Tài liệu Khảo sát tác động ức chế HMG-CoA reductase của quercetin, chalcon và dẫn chất in silico, in vitro và in vivo: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 574
KHẢO SÁT TÁC ĐỘNG ỨC CHẾ HMG-CoA
REDUCTASE CỦA QUERCETIN, CHALCON
VÀ DẪN CHẤT IN SILICO, IN VITRO VÀ IN VIVO
Nguyễn Thị Thanh Huyền, Nguyễn Thị Anh Thư, Phạm Nhị Hà Linh, Trần Thành Đạo, Trần Mạnh Hùng*
TÓM TẮT
Mở đầu: HMG-CoA reductase (HMGR) là enzym chính trong chu trình tổng hợp cholesterol, là đối
tượng nghiên cứu các thuốc điều trị rối loạn lipid huyết.
Mục tiêu: Khảo sát tác động ức chế HMGR in silico, in vitro và in vivo của quercetin (Q), chalcon và
dẫn chất.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chuột nhắt chủng Swiss albino, đực, trọng lượng 25 ± 2g
được sử dụng. Hai mươi hợp chất gồm Q, chalcon và các dẫn chất được cung cấp bởi Viện Công Nghệ Hóa
Học và Bộ môn Hóa Dược, ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Docking được thực hiện bằng phần mềm
LeadIT, cấu trúc 3D được vẽ bằng phần mềm Sybyl-X1.1 và phân tích kết quả docking bằng phần mềm
FlexX. Tác động ức chế HMGR in vi...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 359 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tác động ức chế HMG-CoA reductase của quercetin, chalcon và dẫn chất in silico, in vitro và in vivo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 574
KHẢO SÁT TÁC ĐỘNG ỨC CHẾ HMG-CoA
REDUCTASE CỦA QUERCETIN, CHALCON
VÀ DẪN CHẤT IN SILICO, IN VITRO VÀ IN VIVO
Nguyễn Thị Thanh Huyền, Nguyễn Thị Anh Thư, Phạm Nhị Hà Linh, Trần Thành Đạo, Trần Mạnh Hùng*
TÓM TẮT
Mở đầu: HMG-CoA reductase (HMGR) là enzym chính trong chu trình tổng hợp cholesterol, là đối
tượng nghiên cứu các thuốc điều trị rối loạn lipid huyết.
Mục tiêu: Khảo sát tác động ức chế HMGR in silico, in vitro và in vivo của quercetin (Q), chalcon và
dẫn chất.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chuột nhắt chủng Swiss albino, đực, trọng lượng 25 ± 2g
được sử dụng. Hai mươi hợp chất gồm Q, chalcon và các dẫn chất được cung cấp bởi Viện Công Nghệ Hóa
Học và Bộ môn Hóa Dược, ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Docking được thực hiện bằng phần mềm
LeadIT, cấu trúc 3D được vẽ bằng phần mềm Sybyl-X1.1 và phân tích kết quả docking bằng phần mềm
FlexX. Tác động ức chế HMGR in vitro và in vivo được tiến hành theo bộ KIT Sigma Aldrich và đánh giá
trên mô hình gây tăng lipid huyết bằng tyloxapol.
Kết quả: Có 17 chất docking thành công vào vùng hoạt động của HMGR. Các chất có liên kết với
Arg B590 ở vùng hoạt động đều có tác động ức chế HMGR in vitro. Chín chất có khả năng ức chế
HMGR gồm Q, Q1, Q3, Q4, Q5; Ca, Ce, Ck, Cm; trong đó 4 chất ức chế HMGR với IC50 tương ứng
là 11,2 g/ml (Q3), 3,94 g/ml (Q5), 13,65 g/ml (Ca) và 5,28 g/ml (Ce). Q3 liều 50 mg/kg và 100
mg/kg, Ce liều 125 mg/kg và 200 mg/kg đều có tác động hạ cholesterol huyết nhưng không có tác động
hạ triglycerid huyết.
Kết luận: Quercetin, chalcon và một số dẫn chất có khả năng tương tác với HMGR in silico, thể hiện
tác động ức chế HMGR in vitro và in vivo.
