Tài liệu Khảo sát tác dụng hướng sinh dục nam của bài thuốc ngũ tử diễn tông hoàn trên chuột nhắt trắng: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 128
KHẢO SÁT TÁC DỤNG HƯỚNG SINH DỤC NAM CỦA
BÀI THUỐC NGŨ TỬ DIỄN TÔNG HOÀN TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG
Huỳnh Thị Lưu Kim Hường*, Nguyễn Phương Dung*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Suy sinh dục nam được định nghĩa là sự suy giảm sản xuất testosteron, tinh trùng hoặc cả hai.
Bên cạnh việc điều trị hiệu quả bệnh bằng testosteron tổng hợp thì thuốc cũng có những tác dụng phụ khi dùng
kéo dài, đó là: tăng sản lành tính và ung thư tiền liệt tuyến, đa hồng cầu thứ phát. Theo Y học cổ truyền (YHCT),
bài thuốc Ngũ tử diễn tông hoàn được dùng điều trị cho những bệnh nhân suy sinh dục nam thuộc bệnh cảnh
Thận khí bất cố. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào chứng minh tác dụng điều trị của bài
thuốc này. Vì vậy, nghiên cứu “Khảo sát tác dụng hướng sinh dục nam của cao chiết từ bài thuốc Ngũ tử diễn
tông hoàn trên chuột nhắt trắng” với mục đích góp phần làm sáng tỏ tác dụng củ...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 29/06/2023 | Lượt xem: 309 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tác dụng hướng sinh dục nam của bài thuốc ngũ tử diễn tông hoàn trên chuột nhắt trắng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 128
KHẢO SÁT TÁC DỤNG HƯỚNG SINH DỤC NAM CỦA
BÀI THUỐC NGŨ TỬ DIỄN TÔNG HOÀN TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG
Huỳnh Thị Lưu Kim Hường*, Nguyễn Phương Dung*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Suy sinh dục nam được định nghĩa là sự suy giảm sản xuất testosteron, tinh trùng hoặc cả hai.
Bên cạnh việc điều trị hiệu quả bệnh bằng testosteron tổng hợp thì thuốc cũng có những tác dụng phụ khi dùng
kéo dài, đó là: tăng sản lành tính và ung thư tiền liệt tuyến, đa hồng cầu thứ phát. Theo Y học cổ truyền (YHCT),
bài thuốc Ngũ tử diễn tông hoàn được dùng điều trị cho những bệnh nhân suy sinh dục nam thuộc bệnh cảnh
Thận khí bất cố. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào chứng minh tác dụng điều trị của bài
thuốc này. Vì vậy, nghiên cứu “Khảo sát tác dụng hướng sinh dục nam của cao chiết từ bài thuốc Ngũ tử diễn
tông hoàn trên chuột nhắt trắng” với mục đích góp phần làm sáng tỏ tác dụng của bài thuốc.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Cao chiết đặc Ngũ tử diễn tông hoàn (NTDTH) (từ sự phối hợp
của các dược liệu Câu kỷ tử, Thỏ ty tử, Ngũ vị tử, Xa tiền tử và Phúc bồn tử theo đúng tỷ lệ các dược liệu trong
bài thuốc). Mẫu cao được tiêu chuẩn hóa theo các quy định của tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam V. Thực hiện
trên chuột nhắt trắng bình thường và chuột nhược năng sinh dục. Thời gian uống thuốc là 15 ngày, đánh giá tác
dụng hướng sinh dục nam qua các chỉ tiêu: định lượng hàm lượng testosteron trong huyết tương, sự thay đổi
trọng lượng túi tinh – tuyền liệt tuyến. Đánh giá tác dụng đồng hóa được theo dõi qua sự tăng trọng lượng của
cơ nâng hậu môn. Ngoài ra, đánh giá thêm sự thay đổi trọng lượng chuột trước và sau khi dùng thuốc.
Kết quả: Trên chuột nhược năng sinh dục: cao NTDTH liều 0,32 g/kg chuột làm tăng hàm lượng
testosteron và trọng lượng cơ nâng hậu môn nhưng không có ý nghĩa thống kê, nhưng làm tăng trọng lượng túi
tính – tuyến tiền liệt có ý nghĩa thống kê. Ở liều 0,64 g/kg chuột có tác dụng làm tăng hàm lượng testosteron
trong huyết tương, trọng lượng túi tinh – tuyến tiền liệt và trọng lượng cơ nâng hậu môn đạt ý nghĩa thống kê.
