Khảo sát tác dụng giảm đau kháng viêm bài thuốc “Tam tý thang” trên bệnh nhân thoái hoá khớp gối

Tài liệu Khảo sát tác dụng giảm đau kháng viêm bài thuốc “Tam tý thang” trên bệnh nhân thoái hoá khớp gối: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005 * Khoa YHCT, ĐHYD TP Hồ Chí Minh KHẢO SÁT TÁC DỤNG GIẢM ĐAU KHÁNG VIÊM BÀI THUỐC “TAM TÝ THANG” TRÊN BỆNH NHÂN THOÁI HOÁ KHỚP GỐI Phạm Thị Minh Tâm*, Lưu Thị Hiệp* TÓM TẮT Một nghiên cứu tác dụng giảm đau, kháng viêm của cao Tam tý thang trên 60 bệnh nhân theo phương pháp thử nghiệm lâm sàng có đối chứng. Thuốc dùng liên tục trong 4 tuần, kết quả cho thấy cao Tam tý thang có tác dụng giảm đau, kháng viêm từ tuần lễ 1 và kéo dài trong suốt thời gian điều trị so sánh với liệu pháp dùng Voltaren, hiệu quả tương đương. Thuốc tác dụng trên cả 2 giới nam, nữ, trên thể vừa và nặng, cả trên cơ địa béo phì. Thuốc không gây bất cứ khó chịu nào trên người bệnh. SUMMARY A STUDY ON ANALGESIC ANH ANTINFLAMATORY EFFECT OF “ TAM TY THANG” FORMULE ON OSTEOARTHRITIS OF KNEE Pham Thi Minh Tam, Luu ...

pdf10 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 280 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tác dụng giảm đau kháng viêm bài thuốc “Tam tý thang” trên bệnh nhân thoái hoá khớp gối, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005 * Khoa YHCT, ĐHYD TP Hồ Chí Minh KHẢO SÁT TÁC DỤNG GIẢM ĐAU KHÁNG VIÊM BÀI THUỐC “TAM TÝ THANG” TRÊN BỆNH NHÂN THOÁI HOÁ KHỚP GỐI Phạm Thị Minh Tâm*, Lưu Thị Hiệp* TÓM TẮT Một nghiên cứu tác dụng giảm đau, kháng viêm của cao Tam tý thang trên 60 bệnh nhân theo phương pháp thử nghiệm lâm sàng có đối chứng. Thuốc dùng liên tục trong 4 tuần, kết quả cho thấy cao Tam tý thang có tác dụng giảm đau, kháng viêm từ tuần lễ 1 và kéo dài trong suốt thời gian điều trị so sánh với liệu pháp dùng Voltaren, hiệu quả tương đương. Thuốc tác dụng trên cả 2 giới nam, nữ, trên thể vừa và nặng, cả trên cơ địa béo phì. Thuốc không gây bất cứ khó chịu nào trên người bệnh. SUMMARY A STUDY ON ANALGESIC ANH ANTINFLAMATORY EFFECT OF “ TAM TY THANG” FORMULE ON OSTEOARTHRITIS OF KNEE Pham Thi Minh Tam, Luu Thi Hiep * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 254 – 263 A study on analgesic anh antinflamatory effct of “ Tam Ty Thang” formule on 60 patients by the controlled clinical study. Patients use drugs everyday in 4 weeks. The results that “Tam Ty Thang” formule has the good effects such as pain reliefs and last long until the period of treatment. This effect has equivalents with the treatment of Voltaren. “Tam Ty Thang” formule has effects on both man and female, on the mild and heavy patients and on the fat person. “Tam Ty Thang” formule has no side-effects. ĐẶT VẤN ĐỀ Ở Việt Nam nhiều bài thuốc cổ lưu truyền lại như: Quyên tý thang, Quế chi thang, Bạch hổ thang, Thược dược tri mẫu thang, Tam tý thang... điều trị bệnh lý khớp xương mà y học cổ truyền gọi là chứng tý. Những bài thuốc ấy lại chưa được chứng minh tính khoa học một cách có hệ thống. Nhận thấy bài thuốc Tam tý thang của tác giả Trần Tự Minh trong tập Phụ nhân Đại Toàn Lương Phương với chỉ định khu phong, tán hàn, từ thấp, bổ can thận, bổkhí huyết, lợi cân lạc, trị các khớp đau. Và cụ thể bài thuốc được chỉ định dùng điều trị trong điều trị bệnh cơ xương khớp nói chung từ eo lưng trở xuống. Với thành phần hoạt chất riêng của từng vị trong bài thuốc có chứa: Tinh dầu, Saponin, Glucozid, Alkaloid... có tác dụng giảm đau, chống co thắt, chống viêm, đáp ứng được các yêu cầu điều trị đối với bệnh thoái hóa khớp gối nên chúng tôi tiến hành khảo sát tính kháng viêm giảm đau của cao Tam tý thang, để góp phần khẳng định giá trị sử dụng của bài thuốc. