUẢ
Kết quả mô hình gây viêm bằng tác nhân
carrageenin
Kết quả sự thay đổi độ phù chân chuột theo
thời gian giữa các lô được trình bày ở bảng 1 và
bảng 2.
Bảng 1.Sự thay đổi độ phù chân (%) của các lô chuột uống ĐHTKS 1,818 g bột thuốc/kg kết hợp với meloxicam.
STT Lô Thời gian 3 giờ Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5 Ngày 6
1 Chứng (n=10) Độ phù (%)
121,2±
23,84
107,46
±26,67
86,99
±29,17
73,42±
25,97
63,89±
15,53
52,4 ± 9,86 36,83 ± 8,3
2 Melo 8 (n=10)
Độ phù (%) P2-1
113,7
±29,15
71,57 ±
26,7**
47,51±
20,03**
31,01±
18,53*
20,46±
13,54**
12,58 ± 9,5** 6 ± 6,07**
% GPSVC
33,4 45,38 57,76 67,98 75,99 83,7
3
ĐHTKS 1,818
(n=10)
Độ phù (%)
P3-1
121,28 ±
49,8
81,17±
37,04*
61,64±
25,06*
47,8 ±
21,13*
36,21±
19,98**
23,01 ±
15,9**
11,08 ±
8,44**
% GPSVC
24,46 29,14 34,9 43,32 56,09 69,91
4
Melo 8 + ĐHTKS
1,818 (n=7)
Độ phù (%)
P4-1
113,52 ±
21,6
69,07 ±
9,6*
51,83±
11,83*
35,25±
13,44*
26,65 ±
14,7*
11,73 ± 7,36
*
4,72 ±
2,91*
% GPSVC
35,72 40,42 51,99 58,29 77,61 87,18
5 Melo 4 (n=13)
Độ phù (%)
105,8±
21,45
90,74±
21,24
78,29±
16,42
67,71±
17,51
59,76±
15,14
52,27± 13,57 42,6 ± 9,17
% GPSVC
15,56 10 7,78 6,46 0,25 -0,15
6
Melo 4 + ĐHTKS
1,818 (n=13)
Độ phù (%)
P6-1
P6-5
102 ± 43,63
59,71±
26,35
*
#
45,43±
25,16
*
#
34,87±
19,16
*
##
26,89±
15,03
**
##
16,11± 10,04
**
##
10,21±
10,34
**
##
% GPSVC
44,44 47,76 52,51 57,91 69,26 72,28
Ghi chú:
% GPSVC: Tỷ lệ % giảm phù sau viêm cấp.
(*) P<0,05: Có ý nghĩa thống kê so với lô chứng, độ tin cậy 95 %.
(**) P<0,01: Có ý nghĩa thống kê so với lô chứng, độ tin cậy 99 %.
(#) P<0,05: Có ý nghĩa thống kê so với lô meloxicam 4 mg/kg, độ tin cậy 95 %.
(##) P<0,01: Có ý nghĩa thống kê so với lô meloxicam 4 mg/kg, độ tin cậy 99 %.
Lô chứng: Độ phù chân chuột sau 3 giờ tiêm
carrageenin là 121,2%, sau đó giảm dần đến
ngày thứ 6 còn 36,83%.
Lô chuột uống Melo 8 độ phù giảm có ý
nghĩa thống kê so với lô chứng. Sau 1 ngày, độ
phù giảm còn 71,57%, sau đó giảm dần và chỉ
còn 6% vào ngày thứ 6.
Lô uống ĐHTKS 1,818 và ĐHTKS 0,909 có
độ phù giảm có ý nghĩa thống kê so với lô
chứng. Sau 1 ngày độ phù giảm còn 81,17% và
55,08%, sau đó giảm dần và chỉ còn 11,08% và
14,06% vào ngày thứ 6. Sự khác biệt giữa hai lô
uống ĐHTKS không có ý nghĩa thống kê
(P<0,05).