Từ khóa: Quercetin, HMG-CoA reductase, docking, tyloxapol, chuột nhắt
ABSTRACT
STUDY ON INHIBITORY EFFECTS OF QUERCETIN, CHALCONE AND THEIR DERIVATIVES
ON HMG-CoA REDUCTASE IN SILICO, IN VITRO AND IN VIVO
Nguyen Thi Thanh Huyen, Nguyen Thi Anh Thu, Pham Nhi Ha Linh, Tran Thanh Dao,
Tran Manh Hung
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 574 – 581
Background: HMG-CoA reductase (HMGR) is a key enzyme in biosynthesis of cholesterol and a
studying object for develope of anti-dyslipidemia drugs.
Aim of the study: To investigate binding capacity of quercetin (Q), chalcone and its derivatives on
HMGR in a docking model.
*Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Trần Mạnh Hùng ĐT: 0937746596 Email: manhhung@ump.edu.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 575
Methods: Male Swiss albino mice weighting 25 2 g were used. Twenty substances including Q,
chalcone and 18 derivatives were provided by Institute of Chemical Technology and department of
Pharmaceutical Chemistry, HCM University of Medicine and Pharmacy. Docking was performed on
LeadIT software, 3D structure was illustrated by Sybyl-X1.1 software and analyzed by Conj Grad method
and FlexX software. Inhibitory effects of Q, chalcone and its derivatives on HMGR in vitro was evaluated
by Sigma Aldrich KIT. Inhibition of HMGR in vivo was determined via serum cholesterol in tyloxapol-
induced hypercholesteremia mice.
Results: Seventeen substances were successfully docked into the active site of HMGR. Substances
showing interaction with Arg B590 in the active site, exerted HMGR inhibitory effect in vitro. Nine
substances, namely Q, Q1, Q3, Q4, Q5, Ca, Ce, Ck and Cm inhibited HMGR in vitro, of those Q3, Q5, Ca
and Ce showed significantly inhibitory effects with IC50 of 11.2 g/ml (Q3), 3.94 g/ml (Q5), 13.65 g/ml
(Ca) and 5.28 g/ml (Ce). Q3 at doses of 50 mg/kg and 100 mg/kg and Ce at doses of 125 mg/kg and 200
mg/kg exerted cholesterol-lowering action in tyloxapol-induced hyperlipidemia but not for triglyceride.
Conclusion: Quercetin, chalcone and its derivatives were able to interact with HMGR in silico and
showed inhibitory effects on HMGR in vitro and in vivo.
Key words: Quercetin, HMG-CoA reductase, docking, tyloxapol, mouse
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rối loạn lipid huyết là nguyên nhân chính
gây xơ vữa động mạch. HMG-CoA reductase
(HMGR) là enzym xúc tác đóng vai trò then chốt
trong chu trình tổng hợp cholesterol, là đối
tượng nghiên cứu chủ yếu trong điều trị rối loạn
lipid huyết. Dự phòng và điều trị rối loạn lipid
huyết bằng các thuốc có nguồn gốc dược liệu
ngày càng được quan tâm. Gần đây, một số
nghiên cứu về quercetin đã chứng minh rằng
quercetin có tác động làm giảm tích tụ lipid ở
gan chuột thực nghiệm(4); làm giảm quá peroxyd
hóa lipid và nồng độ lipid trong huyết thanh
chuột(1); cải thiện sự chuyển hóa glucose và lipid
trên mô hình chuột bị rối loạn chuyển hóa(6). Tuy
nhiên, hiện chưa có nghiên cứu nào công bố về
tác động ức chế HMGR của quercetin, chalcon
và dẫn chất. Đề tài này định hướng nghiên cứu
tác động ức chế HMGR của quercetin, chalcon
và một số dẫn chất với mục tiêu sau “Khảo sát
khả năng gắn kết với HMGR và tác động ức chế
HMGR của quercetin, chalcon và dẫn chất trên
mô hình docking in silico, in vitro và in vivo.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Động vật thử nghiệm
Chuột nhắt chủng Swiss albino 8 tuần tuổi,
giống đực, thể trọng 25 ± 2g, khỏe mạnh, cung
cấp bởi Viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh được
sử dụng.