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI Mục tiêu tổng quát Thăm dò tác dụng trị giảm đau kháng viêm của cao Tam tý thang trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối, đồng thời góp phần tìm hiểu một chế phẩm khu phong, tán hàn trừ thấp có đồng nghĩa với thuốc giảm đau kháng viêm hay không? Mục tiêu chuyên biệt Khảo sát tác dụng giảm đau, kháng viêm của cao Tam tý thang trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối. Đánh giá tác dụng thuốc trên các thể lâm sàng của YHCT: thể phong hàn thấp tý, phong nhiệt thấp tý, thận âm hư. Ghi nhận các tác dụng phụ của thuốc nếu có: nôn, buồn nôn, tiêu chảy, đầy bụng... 255 ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân chọn nghiên cứu Bệnh nhân được chẩn đoán xác định thoái hóa khớp gối đồng ý dùng thuốc nghiên cứu và không nằm trong tiêu chuẩn loại bệnh. Tất cả bệnh nhân đều được hướng dẫn phương pháp không dùng thuốc như: xoa bóp, chườm nóng, tập thể dục và được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm. Nhóm 1: (Nhóm nghiên cứu) + Bệnh nhân đến khám và điều trị tại phòng khám Bệnh viện YHCT Tp.HCM. + Bệnh nhân dùng thuốc đông y. Nhóm 2: (Nhóm chứng) + Bệnh nhân đến khám và điều trị tại phòng khám Bệnh viện YHCT.Tp.HCM. + Bệnh nhân dùng thuốc giảm đau chống viêm không có steroid (NSAID) Diclofenac (biệt dược Voltaren). Liều dùng 50mmg x 2lần / ngày Thuốc nghiên cứu Công thức Độc hoạt 8g Tục đoạn 10g Phụ tử 4g Xuyên khung 8g Phòng phong 12g Ngưu tất 12g Tần giao 8g Quế chi 6g Đương quy 8g Bạch thược 12g Hoàng kỳ 12g Đỗ trọng 12g Sinh địa 16g Cam thảo 6g Cao thuốc tỷ lệ 1:1 Liều dùng 50ml x 2 lần/ngày Thời gian dùng thuốc: 4 tuần Thuốc sử dụng làm nhóm đối chứng Thuốc giảm đau chống viêm không có steroiid (NSAID) Diclofenac viên nén 50mg (biệt dược Voltaren) sản xuất bởi hãng NOVARTIS. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng có đối chứng. Mẫu nghiên cứu 2 nhóm, mỗi nhóm gồm 30 bệnh nhân. Tiêu chuẩn chọn bệnh Bệnh nhân được chẩn đoán xác định thoái hóa khớp gối đồng ý nghiên cứu và không nằm trong tiêu chuẩn loại bệnh. Chẩn đoán thoái hóa khớp gối với 4 đặc điểm: Đau gối mạn tính. Có tiếng lạo xạo xương khi vận động. Giới hạn cử động khớp gối. Hình ảnh XQ của khớp thoái hóa: + Gai xương ở rìa khớp hay điểm bám gân. + Đặc xương dưới sụn, và những ổ khuyết xương nhỏ. + Hẹp khe khớp gối. Tiêu chuẩn loại bệnh Không phải bệnh thoái hóa khớp: chấn thương gối, lao khớp gối, ung thư Bệnh nhân có dùng kèm thuốc giảm đau khác thuộc nhóm Nonsteroid và Steroid. Đang bị một bệnh cấp tính kèm theo (có sốt, ảnh hưởng toàn thân). Tiêu chuẩn ngưng nghiên cứu Bệnh tiến triển theo chiều hướng xấu. Bệnh nhân tự ý dùng thêm thuốc khác. Tiêu chuẩn phân tầng Phân tầng theo chỉ số BMI Nhóm có chỉ số BMI ≤ 18,5 Nhóm có chỉ số 18,5 < BMI < 25 Nhóm có chỉ số BMI ≥ 25 256 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005 Phân tầng theo tuổi Nhóm ≤ 49 tuổi Nhóm 49 < tuổi < 70 Nhóm ≥ 70 tuổi Phân tầng theo thể lâm sàng Phong hàn thấp tý: + Đau nhức toàn thân, thời tiết lạnh đau tăng. + Sợ gió nhiều, chườm ấm giảm đau + Rêu lưỡi trắng ướt, chất lưỡi hồng nhạt. + Mạch trầm trì. Phong nhiệt thấp tý: + Khớp gối sưng, nóng, đỏ, đau. + Aán vào đau tăng, vận động đau tăng. + Hạn chế vận động nhiều. + Rêu lưỡi trắng khô, chất lưỡi đỏ. + Mạch hoạt sác. Thận âm hư: + Đau nhức mỏi từ lưng gối trở xuống. + Đau khi đứng ngồi lâu. + Rêu lưỡi vàng. Mạch trầm sác. Tiêu chuẩn theo dõi Bệnh nhân chọn nghiên cứu được ghi chép chi tiết bằng bảng theo dõi (mỗi ngày một lần) do cùng một người thực hiện. Việc theo dõi và đánh giá được thực hiện sau mỗi tuần (7 ngày) trong thời gian 1 tháng. Tiêu