Lô kết hợp Melo 8 + ĐHTKS 1,818: Độ phù
giảm có ý nghĩa thống kê so với lô chứng
(P<0,05). Sau 1 ngày độ phù giảm còn 69,07% sau
đó giảm dần và chỉ còn 4,72% vào ngày thứ 6.
Mặc dù sự kết hợp meloxicam với ĐHTKS có
làm tăng mức độ giảm phù so với khi dùng riêng
từng thuốc, nhưng sự khác biệt này không có ý
nghĩa thống kê (P4-2, P4-3> 0,05).
Lô chuột uống Melo 4: Độ phù giảm 15,56%
(sau 1 ngày dùng thuốc), khác biệt không có ý
nghĩa thống kê so với lô chứng (P>0,05). Như
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016
80
vậy, khi giảm liều 50%, meloxicam không còn tác
dụng kháng viêm trên chuột nhắt trắng.
Lô chuột uống Melo 4 + ĐHTKS 1,818: Độ
phù giảm có ý nghĩa thống kê so với lô chứng
(P<0,05). Sau 1 ngày độ phù giảm còn 59,71%,
sau đó giảm dần và chỉ còn 10,21% vào ngày thứ
6. Mặc dù liều meloxicam đã giảm 50%
(meloxicam 4 mg/kg), nhưng hiệu quả giảm phù
của lô kết hợp (Melo 4 + ĐHTSK 1,818) trong 6
ngày vẫn tương đương với dùng thuốc riêng rẽ
(Melo 8, ĐHTKS 1,818) và cả lô kết hợp Melo 8 +
ĐHTKS 1,818(P6-5<0,01).
Kết hợp Melo 8 + ĐHTKS 1,818 không làm
tăng tác dụng kháng viêm trên chuột nhắt trắng
so với khi sử dụng riêng rẽ từng loại thuốc.
Kết hợp Melo 4 + ĐHTKS 1,818 tạo được tác
dụng kháng viêm tương đương khi dùng riêng
Melo 8 hoặc ĐHTKS 1,818.
Bảng 2.Sự thay đổi độ phù chân (%) của các lô chuột uống ĐHTKS 0,909 g bột thuốc/kg và meloxicam.
STT Lô Thời gian 3 giờ Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5 Ngày 6
1
Chứng
(n=10)
Độ phù (%) 121,2 ±23,84
107,46
±26,67
86,99 ±29,17 73,42 ±25,97 63,89 ±15,53 52,4 ± 9,86 36,83 ± 8,3
2
Melo 8
(n=10)
Độ phù (%)
P2-1
113,7 ±29,15
71,57 ±
26,7**
47,51
±20,03**
31,01 ±18,53*
20,46±
13,54**
12,58± 9,5** 6 ±6,07**
% GPSVC
33,4 45,38 57,76 67,98 75,99 83,7
3
Melo 4
(n=13)
Độ phù (%)
105,87
±21,45
90,74± 21,24 78,29± 16,42 67,71 ±17,51 59,76± 15,14 52,27± 13,57 42,6 ± 9,17
% GPSVC
15,56 10 7,78 6,46 0,25 -0,15
4
ĐHTKS
0,909
(n=11)
Độ phù (%)
P4-1
91,1 ± 29,53
55,08±
20,47**
39,75± 21,64*30,71 ±17,04* 26 ± 17,81*
17,38±
12,53**
14,06± 11,67*
% GPSVC
48,74 54,3 58,17 59,31 66,83 61,82
5
Melo 4 +
ĐHTKS
0,909
(n=13)
Độ phù (%)
P5-1
P5-3
94,47 ±18,87
62,87± 12,1
*
##
47 ± 10
*
##
38,36± 13,07
*
##
25,65± 9,94
*
##
17,44± 7,33
*
##
6,86 ± 8,03
*
##
% GPSVC
41,49 45,97 47,75 59,85 66,18 81,37
Ghi chú:
% GPSVC: Tỷ lệ % giảm phù sau viêm cấp.