Trọng lượng của chuột trước và sau khi sử dụng thuốc ở liều 0,32 g/kg chuột và liều 0,64 g/kg chuột thay đổi
không có ý nghĩa thống kê. Trên chuột bình thường: cao NTDTH không có tác dụng làm tăng hàm lượng
testosteron trong huyết tương, trọng lượng túi tinh – tuyến tiền liệt, trọng lượng cơ nâng hậu môn và trọng
lượng của chuột trước và sau khi dùng thuốc cũng không thay đổi có ý nghĩa thống kê.
Kết luận: Cao NTDTH liều 0,64 g/kg chuột có tác dụng hướng sinh dục nam và tác dụng đồng hóa. Kết
quả trên gợi ý cao thuốc NTDTH có thể có triển vọng ứng dụng trong điều trị suy sinh dục nam.
Từ khóa: ngũ tử diễn tông hoàn, tác dụng hướng sinh dục nam
ABSTRACT
INVESTIGATION OF THE ANDROGENIC EFFECT OF THE DECOCTION WU ZI YAN ZONG WAN
IN MICE
Huynh Thi Luu Kim Huong, Nguyen Phuong Dung
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 128 – 134
Objectives: Male hypogonaldism is defined when it has a deficiency in testosterone level, or quantity of
sperms or both. Addition to the efficiency of treatment by synthetic testosteone, this therapy still have adverse
drug reaction when we use it in long – term, such as: prostatic hypertrophy, cancer, and erythrocytosis,Wu zi
yan zong wan (WZ) was used to treat hypogalnaldism in traditional medicine, in particularly, the clinical
* Khoa Y học Cổ truyền – Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. Huỳnh Thị Lưu Kim Hường ĐT:0916220790 Email:drhuonghuynh2207@ump.edu.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 129
picture Shen qi bu gu. However, the studies in male sexual effects of this decoction have not been assessed yet.
Thus, this experimental study was carried out to evaluate the efficacy of Wu zi yan zong wan decoction in normal
and castrated mice.
Materials and Methods: Wu zi yan zong wan decoction (extracted from Fructus lycii, Semen cuscutae
sinensis, Semen plantaginis, Fructus rubi and Fructus sehizandrae). The decoction was standardised by the
instruction of Vietnamese Pharmacopea V. The normal mice and mice which were castrated by removing the
testicles were nourished stably for 15 days before treated (oral treatment for 15 days). An increase of the plasma
testosterone levels as well as the weight of male sexual organs (testicle, seminal vesicle and prostate gland) was
used as an index of androgenic effects. On the orther hand, the weight of levator ani was used as an index of
protein anabolic. The weight of body was also reported after experiment.
Results: The results revealed that testosterone levelin castrated mice was lower than that in normal mice,
suggesting for experimental sexual dysfunction. In the castrated mice: WZ decoction increased testosterone levels,
the weight of seminal vesicle, prostate gland and levator ani at the dose of 0.64 g/kg. At the dose of 0.32 g/kg the
weight of seminal vesicle and prostate increased significantly but the testosterone levels and the weight of levator
ani were insignificant increase as compared with control group. The weight of body did not change before
treatment and after 15 days treated with decoction in the same group. In the normal group: WZ decocotion at the
dose 0.32 g/kg and 0.64 g/kg did not increase testosterone levels, the weight of seminal vesicle, prostate gland and
levator ani, compared with the control.
Conclusion: Wu zi yan zong wan decoction at the dose of 0.64 g/kg showed the androgenic effects and the
protein anbolic effects in castrated group. Wu zi yan zong wan decoction could be useful to replace testosterone in
treatment of male hypogonaldism.
Keywords: male hypogonadism, androgenc effect
ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy sinh dục nam được định nghĩa là sự suy
giảm sản xuất testosteron, tinh trùng hoặc cả
hai(4). Ở Mỹ có khoảng 4 – 5 triệu nam giới bị suy
sinh dục(4). Theo Hiệp hội Niệu khoa Châu Âu
2005, tỉ lệ nam giới từ 40 –79 tuổi suy giảm sinh
dục là 2,1–5,7%(2). Ở Việt Nam tuy chưa có số
liệu thống kê cụ thể nhưng qua một vài số liệu
tại Bệnh viện Bình Dân vào năm 2008 có tới 500
bệnh nhân/tuần đến khám vì có biểu hiện của
suy sinh dục nam(6). Cho đến thời điểm hiện tại,
điều trị suy sinh dục nam chủ yếu là bổ sung
testosteron. Bên cạnh việc điều trị hiệu quả thì
testosteron tổng hợp cũng có những tác dụng
phụ khi dùng kéo dài(4,5).