chuẩn đánh giá Mỗi bệnh nhân được khám và đánh giá bằng cách tính điểm theo quy ước sau: Tính điểm đau tự nhiên Với điểm khởi đầu 10 điểm, sau mỗi tuần điều trị bệnh nhân sẽ được đánh giá 10 phần bớt bao nhiêu phần. Đau do ấn (Thang điểm theo RITCHIE) Khi đè nén + 0 điểm: Không có cảm giác đau + 1 điểm: Có cảm giác đau ít. + 2 điểm: Đau phải nhăn mặt + 3 điểm: Đau phải co rút chi lại. Đau do cơ giới: (Liên quan với vận động) + 0 điểm: Không đau + 1 điểm: Đau ít (sau một ngày hoạt động, chiều lại thấy đau hoặc đau khi vận động nhiều). + 2 điểm: Đau khá (Đau khi đi lại, xoay trở hoặc lên xuống cầu thang) + 3 điểm: Đau nhiều (Đau thường xuyên) Điểm chấm theo bảng điểm của LEQUESNE Đo biên độ vận động khớp: dùng thước đo góc để đo góc co khớp. Bình thường khớp gối co được một góc 1350 khi chân duỗi thẳng. Cứng khớp buổi sáng: Tính từ lúc bệnh nhân thức dậy buổi sáng bị cứng khớp đến khi khớp hoạt động lại bình thường, tính bằng phút. Các xét nghiệm cận lâm sàng Công thức máu, Xquang khớp gối, glucose máu, yếu tố thấp, VS trước và sau điều trị. Đánh giá về hiệu qủa điều trị Hạng A (tốt): giảm đau rõ rệt, các chỉ số đo đạc thay đổi rõ (có ý nghĩa thống kê), ghi nhận chủ quan tiến bộ rõ. Hạng B (khá): giảm đau khá rõ (có ý nghĩa thống kê). Ghi nhận chủ quan có tiến bộ khá. Hạng C (trung bình): giảm đau ít, chỉ số không thay đổi rõ, ghi nhận chủ quan có tiến bộ. Hạng D (kém): không có kết qủa. 257 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 0 2 4 6 8 10 12 1 2 3 4 5 Thử Chứng 0 1 2 3 4 Tác dụng giảm đau thuốc tam tý thang & voltaren sau các tuần điều trị Đối với đau tự nhiên Bảng 1: Đánh giá giảm đau tự nhiên Nhóm Trước Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4 x 10 7.73 6 4.53 2.83 Sd 0.691 0.91 1.106 0.95 t 17.954 24.083 27.075 41.324 Thử n = 30 p < 0.001 < 0.001 < 0.001 < 0.001 x 10 7.63 6.17 4.73 2.83 Sd 0.928 1.085 1.202 1.029 t 13.971 19.343 24.008 37.796 Chứng n = 30 p < 0.001 < 0.001 < 0.001 < 0.001 Bảng 2: So sánh đau tự nhiên của bệnh nhân dùng thuốc Tam Tý Thang giữa các tuần Đau tự nhiên ANOVA Tổng bình phương độ lệch Độ tự do Phương sai F Sig. Giữa các tuần 928.24 4 232.06 338.18 .000 Trong tuần 99.50 145 0.686 Tổng cộng 1027.74 149 Nhận xét: Mức độ giảm đau tự nhiên giữa các tuần của bệnh nhân dùng thuốc Tam Tý Thang có sự khác biệt về ý nghĩa thống kê p < 0.05 Bảng 3: So sánh mức độ giảm đau tự nhiên của bệnh nhân dùng thuốc Voltaren giữa các tuần Đau tự nhiên ANOVA Tổng bình phương độ lệch Độ tự do Phương sai F Sig. Giữa các tuần 884.97 4 221.24 243.5 .000 Trong tuần 131.70 145 0.91 Tổng cộng 1016.67 149 Nhận xét: Mức độ giảm đau tự nhiên giữa các tuần của bệnh nhân dùng thuốc Voltaren có sự khác biệt về ý nghĩa thống kê p < 0.05 Biểu đồ 1: Biểu đồ trị số đau tự nhiên qua các tuần điều trị của 2 nhóm Nhận xét: Yếu tố đau tự nhiên giảm rõ từ sau 1 tuần điều trị với ý nghĩa thống kê p < 0.001 ở cả 2 nhóm thử và chứng. So sánh kết quả giữa 2 nhóm không có sự khác biệt. Đối với đau do ấn áp Bảng 4: Đánh giá giảm đau do ấn áp (Thang điểm Ritchie) Nhóm Trước Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4 x 2.03 1.53 1.1 0.7 0.37 Sd 0.183 0.507 0.305 0.466 0.49 t 4.785 14 15.232 16.669 Thử n = 30 p < 0.001 < 0.001 < 0.001 < 0.001 x 2.17 1.5 1.2 0.87 0.43 Sd 0.254 0.572 0.407 0.434 0.504 t 6.158 13.73 16.155 18.252 Chứng n = 30 p < 0.001 < 0.001 < 0.001 < 0.001 Bảng 5: So sánh mức độ giảm đau ấn áp của bệnh nhân dùng thuốc Tam Tý Thang giữa các tuần Đau tự nhiên ANOVA Tổng bình phương độ lệch Độ tự do Phương sai F Sig. Giữa các tuần 52.373 4 13.093 77.809 .000 Trong tuần 24.400 145 0.168 Tổng cộng 76.773 149 Nhận xét: Mức độ giảm đau