(*) P<0,05: Có ý nghĩa thống kê so với lô chứng, độ tin cậy 95 %.
(**) P<0,01: Có ý nghĩa thống kê so với lô chứng, độ tin cậy 99 %.
(##) P<0,01: có ý nghĩa thống kê so với lô meloxicam 4 mg/kg, độ tin cậy 99 %.
Lô chuột uống Melo 4 + ĐHTKS 0,909 có độ
phù giảm có ý nghĩa thống kê so với lô chứng
(P<0,05). Sau 1 ngày độ phù giảm còn 62,87% sau
đó giảm dần và chỉ còn 6,86% vào ngày thứ 6.
Mặc dù liều meloxicam đã giảm 50% (meloxicam
4 mg/kg), nhưng hiệu quả giảm phù của lô kết
hợp (Melo 4 + ĐHTSK 0,909) trong 6 ngày vẫn
tương đương với dùng thuốc riêng rẽ (Melo8,
ĐHTKS 0,909) (P5-3<0,01).
Việc kết hợp Melo 4 + ĐHTKS 0,909 cho tác
dụng kháng viêm tương đương Melo 8, đồng
thời tác dụng kháng viêm tăng so với khi dùng
riêng ĐHTKS 0,909.
Kết hợp meloxicam 8 mg/kg và ĐHTKS 1,818
g bột thuốc/kg không làm tăng tác dụng kháng
viêm so với dùng riêng các thuốc.
Kết hợp meloxicam 4 mg/kg và ĐHTKS 1,818
g bột thuốc/kg làm tăng tác dụng kháng viêm so
với dùng riêng ĐHTKS 1,818 g bột thuốc/kg và
meloxicam 4 mg/kg và tương đương meloxicam
8 mg/kg.
Kết hợp meloxicam 4 mg/kg và ĐHTKS 0,909
g bột thuốc/kg làm tăng tác dụng kháng viêm so
với dùng riêng ĐHTKS 0,909 g bột thuốc/kg và
meloxicam 4 mg/kg và tương đương meloxicam
8 mg/kg.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học
81
Kết quả gây u hạt thực nghiệm bằng cách
cấy viên bông cotton
Tác dụng kháng viêm của ĐHTKS 1,818 g bột
thuốc/kg kết hợp với meloxicam
Kết quả so sánh khối lượng u hạt tươi, u hạt
khô giữa các lô được trình bày ở Bảng 3 và Bảng
4.
Bảng 3. Khối lượng u hạt tươi giữa các lô chuột uống ĐHTKS 1,818 g bột thuốc/kg kết hợp với meloxicam
STT Lô n Khối lượng u hạt tươi (g) Mức giảm khối lượng u hạt tươi so với chứng (%)
1 Chứng 12 55,89 ± 5,8 -
2 Melo 8 12 41 ± 4,83** 26,64**
3 ĐHTKS 1,818 12 41,17 ± 5,44** 26,35**
4 Melo 8 + ĐHTKS 1,818 11 45,81 ± 7* 18,04*
5 Melo 4 12 50,74 ± 12,1 9,21
6 Melo 4 + ĐHTKS 1,818 11 42,1 ± 4,41** 24,68*
(*) P<0,05: Có ý nghĩa thống kê so với lô chứng, độ tin cậy 95 %.
(**) P<0,01: Có ý nghĩa thống kê so với lô chứng, độ tin cậy 99 %.
Lô chứng: Khối lượng u hạt tươi sau cấy 7
ngày là 55,89 g.
Lô chuột uống Melo 8: Khối lượng u hạt tươi
là 41 g, giảm có ý nghĩa thống kê so với lô chứng
(P<0,01). Ở lô này cũng có sự giảm khối lượng u
hạt tươi so với chứng cao nhất trong các lô (26,64
%).