Trong điều trị suy sinh dục nam, Y học cổ
truyền đã ứng dụng nhiều bài thuốc cổ phương:
Tả quy ẩm, Thận khí hoàn, Hữu quy hoàn, Ngũ
tử diễn tông hoàn(7,10). Trong đó, bài thuốc Ngũ
tử diễn tông hoàn được dùng điều trị cho những
bệnh nhân suy sinh dục nam thuộc bệnh cảnh
Thận khí bất cố, nhưng cho đến thời điểm hiện
tại vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào chứng
minh được tác dụng này của bài thuốc. Do vậy,
để góp phần làm sáng tỏ tác dụng của bài thuốc,
góp phần làm phong phú các bài thuốc điều trị
suy sinh dục nam của Y học cổ truyền, chúng tôi
đã tiến hành nghiên cứu đánh giá tác dụng
hướng sinh dục nam của cao thuốc Ngũ tử diễn
tông hoàn (NTDTH) trên chuột nhắt trắng.
ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nguyên liệu
Các dược liệu
Câu kỷ tử, Thỏ ty tử, Ngũ vị tử, Xa tiền tử,
Phúc bồn tử được cung cấp bởi nhà thuốc Tân
Nam Xương – Thành phố Hồ Chí Minh. Mỗi
dược liệu được kiểm tra chất lượng thuốc theo
tiêu chuẩn của Dược điển Việt Nam IV. Viên
Andriol Testoscaps TM 40 mg chứa 40 mg
testosteron undecanoat được dùng làm thuốc
đối chứng (số lô: M044379, VN-20024-16 và hạn
dùng: 11/09/2019).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 130
Quy trình chiết cao
Bài thuốc Ngũ tử diễn tông hoàn 575 g (tỷ lệ
các dược liệu theo khối lượng (gam) Thỏ ty
tử:Câu kỷ tử:Phúc bồn tử:Xa tiền tử:Ngũ vị
tử=8:8:4:2:1) được chiết xuất với dung môi nước
ở 1000C 2 lần, trong 60 phút, tỉ lệ dược liệu:dung
môi là 1:10. Sau khi thu được dịch chiết tiến
hành lọc và cô cách thủy để thu được 20 g cao
đặc. Hiệu suất chiết đạt 3,08%.
Cao đặc NTDTH đạt các tiêu chuẩn cơ sở về
cảm quan, độ ẩm (19,49%), tro toàn phần
(11,73%), định tính sự hiện diện của Câu kỷ tử
và Ngũ vị tử trong cao chiết bằng phương pháp
sắc ký lớp mỏng.
Hóa chất
Kit ELISA Testosteron hãng Human (Đức).
Bản mỏng tráng sẵn silica gel F254 (Merck, Đức),
cỡ hạt 0,015 – 0,04 mm. Cloroform, ethyl acetat,
acid formic, ether dầu hỏa (30oC đến 60oC), ethyl
format, methanol, ethanol 96%.
Phương tiện
Máy xét nghiệm sinh hóa Eos Bravo W
(Hospitex diagonosis – Italy), máy rửa Elisa
ELx50 BioTek (Mỹ), máy đọc Elisa Elx808
BioTel (Mỹ), máy quay ly tâm Hettich (Đức),
máy lắc Minishaker MS1 IKA (Đức), cân phân
tích Sartorius CP 224S (Đức), cân sấy ẩm
Mettler toledo (Switzerland), lò nung Lenton
(Anh), bếp cách thủy Stuart, bếp điện, lồng
chuyển hóa nuôi chuột.
Động vật thí nghiệm
Chuột nhắt trắng đực (chủng Swiss albino,
trọng lượng trung bình 25 g ± 2 g) được cung cấp
bởi Viện Vắc xin và Sinh phẩm Y tế Nha Trang
và được để ổn định 1 tuần trước thực nghiệm.
Chuột được nuôi bằng thực phẩm viên được
cung cấp bởi Viện Vắc xin và Sinh phẩm Y tế
Nha Trang, nước uống đầy đủ, điều kiện về độ
ẩm và nhiệt độ được ổn định trong suốt quá
trình thử nghiệm.