ấn áp giữa các tuần của bệnh nhân dùng thuốc Tam Tý Thang có sự khác biệt về ý nghĩa thống kê p < 0.05 258 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005 Bảng 6: So sánh mức độ giảm đau ấn áp của bệnh nhân dùng thuốc Voltaren giữa các tuần Đau tự nhiên ANOVA Tổng bình phương độ lệch Độ tự do Phương sai F Sig. Giữa các tuần 46.173 4 11.543 57.72 .000 Trong tuần 29.000 145 0.200 Tổng cộng 75.173 149 Nhận xét: Mức độ giảm đau ấn áp giữa các tuần của bệnh nhân dùng thuốc Voltaren có sự khác biệt về ý nghĩa thống kê p < 0.05 Biểu đồ 2: Biểu đồ trị số đau khi ấn qua các tuần điều trị của 2 nhóm Nhận xét: Yếu tố đau do ấn ở cả 2 nhóm có ý nghĩa thống kê p < 0.001 sau 1 tuần điều trị trở đi. Không có sự khác biệt. Đối với đau cơ giới Bảng 7: Đánh giá giảm đau cơ giới Nhóm Trước Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4 x 2.3 1.99 1.67 1.2 0.53 Sd 0.466 0.455 0.479 0.484 0.507 t 3.525 7.077 14.966 19.199 Thử n = 30 p 0.001 < 0.001 < 0.001 < 0.001 x 2.4 2.2 1.77 1.17 0.73 Sd 0.498 0.664 0.43 0.531 0.691 t 2.693 6.238 13.403 13.813 Chứng n = 30 p 0.012 < 0.001 < 0.001 < 0.001 Bảng 8: So sánh mức độ giảm đau cơ giới của bệnh nhân dùng thuốc Tam Tý Thang giữa các tuần Đau tự nhiên ANOVA Tổng bình phương độ lệch Độ tự do Phương sai F Sig. Giữa các tuần 58.03 4 14.51 63.3 .000 Trong tuần 33.23 145 0.23 Tổng cộng 91.26 149 Nhận xét: Mức độ giảm đau cơ giới giữa các tuần của bệnh nhân dùng thuốc Tam Tý Thang có sự khác biệt về ý nghĩa thống kê p < 0.05 Bảng 9: So sánh mức độ giảm đau cơ giới của bệnh nhân dùng thuốc Voltaren giữa các tuần Đau tự nhiên ANOVA Tổng bình phương độ lệch Độ tự do Phương sai F Sig. Giữa các tuần 58.573 4 14.643 44.795 .000 Trong tuần 47.400 145 0.327 Tổng cộng 105.973 149 Nhận xét: Mức độ giảm đau cơ giới giữa các tuần của bệnh nhân dùng thuốc Voltaren có sự khác biệt về ý nghĩa thống kê p < 0.05 0 0.5 1 1.5 2 2.5 1 2 3 4 5 Thử Chứng 0 1 2 3 4 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 1 2 3 4 5 Thử Chứng 0 1 2 3 4 Biểu đồ 3: Biểu đồ trị số đau do cơ giới các tuần điều trị của 2 nhóm Nhận xét: Yếu tố đau cơ giới giảm cả 2 nhóm có ý nghĩa thống kê p < 0.05 sau tuần điều trị thứ nhất. So sánh kết quả giữa 2 nhóm không có khác biệt có ý nghĩa thống kê. So sánh tac dụng giảm đau giữa thuốc Tam Tý Thang và Voltaren Cùng một điều kiện chẩn đoán, cùng một điều kiện điều trị, so sánh tác dụng của nhóm thử và nhóm chứng như sau: Bảng 10: So sánh tác dụng giảm đau giữa 2 nhóm Thử n = 30 Chứng n = 30 Đau T x Sd x Sd /t/ p 0 10 10 1 7.73 0.691 7.63 0.928 0.473 0.077 2 6 0.91 6.17 1.085 0.645 0.187 3 4.53 1.106 4.73 1.202 0.671 0.061 Tự nhiên 4 2.83 0.95 2.83 1.029 0.261 0.519 259 Thử n = 30 Chứng n = 30 Đau T x Sd x Sd /t/ p 0 20 40 60 80 100 120 140 1 2 3 4 5 Thử Chứng 0 1 2 3 4 0 2.03 0.183 2.17 0.254 0.584 0.242 1 1.53 0.507 1.5 0.572 0.239 0.299 2 1.1 0.305 1.2 0.407 0.328 0.513 3 0.7 0.466 0.87 0.434 1.433 0.057 Do ấn 4 0.37 0.49 0.43 0.504 0.519 0.327 0 2.3 0.466 2.4 0.498 0.803 0.125 1 1.99 0.455 2.2 0.664 1.361 0.18 2 1.67 0.479 1.77 0.43 0.85 0.095 3 1.2 0.484 1.17 0.531 0.254 0.855 Do cơ giới 4 0.53 0.507 0.73 0.691 1.277 0.171 Nhận xét: Sự giảm đau giữa nhóm dùng thuốc Tam Tý Thang (Thử) và nhóm dùng Voltaren (Chứng) đều không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê trước và sau dùng thuốc 1 tuần, 2 tuần, 3 tuần, 4 tuần với p > 0.05. Như vậy, về tác dụng giảm đau: thuốc Tam Tý Thang có tác dụng giảm đau tự nhiên, giảm đau do ấn, giảm đau cơ giới hiệu quả tương đương với nhóm chứng dùng Voltaren. Tác dụng của thuốc trên độ vận động khớp Độ co khớp gối Bảng 11: Đánh giá độ co khớp gối Nhóm