Lô chuột uống ĐHTKS 1,818 và ĐHTKS
0,909: Khối lượng u hạt tươi lần lượt là 41,17 g và
45,98 g, giảm có ý nghĩa thống kê so với lô chứng
(P<0,01 và P<0,05). Không khác biệt có ý nghĩa
thống kê giữa 2 lô này và so với lô uống
meloxicam 8 mg/kg (P>0,05).
Lô Melo 8 + ĐHTKS 1,818: Khối lượng u hạt
tươi là 45,81 g, giảm có ý nghĩa thống kê so với lô
chứng (P<0,05).
Lô Melo 4: Khối lượng u hạt tươi là 50,74 g,
khác biệt không ý nghĩa thống kê so với lô chứng
(P>0,05). Như vậy, khi giảm liều 50 %,
meloxicam không còn tác dụng kháng viêm mạn
trên chuột nhắt trắng.
Lô Melo 4 + ĐHTKS 1,818: Khối lượng u hạt
tươi là 42,1 g, giảm có ý nghĩa thống kê so với lô
chứng (P<0,05). Mặc dù liều meloxicam đã giảm
50% (meloxicam 4 mg/kg), nhưng khối lượng u
hạt tươi vẫn tương đương với lô dùng thuốc
riêng rẽ (Melo8, ĐHTKS 1,818) và cả lô kết hợp
Melo 8 + ĐHTKS 1,818 (P>0,05).
Trong thử nghiệm tác dụng kháng viêm
mạn, lô chuột uống Melo 8 có khối lượng u hạt
tươi thấp nhất và % mức giảm khối lượng u hạt
tươi so với chứng cao nhất (26,64%), tiếp theo là
lô chuột uống ĐHTKS 1,818 và Melo 4 + ĐHTKS
1,818 (26,35%; 24,68%). Tuy nhiên, sự khác biệt
giữa các lô này không có ý nghĩa thống kê
(P>0,05).
Bảng 4. Khối lượng u hạt khô giữa các lô chuột uống ĐHTKS 1,818 g bột thuốc/kg kết hợp với meloxicam
STT Lô n Khối lượng u hạt khô (g) Mức giảm khối lượng u hạt khô so với chứng (%)
1 Chứng 12 6,05 ± 1,07 -
2 Melo 8 12 3,65 ± 0,89** 39,59
3 ĐHTKS 1,818 12 3,51 ± 0,89** 42,01
4 Melo 8 + ĐHTKS 1,818 11 4,63 ± 0,94* 23,47
5 Melo 4 12 5,91 ± 3,02 2,34
6 Melo 4 + ĐHTKS 1,818 11 4,64 ± 0,75* 23,23
(*) P<0,05: Có ý nghĩa thống kê so với lô chứng, độ tin cậy 95 %.
(**) P<0,01: Có ý nghĩa thống kê so với lô chứng, độ tin cậy 99 %.
Lô chứng: Khối lượng u hạt khô là 6,05 g.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016
82
Lô chuột uống Melo 8: Khối lượng u hạt khô
là 3,65 g, giảm có ý nghĩa thống kê so với lô
chứng (P<0,01).
Lô chuột uống ĐHTKS 1,818và ĐHTKS
0,909: Khối lượng u hạt khô lần lượt là 3,51 g và
4,54 g, giảm có ý nghĩa thống kê so với lô chứng
(P<0,01 và P<0,05). Không có sự khác biệt thống
kê về khối lượng u hạt khô giữa 2 lô này
(P>0,05).
Lô Melo 8 + ĐHTKS 1,818: Khối lượng u hạt
khô là 4,63 g, giảm có ý nghĩa thống kê so với lô
chứng (P<0,05). Mặc dù sự kết hợp này giảm
khối lượng u hạt khô ít hơn so với dùng riêng
từng thuốc nhưng sự khác biệt này không có ý
nghĩa thống kê (P> 0,05).