Thử nghiệm độc tính cấp
Trước khi tiến hành thí nghiệm, cho chuột
nhịn đói 12 giờ trước khi cho uống thuốc. Chia
chuột thành 05 lô (mỗi lô 10 con). Thể tích uống
0,2 ml /10 g thể trọng với các nồng độ thuốc thử
nghiệm khác nhau. Theo dõi các biểu hiện về
hành vi và vận động của chuột trong vòng 72
giờ đầu sau khi dùng cao thử. Xác định liều LD0
(liều tối đa không gây chết) và liều LD100 (liều tối
thiểu gây chết 100%). Xác định LD50 theo
phương pháp Karber – Behrens (nếu có)(1). Nếu
tất cả các liều đã thử không có con vật nào chết,
thì liều lớn nhất đã thử Dmax chưa chắc là liều
LD0và liều tương đối an toàn dùng cho thực
nghiệm dược lý ban đầu có thể dùng bằng 1/5
Dmax hoặc nhỏ hơn(1).
Gây mô hình động vật bị nhược năng sinh dục
Chuột nhắt đực được gây mê bằng ether,
dụng cụ giải phẫu được sát trùng bằng cồn. Cắt
một đường dài khoảng 0,5 cm ở giữa bìu và kéo
2 tinh hoàn ra ngoài, dùng chỉ cột phần trên của
tinh hoàn và cắt bỏ tinh hoàn. Khâu vết mổ bằng
chỉ, sát trùng vết mổ bằng dung dịch cồn iod
(Povidine – Hãng Pharmedic, Việt Nam). Chuột
đã cắt tinh hoàn được để nghỉ 2 tuần trước khi
làm thử nghiệm(8).
Khảo sát tác dụng của cao chiết
Mẫu cao chiết được thực hiện ở 2 liều (0,32
g/kg và 0,64 g/kg), trên 2 đối tượng chuột nhắt
trắng đực bình thường và chuột nhắt trắng đực
bị nhược năng sinh dục. Lô đối chiếu (uống
testocaps) liều 0,002 g/kg. Mỗi lô từ 6 con và
được cho uống với thể tích là 10 ml/kg thể trọng
chuột. Thời gian cho uống là 15 ngày vào buổi
sáng trước khi cho ăn. Xác định các chỉ tiêu:
- Nồng độ testosteron trong huyết tương
được xác định bằng phương pháp ELISA (theo
quy trình của bộ kit được cung cấp bởi hãng
Human, Đức).
- Trọng lượng túi tinh - tuyến tiền liệt (mg%:
mg/100 g thể trọng chuột).
- Trọng lượng cơ nâng hậu môn (mg%:
mg/100 g thể trọng chuột).
mg% = (trọng lượng thực của cơ quan/trọng
lượng cơ thể) x 100.
(Trọng lượng thực của các cơ quan khác
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 131
biệt nhiều đối với những cá thể có thể trọng
tăng hoặc giảm trong cùng một lô và giữa các
lô thử nghiệm. Để tránh sai số khi so sánh
thống kê, đơn vị mg% được chọn để tính trọng
lượng tương đối cơ quan trên 100 g trọng
lượng cơ thể).
- Sự thay đổi trọng lượng cơ thể trước và sau
khi dùng thuốc thử nghiệm.
Phương pháp thống kê – xử lý dữ liệu
Các dữ liệu được trình bày dưới dạng mean
± SD. Việc xử lý thống kê trong đề tài này dùng
phần mềm Stata phiên bản 13.0. Phương pháp
thống kê được sử dụng là phép kiểm Student
cho 2 dãy số liệu độc lập. Sự khác nhau được
xem là có ý nghĩa khi giá trị p <0,05.
KẾT QUẢ
Kết quả khảo sát độc tính cấp
Theo dõi sau 72 giờ thử nghiệm, liều tối đa
có thể cho uống cao Ngũ tử diễn tông hoàn trên
chuột nhắt trắng là 15,8 g cao/kg thể trọng chuột,
có phân suất tử vong là 0% và không thể xác
định được LD50. Do đó, Dmax = 15,8 g/kg thể trọng
chuột. Chuột được tiếp tục theo dõi sau 14 ngày
uống và không ghi nhận các triệu chứng bất
thường. Từ liều tối đa có thể cho uống cao Ngũ
tử diễn tông hoàn trên chuột nhắt trắng là 15,8 g
cao/kg thể trọng chuột chọn 2 liều cao Ngũ tử
diễn tông hoàn để khảo sát tác dụng hướng sinh
dục nam là 0,64 g cao/kg thể trọng chuột và 0,32
g cao/kg thể trọng chuột.