Trước Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4 x 90.17o 103.67o 110.33o 119o 127o Sd 13.162 11.442 9.82 11.991 5.305 t 7.449 11.503 15.072 17.803 Thử n = 30 p 0.001 < 0.001 < 0.001 < 0.001 x 87o 99.67o 107o 116o 126o Sd 10.822 10.875 10.787 6.35 t 6.954 10.117 13.958 16.309 Chứng n = 30 p 0.012 < 0.001 < 0.001 < 0.001 Biểu đồ 4: Biểu đồ độ co khớp gối qua các tuần điều trị của 2 nhóm Nhận xét: Biên độ co khớp gối cải thiện ở cả 2 nhóm với ý nghĩa thống kê p < 0.001 sau 1 tuần điều trị trở đi. Giữa 2 nhóm không có kết quả khác biệt. Chỉ số Lequesne Bảng 12: Đánh giá Chỉ số Lequesne trước và sau điều trị: Nhóm Chỉ số Lequesne x Sd t p Trước điều trị 7.93 1.105 Thử n = 30 Sau điều trị 3.63 0.999 50.53 < 0.001 Trước điều trị 7.8 1.126 Chứng n = 30 Sau điều trị 3.93 1.202 23.54 < 0.001 Nhận xét: Chỉ số Lequesne cải thiện rõ ở cả 2 nhóm trước và sau điều trị với ý nghĩa thống kê p < 0.001. Kết quả đạt được giữa 2 nhóm không có sự khác biệt. So sánh sự cải thiện độ vận động khớp giữa thuốc Tam Tý Thang và Voltaren Cùng một điều kiện chẩn đoán, cùng một điều kiện điều trị, so sánh sự cải thiện độ vận động khớp giữa 2 nhóm: Bảng 13: So sánh sự cải thiện độ vận động khớp gối giữa 2 nhóm Thử n = 30 Chứng n = 30 Biên độ T x Sd x Sd /t/ p 0 90.17 13.162 87 15.12 0.865 0.39 1 103.67 11.442 99.67 10.822 1.391 0.17 2 110.33 9.82 107 10.8875 1.246 0.28 3 119 11.991 116 10.787 0.736 0.465 Co khớp gối 4 127 5.305 126 6.35 0.223 0.824 260 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005 Nhận xét: Sự cải thiện độ vận động khớp giữa nhóm dùng thuốc Tam Tý Thang (Thử) và nhóm dùng Voltaren (Chứng) đều không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê trước và sau dùng thuốc 1 tuần, 2 tuần, 3 tuần, 4 tuần với p > 0.1. Như vậy, về vận động khớp qua sử dụng thuốc có cải thiện rõ rệt theo chiều hướng tốt hơn so với trước khi dùng thuốc. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy p < 0.05. Tác dụng này hiệu quả tương đương với lô chứng dùng Voltaren. Tác dụng của thuốc tam tý thang trên từng loại đối tượng bệnh nhân Tuổi Bảng 14: Tác dụng thuốc Tam Tý Thang trên các nhóm tuổi Đau tự nhiên Đau cơ giới Đau ấn áp Tuổi Tuần Z A.Sig Z A.Sig Z A.Sig Tt-T1 -2.848 0.004 -1.732 0.083 -2.828 0.005 Tt–T2 -2.829 0.005 -2.00 0.046 -3.00 0.003 Tt–T3 -2.831 0.005 -2.762 0.006 -2.919 0.004 Tuổi ≤49 Tt–T4 -2.850 0.004 -2.889 0.004 -2.972 0.003 Tt–T1 -3.370 0.001 -1.414 0.157 -2.449 0.014 Tt–T2 -3.332 0.001 -3.207 0.001 -3.317 0.001 Tt–T3 -3.316 0.001 -3.448 0.001 -3.638 0.001 49< Tuổi <70 Tt–T4 -3.334 0.001 -3.360 0.001 -3.397 0.001 Tt-T1 -2.014 0.041 -1.00 0.317 -1.732 0.083 Tt–T2 -2.226 0.024 -1.732 0.083 -2.449 0.014 Tt–T3 -2.232 0.026 -2.333 0.02 -2.271 0.023 Tuổi ≥70 Tt–T4 -2.232 0.026 -2.232 0.026 -2.251 0.024 Nhận xét: Các nhóm tuổi trong nghiên cứu giảm đau tự nhiên có ý nghĩa thống kê p < 0.05 sau các tuần điều trị thứ nhất, thứ hai, thứ ba và thứ tư. Nhóm tuổi < 70 đau ấn áp giảm có ý nghĩa thống kê với p < 0.005 sau các tuần điều trị thứ nhất, thứ hai, thứ ba và thứ tư. Nhóm tuổi ≥ 70 đau ấn áp giảm có ý nghĩa thống kê với p < 0.05sau tuần điều trị thứ hai. Nhóm tuổi < 70 đau cơ giới giảm có ý nghĩa thống kê với p< 0.05 sau tuần điều trị thứ hai. Nhóm tuổi ≥ 70 đau cơ giới giảm có ý nghĩa thống kê với p < 0.05sau tuần điều trị thứ ba. Giới Bảng 15: Tác dụng của Tam Tý Thang trên giới Đau tự nhiên Đau cơ giới Đau ấn áp Giới Tuần Z A.Sig Z A.Sig Z A.Sig T1–Tt - 2.754 0.006 - 1.732 0.083 - 1.732 0.083 T2–Tt - 2.694 0.007 - 2.226 0.025 - 2.828 0.005 T3–Tt - 2.692 0.007 - 2.640 0.008 - 2.762 0.006 Nam (n = 9) T4–Tt - 2.716 0.007 - 2.724 0.006 - 2.762 0.006 T1–Tt - 4.111 0.00 - 1.732 0.083 - 