Hóa chất và thuốc thử nghiệm
Quercetin và 9 dẫn chất (Q, Q1, Q2, Q3,
Q4, Q5, Q6, Q7, Q8, Q9) và 10 dẫn chất
chalcon (Ca, Cb, Cc, Cd, Ce, Cf, Cg, Ch, Ck,
Cm) được cung cấp bởi Viện Công Nghệ Hóa
Học TP. Hồ Chí Minh và Bộ môn Hóa Dược –
Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Độ tinh
khiết và cấu trúc hóa học của các dẫn chất
được kiểm tra bằng phương pháp sắc ký lớp
mỏng, phổ UV, phổ IR, phổ 1H-NMR trước khi
đưa vào thử nghiệm với yêu cầu: độ tinh khiết
> 95%; có 2 đỉnh hấp thu UV đặc trưng nằm
trong các dãy: 310-350 nm, 250-280 nm; phổ IR
cho thấy sự có mặt của các đỉnh đặc trưng của
các nhóm chức trong phân tử như nhóm -OH,
-CH, -C=O, -C=C, -C-O-, phổ NMR tương ứng
với cấu trúc xác định. Công thức hóa học của
các mẫu khảo sát như sau: quercetin (Q):
3,3’,4’,5,7-pentahydroxy flavon, Q1: 3,3’,4’,5,7-
pentahydroxy-8-((4-methyl-piperazin-1-
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 576
yl)methyl) flavon, Q2: 3-hydroxy-3’,4’,5,7-
tetramethoxy flavon, Q3: 5-hydroxy-3,3’,4’,7-
tetraallyloxy flavon, Q4: 3,3’,4’,5,7-
pentahydroxy-8-(morpholin-1- ylmethyl) flavon,
Q5: 3,3’,4’,5,7-pentapropioyloxy flavon, Q6:
3,3’,4’,5,7-pentamethoxy flavon, Q7: 3,3’,4’,7-
tetrakis(N-n-butylcarbamoyloxy)- 5-hydroxy
flavon, Q8: 3,3’,4’,5,7-pentaacetoxy flavon, Q9:
3,3’,4’,5,7-pentahydroxy-6,8-bis(pyrolidin- 1-
ylmethyl) flavon, Ca (3-(furan-2-yl)-1-(pyridin-2-
yl) propen-1-on), Cb (1-(furan-2-yl)-3-(pyridin-3-
yl)propen-1-on, Cc (E)-1-(furan-2-yl)-3-(3-
hydroxyphenyl)prop-2-en-1-on, Cd (E)-1-
(pyridin-2-yl)-3-(pyridin-4-yl)prop-2-en-1-on, Ce
(E)-3-(pyridin-3-yl)-1-(thiophen-2-yl)prop-2-en-
1-on, Cf (E)-1-(pyridin-2-yl)-3-(thiophen-2-
yl)prop-2-en-1-on, Cg (E)-3-(furan-2-yl)-1-
(thiophen-2-yl)prop-2-en-1-on, Ch (E)-3-
(pyridin-4-yl)-1-(thiophen-2-yl)prop-2-en-1-on,
Ck (E)-1-(2,4-dihydroxy-5-(morpholinomethyl)
phenyl)-3-(pyridin-3-yl)prop-2-en-1-on và Cm
(E)-1-benzyl-3-(3-(4-(benzyloxy)-2-
hydroxyphenyl)-3-oxoprop-1-en-1-yl)pyridin-1-
ium iodid.
Bộ Kit thử hoạt tính HMGR của Sigma-
Aldrich, bảo quản ở nhiệt độ -70oC.
Bộ kit định lượng triglycerid, cholesterol
trong huyết tương của Human Co., Đức
Hóa chất, thuốc thử khác đều đạt tiêu
chuẩn thí nghiệm.
Mô hình docking phân tử quercetin và các
dẫn chất quercetin trên HMGR
Lựa chọn, chuẩn bị cấu trúc mục tiêu tác
động
Sử dụng ngân hàng cơ sở dữ liệu protein
(PDB) để tìm cấu trúc nhiễu xạ tinh thể tia X của
HMGR người, có phối tử đồng kết tinh là một
thuốc nhóm statin, có độ phân giải cao.