Khảo sát tác dụng androgen
Khảo sát nồng độ testosteron trong huyết tương, trọng lượng túi tinh – tuyến tiền liệt
Bảng 1. Nồng độ testosteron, trọng lượng túi tinh – tuyến tiền liệt ở các lô thử nghiệm
Lô thử nghiệm Liều (g/kg) T1 (ng/ml) T2 (ng/ml) T3 (mg%) T4 (mg%)
Lô chứng (n = 6) - 0,59 ± 0,05 0,48 ± 0,03
#
255,64 ± 71,45 32,94 ± 7,38
#
Testocaps (n = 6) 0,002 0,81 ± 0,05
#
0,57 ± 0,03* 400,41 ± 113,47
#
56,32 ± 18,60*
NTDTH 0,32 (n = 6) 0,32 0,58 ± 0,12 0,49 ± 0,01 246,31 ± 74,9 43,43 ± 1,93*
NTDTH 0,64 (n = 6) 0,64 0,56 ± 0,044 0,54 ± 0,01* 244,11 ± 112,7 46,74 ± 10,08*
#p < 0,05 so với lô chứng bình thường; *p < 0,05 so với lô chứng nhược năng,
T1: Hàm lượng testosteron trên chuột bình thường (ng/ml),
T2: hàm lượng testosteron trên chuột nhược năng sinh dục (ng/ml),
T3: Trọng lượng túi tinh – tuyến tiền liệt ở chuột bình thường (mg%),
T4: Trọng lượng túi tinh – tuyến tiền liệt ở chuột nhược năng sinh dục (mg%).
Bảng 2. Trọng lượng tinh hoàn của chuột nhắt trắng
đực bình thường ở các lô thử nghiệm
Lô thử nghiệm Liều
(g/kg)
Trọng lượng tinh hoàn trên
chuột bình thường (mg%)
Lô chứng (n = 6) - 255,64 ± 71,45
Testocaps (n = 6) 0,002 400,41 ± 113,47
#
NTDTH 0,32 (n=6) 0,32 246,31 ± 74,9
NTDTH 0,64 (n=6) 0,64 244,11 ± 112,7
#P < 0,05 so với lô chứng bình thường
Đối với chuột nhược năng sinh dục
Lô chứng nhược năng có nồng độ
testosteron giảm đạt ý nghĩa thống kê so với lô
chứng bình thường chứng tỏ mô hình gây nhược
năng sinh dục đạt. Lô uống Testocaps có nồng
độ testosteron tăng đạt ý nghĩa thống kê so với
lô chứng nhược năng. Lô uống cao NTDTH liều
0,32 g/kg có nồng độ testosteron không khác biệt
có ý nghĩa so với lô chứng nhược năng. Lô uống
cao NTDTH liều 0,64 g/kg có nồng độ
testosteron khác biệt có ý nghĩa so với lô chứng
nhược năng (p <0,05). Như vậy, cao NTDTH liều
0,64 g/kg có tác dụng làm tăng nồng độ
testosteron ở chuột nhược năng.
Trọng lượng túi tinh – tuyến tiền liệt ở lô
chứng nhược năng giảm đạt ý nghĩa thống kê
so với lô chứng bình thường. Trọng lượng túi
tinh – tuyến tiền liệt ở lô uống Testocaps tăng
đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng nhược
năng. Trọng lượng túi tinh – tuyến tiền liệt ở lô
uống cao NTDTH liều 0,32 g/kg và liều 0.64
g/kg tăng đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 132
nhược năng (p <0,05).
Đối với chuột bình thường
Lô uống Testocaps có nồng độ testosteron
tăng, đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng bình
thường. Lô uống cao NTDTH liều 0,32 g/kg và
liều 0,64 g/kg có nồng độ không có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê so với lô chứng bình thường.
Như vậy, cao NTDTH không có tác dụng làm
tăng nồng độ testosteron trong huyết tương ở
chuột bình thường.
Trọng lượng túi tinh - tuyến tiền liệt và
trọng lượng tinh hoàn của lô chuột uống cao
NTDTH liều 0,32 g/kg và liều 0,64 g/kg so với
lô chứng bình thường thay đổi không có sự
khác biệt đạt ý nghĩa thống kê. Trọng lượng
túi tinh - tuyến tiền liệt và tinh hoàn ở lô uống
Testocaps tăng đạt ý nghĩa thống kê so với lô
chứng bình thường.