3.207 0.001 T2–Tt - 4.081 0.00 - 2.333 0.020 - 4.025 0.000 T3–Tt - 4.084 0.00 - 2.598 0.009 - 4.179 0.000 Nữ (n = 21) T4–Tt - 4.081 0.00 - 2.701 0.007 - 4.132 0.000 Nhận xét: Đau tự nhiên đối với giới nam, giới nữ giảm có ý nghĩa thống kê p<0.01 sau các tuần điều trị thứ nhất, thứ hai, thứ ba và thứ tư. Đau cơ giới đối với giới nam, giới nữ giảm có ý nghĩa thống kê p<0.01 sau tuần điều trị thứ hai trở đi. Đau ấn áp đối với giới nam giảm có ý nghĩa thống kê p<0.05 sau tuần điều trị thứ hai. Đau ấn áp đối với giới nữ giảm có ý nghĩa thống kê p<0.001 sau các tuần điều trị thứ nhất, thứ hai, thứ ba và thứ tư. Chỉ số BMI Bảng 16: Tác dụng của Tam Tý Thang đối với các thể tạng bệnh nhân Đau tự nhiên Đau cơ giới Đau ấn áp BMI Tuần Z A.Sig Z A.Sig Z A.Sig Tt – T1 - 2.414 0.016 - 1.732 0.083 - 2.236 0.025 Tt – T2 - 2.456 0.014 - 2.236 0.025 - 2.449 0.014 Tt – T3 - 2.414 0.016 - 2.460 0.014 - 2.460 0.014 BMI ≤ 18.5 (n = 7) Tt – T4 - 2.414 0.016 - 2.428 0.015 - 2.428 0.015 Tt – T1 - 3.376 0.001 - 1.414 0.157 - 2.333 0.014 Tt – T2 - 3.336 0.001 - 2.646 0.008 - 3.207 0.02 Tt – T3 - 3.320 0.001 - 3.606 0.000 - 3.397 0.001 18.5 < BMI < 25 (n= 14) Tt – T4 - 3.345 0.001 - 3.448 0.001 - 3.442 0.001 Tt - T1 - 2.724 0.006 - 2.000 0.046 - 1.732 0.083 Tt – T2 - 2.701 0.007 - 2.646 0.008 - 2.828 0.005 Tt – T3 - 2.714 0.007 - 2.810 0.005 - 2.810 0.005 BMI ≥ 25 (n = 9) Tt – T4 - 2.716 0.007 - 2.807 0.005 - 2.739 0.006 261 Nhận xét Các nhóm thể tạng bệnh nhân giảm đau tự nhiên có ý nghĩa thống kê p < 0.05 sau các tuần. Nhóm bệnh nhân có BMI < 25 giảm đau cơ giới có ý nghĩa thống kê p < 0.05 sau tuần thứ hai. Nhóm bệnh nhân có BMI ≥ 25 giảm đau cơ giới có ý nghĩa thống kê p < 0.05 sau các tuần. Nhóm bệnh nhân có BMI < 25 giảm đau ấn áp có ý nghĩa thống kê p < 0.05 sau tuần thứ hai. Nhóm bệnh nhân có BMI ≥ 25 giảm đau ấn áp có ý nghĩa thống kê p < 0.05 sau các tuần. Số lần đau Bảng 17: Tác dụng của Tam Tý Thang đối với đau lần đầu và đau tái phát Đau tự nhiên Đau cơ giới Đau ấn áp Giới Tuần Z A.Sig Z A.Sig Z A.Sig T1–Tt - 2.232 0.026 - 2.00 0.046 - 2.00 0.046 T2–Tt - 2.232 0.026 - 2.00 0.046 - 2.449 0.014 T3–Tt - 2.232 0.026 - 2.271 0.023 - 2.251 0.024 Đau lần đầu (n=6) T4–Tt - 2.264 0.024 - 2.333 0.02 - 2.333 0.02 T1–Tt - 4.403 0.00 - 2.236 0.025 - 3.051 0.002 T2–Tt - 4.340 0.00 - 3.873 0.00 - 4.264 0.00 T3–Tt - 4.332 0.00 - 4.630 0.00 - 4.490 0.00 Đau tái phát (n=24) T4–Tt - 4.352 0.00 - 4.463 0.00 - 4.406 0.00 Nhận xét: Nhóm đau lần đầu, đau tái phát giảm đau tự nhiên rõ từ tuần thứ nhất trở đi với p < 0.05. Nhóm đau lần đầu, đau tái phát giảm đau cơ giới rõ từ tuần thứ nhất trở đi với p < 0.05. Nhóm đau lần đầu, đau tái phát giảm đau ấn áp rõ từ tuần thứ nhất trở đi với p < 0.05. Tác dụng của thuốc trên các thể theo YHCT Đau tự nhiên Bảng 18: Tác dụng của Tam Tý Thang trên các thể bệnh theo YHCT Đau tự nhiên Đau cơ giới Đau ấn áp Thể lâm sàng Tuần Z A.Sig Z A.Sig Z A.Sig Tt–T1 - 3.236 0.001 - 1.732 0.083 - 2.236 0.025Phong hàn thấp Tt–T2 - 3.236 0.001 - 2.236 0.025 - 2.449 0.014 Đau tự nhiên Đau cơ giới Đau ấn áp Thể lâm Tuần Z A.Sig Z A.Sig Z A.Sig Tt–T3 - 3.205 0.001 - 2.460 0.014 - 2.460 0.014(n = 13) Tt–T4 - 3.235 0.001 - 2.428 0.015 - 2.428 0.015 Tt–T1 - 1.890 0.001 - 1.414 0.157 - 2.333 0.014 Tt–T2 - 1.857 0.001 - 2.646 0.008 - 3.207 0.02 Tt–T3 - 1.841 0.001 - 3.606 0.000 - 3.397 0.001 Phong thấp nhiệt (n = 4) Tt–T4 - 1.841 0.001 - 3.448 0.001 - 3.442 0.001 Tt–T1 - 3.304 0.006 - 2.000 0.046 - 1.732 0.083 Tt–T2 - 3.219 0.007 - 2.646 0.008 - 2.828 0.005 Tt–T3 - 3.235 0.007 - 2.810 0.005 - 2.810 0.005 Thận âm hư (n = 13) Tt–T4 - 3.270 0.007 - 2.807 0.005 - 2.739 0.006 Nhận xét Nhóm bệnh nhân