Lô Melo 4: Khối lượng u hạt khô là 5,91 g,
khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với lô
chứng (P>0,05). Như vậy, khi giảm liều 50 %,
meloxicam không còn tác dụng kháng viêm mạn
trên chuột nhắt trắng.
Lô Melo 4 + ĐHTKS 1,818: Khối lượng u hạt
khô là 4,64 g, giảm có ý nghĩa thống kê so với lô
chứng (P<0,05). Mặc dù liều meloxicam đã giảm
50 % (meloxicam 4 mg/kg), nhưng hiệu quả giảm
khối lượng u hạt khô vẫn tương đương so với lô
dùng thuốc riêng rẽ (Melo 8, ĐHTKS 1,818) và cả
lô Melo 8 + ĐHTKS 1,818 (P> 0,05).
Kết quả bảng 3 và bảng 4 cho thấy việc kết
hợp Melo 8 + ĐHTKS 1,818 không làm tăng tác
dụng kháng viêm mạn. Trong khi đó, việc kết
hợp meloxicam (4 mg/kg) với ĐHTKS (1,818
g/kg) cho hiệu quả kháng viêm mạn tốt hơn (so
với Melo 4), tương đương với lô phối hợp Melo8
+ ĐHTKS 1,818.
Tác dụng kháng viêm của ĐHTKS 0,909 g bột
thuốc/kg kết hợp với meloxicam.
Kết quả so sánh khối lượng u hạt tươi, u hạt
khô giữa các lô được trình bày ở Bảng 5 và Bảng
6.
Bảng 5. Khối lượng u hạt tươi giữa các lô chuột uống ĐHTKS 0,909 g bột thuốc/kg kết hợp với meloxicam
STT Lô n Khối lượng u hạt tươi (g) Mức giảm khối lượng u hạt tươi so với chứng (%)
1 Chứng 12 55,89 ± 5,8
2 Melo 8 12 41 ± 4,83** 26,64**
3 Melo 4 12 50,74 ± 12,1 9,21
4 ĐHTKS 0,909 10 45,98 ± 6,8* 17,73*
5 Melo 4 + ĐHTKS 0,909 10 47,04 ± 6,65* 15,84*
(*) P<0,05: Có ý nghĩa thống kê so với lô chứng, độ tin cậy 95 %.
(**) P<0,01: Có ý nghĩa thống kê so với lô chứng, độ tin cậy 99 %.
Lô Melo 4 + ĐHTKS 0,909: Khối lượng u hạt
tươi là 47,04 g, giảm có ý nghĩa thống kê so với lô
chứng (P<0,05). Mặc dù liều meloxicam đã giảm
50% (meloxicam 4 mg/kg), nhưng hiệu quả giảm
khối lượng u hạt tươi gần tương đương so với
dùng thuốc riêng rẽ (Melo 8, ĐHTKS 0,909)
(P>0,05).
Bảng 6. Khối lượng u hạt khô giữa các lô chuột uống ĐHTKS 0,909 g bột thuốc/kg kết hợp với meloxicam
STT Lô n Khối lượng u hạt khô (g) Mức giảm khối lượng u hạt khô so với chứng (%)
1 Chứng 12 6,05 ± 1,07 -
2 Melo 8 12 3,65 ± 0,89** 39,59**
3 Melo 4 12 5,91 ± 3,02 2,34
4 ĐHTKS 0,909 10 4,54 ± 1,17* 24,96*
5 Melo 4 + ĐHTKS 0,909 10 4,72 ± 0,75* 21,98*
(*) P<0,05: Có ý nghĩa thống kê so với lô chứng, độ tin cậy 95 %.
(**) P<0,01: Có ý nghĩa thống kê so với lô chứng, độ tin cậy 99 %.