Khảo sát trọng lượng cơ nâng hậu môn
Đối với chuột nhược năng sinh dục: Trọng
lượng cơ nâng hậu môn của lô chứng nhược
năng giảm đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng
bình thường. Trọng lượng cơ nâng hậu môn của
nhóm uống cao NTDTH liều 0,32 g/kg so với
nhóm chứng nhược năng thể hiện xu hướng
tăng nhưng sự khác biệt không đạt ý nghĩa
thống kê. Trọng lượng cơ nâng hậu môn của
nhóm uống cao NTDTH liều 0,64 g/kg và thuốc
đối chiếu Testocaps đều tăng so với lô chứng
nhược năng, đạt ý nghĩa thống kê, độ tin cậy
95% (p <0,05).
Đối với chuột bình thường: Trọng lượng cơ
nâng hậu môn của các lô chuột uống cao
NTDTH liều 0,32 g/kg, liều 0,64 g/kg cũng như
lô uống Testocaps thay đổi không có ý nghĩa
thống kê so với lô chứng bình thường.
Bảng 3. Trọng lượng cơ năng hậu môn ở các lô thử
nghiệm
Lô thử nghiệm
Liều
(g/kg)
T1 T2
Lô chứng (n=6) - 209,90±39,79 75,06±17,73
#
Testocaps (n=6) 0,002 237,41±63,63 168,30±70,75*
NTDTH 0,32 (n=6) 0,32 249,75±67,05 101,86±29,39
NTDTH 0,64 (n=6) 0,64 193,84±55,67 132,08±53,51*
#P <0,05 so với lô chứng bình thường,
*P <0,05 so với lô chứng nhược năng,
T1: Trọng lượng cơ nâng hậu môn trên chuột bình thường (mg%),
T2: Trọng lượng cơ nâng hậu môn trên chuột nhược năng
sinh dục (mg%).
Khảo sát thể trọng sau khi dùng thuốc
Bảng 4. Trọng lượng súc vật ở các lô thử nghiệm
Lô thử nghiệm Liều
(g/kg)
Thể trọng ở chuột bình thường (g) Thể trọng ở chuột nhược năng sinh dục (g)
Trước khi dùng thuốc Sau khi dùng thuốc Trước khi dùng thuốc Sau khi dùng thuốc
Lô chứng (n = 6) - 23,83 ± 2,48 26,5 ± 2,16
$
25 ± 1,67 31,67 ± 3,38
#$
Testocaps (n = 6) 0,002 24,83 ± 1,47 30,5 ± 2,58
#$
23,5 ± 1,22 31,17 ± 1,72
$
NTDTH 0,32 (n = 6) 0,32 24 ± 0,63 24,83 ± 2,64 23,83 ± 1,47 25,5 ± 1,87*
NTDTH 0,64 (n = 6) 0,64 25,67 ± 2,58 25,5 ± 2,74 23,5 ± 1,22 23 ± 0,89*
#p <0,05 so với lô chứng bình thường. *p <0,05 so với lô chứng nhược năng. $p <0,05 so với trước khi dùng thuốc cùng lô
Đối với chuột nhược năng
Trọng lượng chuột trước khi dùng thuốc ở
tất cả các lô khác biệt không có ý nghĩa thống kê
so với lô chứng nhược năng. Trọng lượng chuột
sau dùng thuốc ở các lô Testocaps thay đổi
không khác biệt so với lô chứng nhược năng.
Trọng lượng chuột sau khi dùng thuốc ở các lô
NTDTH liều 0,32 g/kg và liều 0,64 g/kg khác biệt
có ý nghĩa thống kê so với lô chứng nhược năng
(p <0,05). Trọng lượng chuột sau khi dùng thuốc
ở lô chứng nhược năng và lô dùng Testocaps
tăng đạt ý nghĩa thống kê so với trước khi dùng
thuốc. Trọng lượng chuột trước khi sử dụng
thuốc so với sau khi dùng thuốc ở các lô uống
NTDTH ở hai liều thử nghiệm thay đổi không có
ý nghĩa thống kê.