thể Phong hàn thấp, thể Thận âm hư giảm đau tự nhiên có ý nghĩa thống kê p < 0.001 sau các tuần. Nhóm bệnh nhân thể Phong thấp nhiệt giảm đau tự nhiên không có ý nghĩa thống kê p > 0.05 sau các tuần. Nhóm bệnh nhân thể Phong hàn thấp giảm đau cơ giới có ý nghĩa thống kê p < 0.001 sau các tuần. Nhóm bệnh nhân thể Phong thấp nhiệt giảm đau cơ giới chỉ có ý nghĩa thống kê p < 0.05 sau các thứ 4 trở đi, còn những tuần đầu giảm không có ý nghĩa thống kê. Nhóm bệnh nhân thể Thận âm hư giảm đau cơ giới có ý nghĩa thống kê p < 0.05 từ sau tuần thứ hai trở đi. Nhóm bệnh nhân thể Phong hàn thập, thể Thận âm hư giảm đau ấn áp có ý nghĩa thống kê p < 0.05 sau các tuần. Nhóm bệnh nhân thể Phong thấp nhiệt giảm đau ấn áp không có ý nghĩa thống kê p > 0.05 sau các tuần. Nhận xét chung: Thuốc Tam Tý Thang có tác dụng giảm đau tự nhiên, đau ấn áp và đau cơ giới giảm có ý nghĩa thống kê ở hai thể Phong hàn thấp, Thận âm hư sau các tuần điều trị. 262 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005 Tác dụng không thuận lợi của thuốc trong quá trình nghiên cứu Bảng 19: Tác dụng không thuận lợi của thuốc Tam Tý Thang Nhóm thử (n = 30) Nhóm thử (n = 30) Triệu chứng Tần số Tỉ lệ % Tần số Tỉ lệ % Đầy bụng 0 0 Ợ hơi, ợ chua 0 4 13.3% Cảm giác nóng 2 6.7% 1 Xót ruột 1 3.3% 5 16.7% Đau bụng 0 0 Tiêu phân sệt 2 6.7% 0 Táo bón 0 3 10% Nhận xét Thuốc Tam Tý Thang gây các tác dụng không thuận lợi như: -Tiêu phân sệt chiếm 6.7% số bệnh nhân. -Xót ruột chiếm 3.3% bệnh nhân. -Cảm giác nóng trong người chiếm 6.7% Voltaren gây tác dụng không thuận lợi như: -Ợ hơi, ợ chua chiếm 13.3% số bệnh nhân. -Xót ruột chiếm 16.7% số bệnh nhân. -Táo bón chiếm 10% số bệnh nhân. Sự cải thiện các yếu tố khác trên bệnh nhân So sánh tác dụng kháng viêm của 2 nhóm bệnh nhân dùng thuốc Tam Tý Thang và Voltaren Bảng 20: So sánh tác dụng kháng viêm trước và sau dùng thuốc của 2 nhóm bệnh nhân. Nhóm Chỉ số Vs x Sd t p Độ lắng máu trước θ g1 42.47 9.38 Độ lắng máu sau θ g1 24.33 6.53 16.13 <0.001 Độ lắng máu trước θ g2 62.2 12.294 Thử n = 30 Độ lắng máu sau θ g2 35.83 7.321 14.92 <0.001 Độ lắng máu trước θ g1 38.37 10.682 Độ lắng máu sau θ g1 23.07 7.22 14.639<0.001 Độ lắng máu trước θ g2 59.1 16.738 Chứng n = 30 Độ lắng máu sau θ g2 35 12.731 15.569<0.001 Nhận xét: Tốc độ lắng máu thể hiện tác dụng kháng viêm của 2 nhóm dùng thuốc Voltaren và Tam Tý Thang giảm có ý nghĩa thống kê p < 0.001 trước và sau điều trị. Tác dụng của thuốc Tam Tý Thang trên mạch, huyết áp Bảng 21: Tác dụng của thuốc trên mạch, huyết áp Nhóm Trước Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4 X 77.5 77.27 77.3 77.03 77.13 Sd 4.361 4.386 4.236 4.23 4.754 t 0.793 0.508 1.285 1.173 Mạch p 0.434 0.615 0.85 0.25 X 116.67 116.67 116.67 117.17 115.4 Sd 9.942 10.933 10.511 10.478 10.714 t 0 0.182 0.496 0.854 Huyết áp MAX p 1 0.79 0.687 0.4 X 73.17 72 71.3 72.03 72.03 Sd 6.226 7.611 2.228 7.513 6.636 t 0.893 1.433 0.917 0.939 Huyết áp MIN p 0.38 0.163 0.366 0.356 Nhận xét: Thuốc Tam Tý Thang không làm thay đổi trị số mạch, huyết áp sau các tuần lễ dùng thuốc. Chỉ số huyết học Bảng 22: Chỉ số huyết học Trước điều trị Sau điều trị p Hồng cầu (triệu/mm) 4.0572 ± 0.18 4.07 ± 0.27 p > 0.1 Bạch cầu (ngàn/mm) 7.12 ± 0.253 7.15 ± 0.14 p > 0.1 Nhận xét: Thuốc Tam Tý Thang không làm thay đổi số lượng hồng cầu và bạch cầu trước và sau dùng thuốc. Tác dụng của thuốc trên sự cải thiện các yếu tố ăn ngủ, sinh hoạt Bảng 23: Tác dụng của thuốc trên sự cải thiện các yếu tố Đỡ Không đỡ Yếu tố Tần số Tỉ lệ % Tần số Tỉ lệ % Ăn uống không ngon miệng (n = 5) 4 80% 1 20% Ngủ kém (n =13) 10 76.9% 3 23.1% Sinh hoạt (n = 21) 19 90.47% 2 9.53% Tình cảm, lo âu (n = 14) 13 