Lô Melo 4 + ĐHTKS 0,909: Khối lượng u hạt
khô là 4,72 g, giảm có ý nghĩa thống kê so với lô
chứng (P<0,05). Mặc dù liều meloxicam đã giảm
50% (Melo 4), nhưng hiệu quả giảm khối lượng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học
83
u hạt khô gần tương đương so với dùng thuốc
riêng rẽ (Melo 8, ĐHTKS 0,909) (P>0,05).
Từ kết quả bảng 5 và bảng 6 cho thấy việc
kết hợp Melo 4 + ĐHTKS 0,909 cho tác dụng
kháng viêm mạn tương đương Melo 8.
Sự kết hợp meloxicam 8 mg/kg và ĐHTKS
1,818 g bột thuốc/kg không làm tăng hiệu lực
kháng viêm mạn.
Kết hợp meloxicam 4 mg/kg và ĐHTKS 1,818
g bột thuốc/kg làm tăng tác dụng kháng viêm mạn
so với dùng riêng meloxicam 4 mg/kg và tương
đương meloxicam 8 mg/kg.
Kết hợp meloxicam 4 mg/kg và ĐHTKS 0,909
g bột thuốc/kg làm tăng tác dụng kháng viêm mạn
so với dùng riêng meloxicam 4 mg/kg và tương
đương meloxicam 8 mg/kg.
Sự thay đổi niêm mạc dạ dày chuột nhắt
trắng sau uống meloxicam và Độc hoạt tang
ký sinh
Bảng 7. Mức độ tổn thương niêm mạc dạ dày chuột
nhắt trắng giữa các lô sau uống 7 ngày (theo thang
điểm Takagi và Okabe, 1968)
Lô
Số chuột
(n)
Điểm
% tổn thương
niêm mạc
Chứng 7 0 0
Melo 8 7 1,86 ± 1,35* 37,2
Melo 4 7 0,71 ± 0,95 14,2
ĐHTKS 1,818 7 1,71 ± 1,13* 34,2
ĐHTKS 0,909 7 1,71 ± 1,25* 34,2
Melo 8 + ĐHTKS
1,818
7 2,57 ± 1,51* 51,4
Melo 4 + ĐHTKS
1,818
7 1,29 ± 1,25 25,8
Melo 4 + ĐHTKS
0,909
7 1,57 ± 1,62 31,4
(*) P<0,05: Có ý nghĩa thống kê so với lô chứng, độ tin cậy
95 %.
Lô Melo 8 có điểm tổn thương niêm mạc dạ
dày chuột nhắt là 1,86. Khi giảm nửa liều Melo 4
có mức độ tổn thương dạ dày thấp nhất với 0,71
điểm. Như vậy, giảm ½ liều meloxicam có ý
nghĩa giảm tổn thương niêm mạc dạ dày. Tuy
nhiên ở liều 4 mg/kg này không có tác dụng
kháng viêm, không có tác dụng giảm đau.
Lô ĐHTKS 1,818 và ĐHTKS 0,909 có điểm
tổn thương niêm mạc dạ dày là 1,57 và 1,71, các
điểm tổn thương này có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê so với lô chứng (P<0,05). Kết quả này
phù hợp với tác dụng phụ được ghi trong một số
chế phẩm ĐHTKS.
Lô Melo 8 + ĐHTKS 1,818 có điểm tổn
thương niêm mạc dạ dày chuột nhắt là 2,57, tăng
có ý nghĩa thống kê so với lô chứng (P<0,05), cao
nhất trong tất cả các lô. Lô kết hợp này có mức
độ tổn thương dạ dày cao hơn so với dùng riêng
Melo 8 và ĐHTKS 1,818 nhưng sự khác biệt giữa
các lô này không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
Lô Melo 4 + ĐHTKS 1,818 có điểm tổn
thương niêm mạc dạ dày chuột nhắt là 1,29, sự
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê so với
lô chứng (P>0,05). Lô kết hợp này có mức độ tổn
thương dạ dày thấp hơn so với dùng riêng Melo
8, ĐHTKS 1,818 và cao hơn so với lô Melo 4
nhưng sự khác biệt giữa các lô này không có ý
nghĩa thống kê (P>0,05).