Đối với chuột bình thường: Trọng lượng
chuột trước khi dùng thuốc ở tất cả các lô
không có sự khác biệt so với lô chứng bình
thường. Trọng lượng chuột sau khi dùng
thuốc ở lô uống Testocaps tăng đạt ý nghĩa
thống kê so với lô chứng bình thường. Trọng
lượng chuột sau khi dùng thuốc ở các lô uống
NTDTH liều 0,32 g/kg và lô uống NTDTH liều
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 133
0,64 g/kg thay đổi không có sự khác biệt so với
lô chứng bình thường.
BÀN LUẬN
Hướng tác dụng androgen
Trên chuột nhược năng sinh dục: Cao đặc
NTDTH có tác dụng làm tăng testosteron ở liều
0,64 g/kg có thể là do kích thích tuyến thượng
thận. Androstenediol và androstenedion là 2 tiền
chất quan trọng tạo thành testosteron ở tuyến
thượng thận. Hai tiền chất này do sự chuyển hóa
của phân tử cholesterol qua nhiều giai đoạn
trung gian(9). Đồng thời cũng làm tăng trọng
lượng cơ quan sinh dục đực (túi tinh, tiền liệt
tuyến) do tăng testosteron. Nghiên cứu của
chúng tôi cải thiện hàm lượng testosteron ở
chuột nhược năng gấp 1,23 so với nghiên cứu
của tác giả Nguyễn Phương Dung và Nguyễn
Thái Dương(7) Tả quy ẩm ở liều 1,6 g/kg.
Trên chuột bình thường: Cao đặc NTDTH ở
liều thử nghiệm 0,32 g/kg và liều 0,64 g/kg
không làm thay đổi hàm lượng testosteron trong
huyết tương và trọng lượng cơ quan sinh dục.
Ngược lại, ở lô dùng Testocaps làm tăng lượng
testosteron và trọng lượng các cơ quan sinh dục
phụ đạt ý nghĩa thống kê. Kết quả này phù hợp
với kết quả của nghiên cứu của tác giả Nguyễn
Thái Dương và Nguyễn Phương Dung(7). Như
vậy, cao đặc NTDTH không làm tăng testosteron
vì có thể cao thuốc kích thích tuyến thượng thận
làm tăng tiết testosteron nội sinh và chịu sự chi
phối của trục hạ đồi – tuyến yên – tuyến sinh
dục còn ngược lại ở lô uống Testocaps là tăng
testosteron ngoại sinh(9).
Các triệu chứng của bệnh suy sinh dục nam
được mô tả trong các chứng theo YHCT: dương
nuy, di tinh, mà cơ chế bệnh sinh chủ yếu liên
quan đến chức năng của tạng Thận. Bài thuốc
NTDTH có 4 vị thuốc: Thỏ ty tử, Câu kỷ tử, Phúc
bồn tử, Ngũ vị tử đều tư Thận ôn dương, có tác
dụng bổ tinh thu sáp. Xa tiền tử lợi thủy tiết
nhiệt khiến cho toàn bài gộp lại đạt được hiệu
quả ích Thận ôn dương. Bên cạnh đó, thành
phần dược liệu trong bài thuốc có Thỏ ty tử làm
tăng nồng độ testosteron bằng cách khôi phục lại
nồng độ thụ thể androgen mRNA và tăng biểu
hiện protein ở thận và tinh hoàn(11) và Phúc bồn
tử tác dụng tăng cường trục hạ đồi – tuyến yên –
tuyến sinh dục(3). Như vậy, sự phối hợp các dược
liệu trong bài thuốc Ngũ tử diễn tông hoàn đạt
mục tiêu điều trị cho những trường hợp suy sinh
dục nam là cải thiện được nồng độ testosteron
máu, vừa có lợi trong việc điều chỉnh các rối loạn
thường gặp do suy giảm nồng độ testosteron
trong máu. Như vậy, sự phối hợp các dược liệu
trong bài thuốc NTDTH đạt mục tiêu điều trị
cho những trường hợp suy sinh dục nam.
Hướng tác dụng đồng hóa
Trên chuột nhược năng: Cao NTDTH liều
0,64 g/kg có tác dụng đồng hóa lên những thụ
thể nhạy cảm androgen ở cơ.
Trên chuột bình thường: Cao đặc NTDTH
không làm tăng trọng lượng cơ nâng hậu môn ở
chuột bình thường, điều này có thể giải thích do
hiệu ứng ức chế ngược, bằng cách ức chế sự
phóng thích LH từ đó giảm tiết testosteron, vì
lượng testosteron đã bị ức chế nên sẽ không tác
động quá mức đến các cơ quan có thụ thể
androgen.