Chuẩn bị cấu trúc phối tử
Tập hợp cấu trúc phối tử được xây dựng
từ các chất đã tổng hợp và các tài liệu tham
khảo. Cấu trúc 3D được vẽ bằng phần mềm
Sybyl–X 2.0 sau đó được tối thiểu hóa năng
lượng bằng phương pháp Conj Grad với
điểm dừng là thay đổi năng lượng dưới
0,0001 kcal.mol-1, số bước lặp lại tối đa là
10.000 bước. Ứng dụng phương pháp động
lực học phân tử để thu cấu dạng năng lượng
thấp nhất.
Docking phối tử vào mục tiêu tác động
Docking bằng phần mềm LeadIT 2.0.2.
Số kết quả tối đa cho mỗi bước lặp là 1000,
cho mỗi sự phân mảnh phối tử là 200, giữ lại
10 cấu dạng tốt nhất của mỗi phân tử hợp
chất trong phức hợp gắn kết để phân tích.
Cấu dạng tốt nhất là cấu dạng có điểm số
docking âm nhất.
Docking lại phối tử đồng kết tinh
Docking lại phối tử đồng kết tinh trong
cấu trúc tinh thể protein để đánh giá mức
độ phù hợp.
Phân tích kết quả docking
Phân tích các tương tác giữa phối tử với mục
tiêu tác động: liên kết hydro, tương tác π-π,
cation-π, tương tác Val der Waals (phần mềm
FlexX). Chọn ra những chất có điểm số tương
đối tốt để thử nghiệm in vitro để tìm ra mối liên
quan giữa cấu trúc và tác dụng.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 577
Khảo sát tác động ức chế HMGR in vitro của
quercetin, chalcon và dẫn chất
Hoạt tính HMGR được xác định bằng cách
đo độ giảm hấp thu của NADPH ở bước sóng
340 nm (mỗi 15 giây trong 5 phút) theo phản ứng
xảy ra với sự xúc tác của HMGR như sau(3):
HMG-CoA + 2NADPH + 2H+ → mevalonat
+ 2NADP+ + CoA-SH
Hoạt độ enzym tính theo công thức sau:
Trong đó:
12,44 = εmM – độ hấp thu của NADPH là 6,22 mM-
1cm-1; 12,44 = 2 NADPH tiêu thụ
TV = Tổng thể tích phản ứng (1 ml nếu đo bằng ống đo
và 0,2 ml nếu đo bằng đĩa).
V = thể tích enzym sử dụng trong định lượng (ml).
0,6 = Nồng độ enzym tính bằng mg-protein (mgP)/ml
(0,50-0,70 mgP/ml)
LP = độ dài đường truyền tính bằng cm (1 đối với ống
đo và 0,55 đối với đĩa).
Khi thêm vào hỗn hợp phản ứng các chất
ức chế HMGR (pravastatin hoặc các chất thử
nghiệm), mức độ phản ứng xảy ra thấp hơn và
làm độ hấp thu tăng lên so với khi không có
chất ức chế. Khả năng ức chế HMGR của chất
thử nghiệm được tính theo công thức:
Chất thử nghiệm được hòa tan trong
DMSO 5% và thử ở 3 nồng độ khác nhau (sàng
lọc) hoặc tối thiểu 5 nồng độ khác nhau (xác
định IC50). Ảnh hưởng của DMSO lên hoạt
tính của HMGR được kiểm tra trước khi đánh
giá tác động ức chế enzym của chất khảo sát.
Khảo sát tác động của dẫn chất tiềm năng
trên mô hình tăng lipid cấp bằng tyloxapol
Chuột sau khi ổn định, được cho nhịn đói
tối thiểu 8 giờ và chia ngẫu nhiên thành các lô:
- Lô chứng: tiêm IV dung dịch NaCl 0,9%
(0,1 ml/10 g chuột). Sau đó, chuột được uống
DMSO 5% 0,1 ml/10g/ngày (DMSO được dùng
để hòa tan các chất thử nghiệm).