Lô Melo 4 + ĐHTKS 0,909 có điểm tổn
thương niêm mạc dạ dày chuột nhắt là 1,57, sự
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê so với
lô chứng (P>0,05). Lô kết hợp này có mức độ tổn
thương dạ dày thấp hơn so với dùng riêng Melo
8, ĐHTKS 0,909 và cao hơn so với lô Melo 4
nhưng sự khác biệt giữa các lô này không có ý
nghĩa thống kê (P>0,05).
Việc kết hợp Melo 4 + ĐHTKS 1,818 và Melo
4 + ĐHTKS 0,909 giảm mức độ tổn thương dạ
dày (1,29 điểm; 1,57 điểm) so với meloxicam 8
mg/kg và ĐHTKS 1,818 g bột thuốc/kg.
Việc kết hợp Melo 8 + ĐHTKS 1,818 làm tăng
tổn thương niêm mạc dạ dày chuột nhắt (51,4 %)
so với dùng riêng ĐHTKS 1,818 g bột thuốc/kg
và meloxicam 8 mg/kg.
Việc kết hợp Melo 4 + ĐHTKS 1,818 giảm tổn
thương niêm mạc dạ dày chuột nhắt (25,8 %) so
với dùng riêng ĐHTKS 1,818 g bột thuốc/kg và
meloxicam 8 mg/kg.
Việc kết hợp Melo 4 + ĐHTKS 0,909 giảm tổn
thương niêm mạc dạ dày chuột nhắt (31,4 %) so
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016
84
với dùng riêng ĐHTKS 0,909 g bột thuốc/kg và
meloxicam 8 mg/kg.
BÀN LUẬN
Hiệu quả kháng viêm khi kết hợp
meloxicam và độc hoạt tang ký sinh
Kết quả thí nghiệm cho thấy
Trên mô hình gây phù chân chuột bằng
carrageenin, các lô phối hợp: Melo 8 + ĐHTKS
1,818, Melo 4 + ĐHTKS 1,818, Melo 4 + ĐHTKS
0,909 đều có tác dụng kháng viêm khác biệt có ý
nghĩa thống kê so với lô chứng (P<0,05) và tương
đương Melo 8. Đặc biệt các lô kết hợp thể hiện
hiệu quả kháng viêm rõ rệt so với các lô đơn độc,
trong đó lô Melo 8 + ĐHTKS 1,818 có khả năng
ức chế viêm cao hơn Melo 8 ở ngày 6 thể hiện tác
dụng hiệp đồng cộng. Lô Melo 4 không có tác
dụng kháng viêm, nhưng khi phối hợp với
ĐHTKS 1,818 và ĐHTKS 0,909 có tác dụng
kháng viêm thể hiện tác dụng hiệp đồng tăng
mức.Điều này gợi ý cho việc nên giảm liều
meloxicam và ĐHTKS khi kết hợp.
Trên mô hình cấy u hạt (bông cotton), các
lô phối hợp: Melo 8 + ĐHTKS 1,818, Melo 4 +
ĐHTKS 1,818, Melo 4 + ĐHTKS 0,909 tăng tác
dụng kháng viêm mạn (làm giảm trọng lượng
khối u hạt). Tác dụng này tương đương với
liều Melo 8.
Như vậy, ĐHTKS khi sử dụng phối hợp
với meloxicam tăng tác dụng kháng viêm cấp
mạn rõ.