Sự thay đổi trọng lượng của súc vật trước và
sau khi dùng thuốc
Sự thay đổi trên chỉ tiêu khảo sát này không
biểu hiện về hoạt tính androgen hay đồng hóa
mà có thể phản ánh về tác dụng phụ của thuốc.
Trên chuột nhược năng: So với lô chứng
cùng nhóm ở lô thử nghiệm cao NTDTH, trọng
lượng không thay đổi trong suốt quá trình sử
dụng thuốc nhưng so với sự tăng trọng lượng
của lô chứng nhược và lô dùng Testocaps thì
giảm có ý nghĩa thống kê. Mặc dù chưa lý giải
được cơ chế nhưng dựa trên đặc điểm này có thể
gợi ý thuốc không có tác dụng làm tăng cân, nếu
được nghiên cứu rộng hơn rất có thể có ứng
dụng sử dụng trên những đối tượng suy giảm
testosteron có béo phì.
Trên chuột bình thường: Trên lô sử dụng
liều NTDTH liều 0,32 g/kg và liều 0,64 g/kg sự
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 134
thay đổi trọng lượng chuột trước và sau khi
dùng thuốc trong cùng một lô là không có ý
nghĩa, điều này có thể được xem là một tác dụng
ưu thế của bài thuốc không làm thay đổi trọng
lượng, tuy nhiên để làm rõ hơn về tác dụng này
có thật sự có ý nghĩa hay có thể tiến hành thử
nghiệm kéo dài hơn.
KẾT LUẬN
Cao NTDTH liều 0,64 g/kg chuột có tác dụng
hướng androgen trên chuột nhược năng sinh
dục biểu hiện qua tác dụng tăng hàm lượng
testosteron, trọng lượng túi tinh – tuyến tiền liệt
và có tác dụng đồng hóa trên chuột nhược năng
qua việc cải thiện trọng lượng cơ nâng hậu môn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Trung Đàm (2014). Phương pháp xác định độc tính của
thuốc. NXB Y học Hà Nội, pp.17-26, 59-67.
2. Dohle GR, Arver S, Bettocchi C, Jones TH, Kliesch S, Punab M
(2014). Male Hypogonadism. EAU,
https://uroweb.org/guideline/male-hypogonadism/#5.
3. He JM, et al (2015). "Suppression of nuclear factor-kappa B and
mitogen-activated protein kinase signalling pathways by
goshonoside-F5 extracted from Rubi Fructus". Int
Immunopharmacol, 24(2):182-90.
4. Henderson KE, et al (2009). The Washington manual
endocrinology subspecialty consult. Editor Wolters Kluwer
Health, pp.207-217. Lippincott Williams & Wilkins, Philadelphia,
PA.
5. McPhee SJ, Papadakis MA (2015). Current medical diagnosis &
treatment. Editor Rabow Michael W, 54th, pp. 81. Lange.
6. Nguyen Phương (2008). Gia tăng bệnh nhân nam suy tuyến
sinh dục khởi phát muộn. Báo người lao động điện tử,
tuyen-sinh-duc-khoi-phat-muon-217180.htm.
7. Nguyễn Phương Dung và Nguyễn Thái Dương (2014). “Đánh
giá tác dụng hướng sinh dục nam của cao chiết Tả quy ẩm trên
chuột nhắt trắng, Y học cổ truyền”. Đại học Y dược Thành phố Hồ
Chí Minh.
8. Nguyễn Thị Thu Ba và Tổ dược lý (1996). Các phương pháp
thực nghiệm dược lý cơ bản. Kỷ yếu các công nghiên cứu khoa
học 30 năm thành lập Viện Y dược học dân tộc, pp.308-318.
9. Phạm Đình Lựu (2008). Sinh lý học. NXB Y học, pp.138 - 142.
10. Trình Nhu Hải và Lý Gia Cảnh (2004). Trung Quốc danh
phương. NXB Y học, pp.359-360.
11. Yang J, et al (2008). "The total flavones from Semen cuscutae
reverse the reduction of testosterone level and the expression of
androgen receptor gene in kidney-yang deficient mice". J
Ethnopharmacol, 119(1):166-171.
Ngày nhận bài báo: 28/07/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/08/2019
Ngày bài báo được đăng: 14/09/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_tac_dung_huong_sinh_duc_nam_cua_bai_thuoc_ngu_tu_di.pdf