- Lô Tyloxapol 250 mg/kg: IV dung dịch
tyloxapol liều 250 mg/kg, sau đó uống nước
0,1 ml/ngày.
- Lô Atorvastatin 64 mg/kg: IV tyloxapol 250
mg/kg, sau đó uống atorvastatin 64 mg/kg/ngày.
- Các lô điều trị: IV tyloxapol 250 mg/kg, sau
đó uống chất thử nghiệm với các liều khác nhau.
Sau 24 giờ IV tyloxapol, lấy máu tĩnh mạch
đuôi chuột và định lượng cholesterol,
triglycerid.
Phương pháp định lượng nồng độ
cholesterol và triglycerid huyết
Định lượng cholesterol và triglycerid theo
nguyên tắc enzym màu theo bộ KIT của
Human Co.
KẾT QUẢ
Docking phân tử atorvastatin, quercetin,
chalcon và các dẫn chất trên HMGR
Trong 19 cấu trúc nhiễu xạ tinh thể tia X
có 13 protein không có phối tử đồng kết tinh
(PDB code: 3CCT, 3CCW, 3CCZ, 3CD0,
3CD5, 3CD7, 3CDA, 3CDB, 2R4F, 3BGL,
2Q1L, 2Q6B, 2Q6C) và 6 protein có phối tử
đồng kết tinh: mevastatin (1HW8),
simvastatin (1HW9), fluvastatin (1HWI),
cerivastatin (1HWJ), atorvastatin (1HWK) và
rosuvastatin (1HWL). Dựa vào cấu trúc
protein và mục tiêu nghiên cứu (ức chế
HMGR của người in vitro, in vivo với chất
đối chiếu là pravastatin và atorvastatin), chỉ
có HMGR 1HWK đáp ứng yêu cầu.
Docking 20 chất nghiên cứu cùng
atorvastatin trên protein HMGR 1HWK cho
kết quả có 17 hợp chất được dock vào vùng
tác động của HMGR với điểm số docking từ
-30,38 kJ/mol đến -4,23 kJ/mol. Có 3 hợp
chất không tương tác được với HMGR
(bảng 1).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 578
Bảng 1: Kết quả docking trên enzym HMGR 1HWK
STT Công thức Điểm docking(kJ/mol) Liên kết hydro
1 Q -24,79 Asp B690, Lys B691, Asn A755, GluA559, Cys A561, Ser B684, Lys A735
2 Q1 -30,38 Lys B691, Asn A755, Ala A751, Ser B684, Glu A559
3 Q2 -15,97 Asn B658, Lys B691
4 Q3 -4,23 Arg B590, Ser A565
5 Q4 -25,55 Asn B658, Lys B691, Gly A560, Arg B590, Glu A559
6 Q5 -14,14 Arg A568, Asn A755, Lys B691, Arg B590, Ser B684
7 Q6 -13,80 Ser A565, Lys B691
8 Ca -20,083 Lys B691, Arg B590 (π-cation)
9 Cb -18,236 Lys A735, Arg B590 (π-cation)
10 Cc -18,235 Glu A559, Asn A755, Lys B691, Arg B590 (π-cation)
11 Cd -17,710 Lys A735, Arg B590
12 Ce -21,177 Lys A735, Arg B590 (liên kết hydro và π-cation)
13 Cf -16,139 Asn A755
14 Cg -16,946 Arg B590, Lys B692 (π-cation)
15 Ch -17,627 Asn A755, Lys A735, Ser B684, Lys B591, Arg B590 Lys A735, Arg B590 (π-cation)
16 Ck -18,293 Glu A559, Lys A735, Asp B690, ArgB590, Lys B691 (π-cation), Arg B590 (π-cation)
17 Cm -18,926 Lys B591, Lys B592
18 Atorvastatin -39,725 Ser A565, Glu A59, Asn A755, Asp B690, Lys A735, Arg B590, Ser B684
19 Pravastatin -35,353 Lys A735, Glu A559, Asn A755, Lys B691, Asp B690, Arg B590, Ser B684, Lys B692
Hình 1: Docking lại phối tử đồng kết tinh atorvastatin (Ator) trên HMGR 1HWK (A) và tương tác của Q1
(B), Q3 (C), Ce (D) với các acid amin của HMGR 1HWK
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 579
Các hợp chất Q1, Q4, Q, Ca, Ce (< -20 KJ/mol)
là những hợp chất tương tác mạnh; Q2, Q5, Q6,
Cb, Cc, Cf, Cg, Ch, Ck, Cm (-20 KJ/mol-<-
10KJ/mol) tương tác trung bình và Q3 tương tác
kém.