Ảnh hưởng của việc kết hợp meloxicam và
độc hoạt tang ký sinh trên niêm mạc dạ dày
Kết quả thí nghiệm cho thấy
So với các lô sử dụng đơn độc Melo 8, các lô
ĐHTKS 1,818, ĐHTKS 0,909 và đặc biệt là lô
phối hợp Melo 8 + ĐHTKS 1,818 có mức độ tổn
thương dạ dày khác biệt có ý nghĩa thống kê so
với chứng (P<0,05), còn các lô phối hợp ĐHTKS
1,818, ĐHTKS 0,909 và nữa liều meloxicam (4
mg/kg) có mức độ tổn thương dạ dày không có ý
nghĩa thống kê so với lô chứng (P>0,05). Điều
này chứng tỏ rằng, việc phối hợp và giảm ½ liều
meloxicam làm giảm thiểu mức độ tổn thương
dạ dày so với dùng đơn độc các thuốc ĐHTKS
và dùng nguyên liều meloxicam 8 mg/kg khi
phối hợp.
KẾT LUẬN
Hiệu quả kháng viêm
Kết hợp ĐHTKS (uống liều 1,818 g bột
thuốc/kg chuột) với meloxicam (uống liều 8
mg/kg chuột) không làm tăng hiệu quả kháng
viêm so với khi dùng riêng mỗi thuốc (P>0,05);
Kết hợp ĐHTKS (uống liều 1,818 g bột
thuốc/kg chuột) với meloxicam (uống liều 4
mg/kg chuột) có hiệu quả kháng viêm tương
đương khi dùng riêng meloxicam 8 mg/kg, hoặc
ĐHTKS 1,818 g bột thuốc/kg (P>0,05);
Kết hợp ĐHTKS (uống liều 0,909 g bột
thuốc/kg chuột) với meloxicam (uống liều 4
mg/kg chuột) có hiệu quả kháng viêm tương
đương khi dùng riêng từng thuốc hoặc phối hợp
(meloxicam 8 mg/kg, ĐHTKS 1,818 g bột
thuốc/kg) (P>0,05).
Sự thay đổi niêm mạc dạ dày
Kết hợp ĐHTKS (uống liều 1,818 g bột
thuốc/kg chuột) với meloxicam (uống liều 8
mg/kg chuột) làm tăng chỉ số loét dạ dày (0,71 và
0,86) so với khi dùng riêng mỗi thuốc (P>0,05);
Kết hợp ĐHTKS (uống liều 1,818 g và 0,909
g bột thuốc/kg chuột) với meloxicam (uống
liều 4 mg/kg chuột) làm giảm chỉ số loét dạ
dày (0,57 và 0,29) so với khi dùng riêng mỗi
thuốc (P>0,05).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2009). Bệnh học cơ xương khớp nội khoa. Nhà xuất bản
giáo dục Việt Nam, tr. 344-346.
2. Perrine JW, Bortle L, Heyder E, Partridge R, Ross EK, Ringler I
(1959). Adrenal corticoid activities of 9α-fluoro-11ß, 16α, 17α,
21- tetrahydroxy-1, 4-pregnadiene-3,20-dione-1,2,3.
Endocrinology, 64(3): 437 – 447.
3. Takagi K, Okabe S (1968). The effects of drugs on the
production and recovery processes of the stress ulcer. Japanese
Journal of Pharmacology, 9-11.
4. Viện Dược liệu (2006). Phương pháp nghiên cứu tác dụng
dược lý của cây thuốc từ dược thảo, Nhà xuất bản khoa học
và kỹ thuật, tr. 63 - 64, 140 - 141, 142- 143, 149, 311 - 320.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học
85
5. WHO (1999). WHO Monographs on Selected Medicinal
Plants, 295.
6. Winter CA, Risley EA, Nuss GW (1962). Carrageenan induced
edema in hind paw of the rat as assay for anti inflammatory
drugs. Proceedings of the Society for Experimental Biology and
Medicnie, 111, 544-547.
Ngày nhận bài báo: 30/07/2016
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2016
Ngày bài báo được đăng: 25/11/2016
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 075_1_9979_2172031.pdf