92.8% 1 7.2% 263 Nhận xét: Có sự cải thiện tốt các yếu tố ăn ngủ, sinh hoạt, tình cảm trước và sau điều trị. KẾT LUẬN Qua kết qủa thu được trong suốt 4 tuần nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận như sau: -Bài thuốc Tam tý thang có tác dụng giảm đau kháng viêm trên thoái hóa khớp gối từ tuần lễ thứ nhất trở đi và kéo dài trong suốt thời gian dùng thuốc. Tác dụng giảm đau kháng viêm của thuốc Tam tý thang tương đương với liệu pháp dùng thuốc Voltaren. -Thuốc làm giảm đau và cải thiện được: biên độ cử động khớp, chỉ số VS, chỉ số Lequesne, tình trạng ăn ngủ sinh hoạt, và có tác dụng trên thể Phong thấp nhiệt. -Thuốc Tam tý thang có hiệu qủa trên đối tượng thoái hóa khớp: -Tác dụng thên thể vừa và nặng. -Tác dụng trên cả 2 giới nam và nữ. -Mọi lứa tuổi đều đáp ứng tốt các tác dụng của thuốc. -Có tác dụng giảm đau ở người đau lần đầu cũng như đau tái phát. -Thuốc tác dụng tốt trên người có thể tạng béo phì. Thuốc Tam tý thang có tác dụng không thuận lợi như: tiêu phân sệt (nhưng được khắc phục bằng uống nước gừng), cảm giác nóng ngay sau khi uống thuốc. Bài thuốc Tam tý thang an toàn khi sử dụng, không tác động xấu lên dạ dày, tá tràng và có thể sử dụng lâu dài. Tuy nhiên nghiên cứu có những hạn chế: -Thời gian nghiên cứu ngắn, chưa theo dõi và đánh giá được kết quả nếu bệnh nhân muốn sử dụng lâu dài, cũng như tác dụng duy trì của thuốc ngay sau khi ngưng sử dụng. -Chúng tôi chưa kiểm soát mọi chế độ vận động, sinh hoạt, nghỉ ngơi của bệnh nhân nhất là bệnh nhân điều trị ngoại trú. Do vậy cần có các công trình nghiên cứu với đối tượng bệnh nhân đồng nhất hơn, có chế độ kiểm soát chặt chẽ hơn, để tránh các nguy cơ sai lầm có thể xảy ra khi đánh giá kết qủa giảm đau. Nghiên cứu này giúp chúng tôi kế thừa và phát huy những kinh nghiệm qúy báu trong kho tàng các bài thuốc cổ Phương Đông, giúp cho việc điều trị bệnh thoái hóa khớp gối. Tuy nhiên, kết qủa nghiên cứu này sẽ là nền tảng căn bản gợi mở cho chúng tôi nhiều kế hoạch nghiên cứu lâu dài các bài thuốc cổ phương cho các bệnh thoái hóa khớp gối nói riêng và bệnh lý khớp xương nói chung mà YHCT gọi là Chứng tý. Hy vọng rằng YHCT sẽ góp phần một cách tích cực trong việc giải quyết bệnh lý này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Trần Ngọc Ân (1994), “Bệnh khớp do thoái hóa”, Bách khoa thư bệnh học 2, Trung tâm biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam, Hà Nội, tr.67-70 2 Nguyễn Thị Bay, “Thăm dò phương pháp tác dụng của bài thuốc Lục vị gia giảm trên bệnh nhân loãng xương”, Kỷ yếu công trình khoa học tại Hội nghị thấp khớp học TP.HCM 2003. 3 Phạm Văn Cự, “Khám khớp gối”, Hội nghị thấp khớp học TP.HCM, lần 2. 1999 4 Trần Văn Nhủ và Hoàng Duy Tân, Từ điển Phương Thang Đông Y, NXB Đồng Nai, tr.1383. 5 Nguyễn Tử Siêu (1997), Hoàng Đế Nội Kinh Tố Vấn, NXB TP.HCM. 6 Viện nghiên cứu YHDT Thượng Hải (1993), Trương Quốc Bảo và Hải Ngọc dịch, “Tý chứng”, Chữa bệnh nội khoa bằng YHCT Trung Quốc, NXB Thanh Hoá, tr.176 – 178. 7 Engstrom JW. (2001), “Back and neck pain”, Harrison’s Principles of Internal Medicine, 15th edition, vol. 2 chapter 16, p. 21 – 25. 8 Lozada CJ. anh Roy O. ALT man (2000), Osteoarthritis – Clinical Care in the Rheumatic Disease – Association of Rheumatology Health Professionals, p.113 – 118 9 Mankin HJ. and Brandt KD., Pathogenesis of Osteoarthritis, Textbook of Rheumatology Fifth edition, vol.2 chapter 82, 83 p. 1369 - 1393 10 Glimet T. (1995), “Gonarthrose Therapeutique” Rhumatologie, Medicine Sciences, Flammarion, p.577 – 585. 264

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhao_sat_tac_dung_giam_dau_khang_viem_bai_thuoc_tam_ty_thang.pdf
Tài liệu liên quan