Acid amin quan trọng nhất trong vùng tác
động của HMGR có khả năng gắn kết với
atorvastatin là Arg B590 (3) và một số acid
amin khác như Ser B684, Lys B691, Ser A565,
Asp B690.
Q1 có điểm số docking cao nhất -30,38
kJ/mol, chứng tỏ Q1 tương tác mạnh nhất với
mục tiêu tác động. Q1 tạo được liên kết hydro
với Lys B691 tại nhóm –OH (chiếm 52% liên
kết) và với Ser B684 tại nhóm =O (chiếm 22%
liên kết) trong vùng tác động. Tuy nhiên, Q1
không liên kết với acid amin quan trọng nhất
của vùng tác động là Arg B590.
Q3 có điểm số docking thấp nhất -4,23 kJ/mol,
chứng tỏ Q3 tương tác yếu với mục tiêu tác
động. Tuy nhiên Q3 tạo được liên kết hydro với
acid amin quan trọng nhất vùng tác động là
Arg B590 tại nhóm –O- (chiếm 41% liên kết) và
với Ser A565 tại nhóm –O- (13% liên kết).
Khảo sát tác động ức chế HMGR của quercetin và các dẫn chất in vitro
Bảng 2: Khả năng ức chế HMGR của quercetin, chalcon và các dẫn chất
Do khối lượng mẫu thử thu được từ tổng
hợp hóa học ít nên các chất được thử sàng lọc
ở 3 nồng độ khác nhau dựa trên giá trị IC50
tham khảo của pravastatin (bảng 2). Tiến hành
xác định IC50 nếu kết quả sàng lọc cho thấy
tiềm năng. DMSO 5% không ảnh hưởng đến
hoạt tính HMGR.
Kết quả sàng lọc (bảng 2) cho thấy các hợp
chất Q3, Q5, Ca, Ce, Ck, Cm có khả năng ức
chế enzym khá tốt và đáp ứng theo nồng độ.
Tuy nhiên do số lượng mẫu có hạn nên chúng
tôi chỉ tiến hành xác định IC50 của 4 hợp chất
Q3, Q5, Ca và Ce. Kết quả được trình bày ở
hình 2.
Hình 2: Đường tuyến tính biểu thị khả năng ức chế enzym HMGR theo log nồng độ của các chất khảo sát
Q3, Q5, Ca và Ce với các phương trình hồi qui tương ứng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 580
Nồng độ ức chế 50% hoạt tính HMGR
của 4 chất khảo sát lần lượt là: Q3: IC50 =
11,20 μg/ml, Q5: IC50 = 3,94 μg/ml, Ca: IC50 =
13,65 μg/ml và Ce với IC50 = 5,28 μg/ml.
Khảo sát tác động của Q3 và Ce trên nồng độ
cholesterol và triglycerid huyết thanh
Hai hợp chất Q3 với IC50 = 11,2 μg/ml và
Ce với IC50 = 5,28 μg/ml được chọn để khảo sát
tác động hạ lipid huyết trên mô hình
tyloxapol. Kết quả được trình bày ở hình 3.
Hình 3: Tác động của Q3 và Ce trên nồng độ cholesterol và triglycerid huyết thanh
Lô tyloxapol có nồng độ cholesterol và
triglycerid huyết thanh tăng hơn 3 lần và 7 lần
so với lô chứng. Lô điều trị bằng atorvastatin:
nồng độ cholesterol và triglycerid trong huyết
thanh giảm sau 24 giờ, khác biệt có ý nghĩa
thống kê so với lô tyloxapol (p < 0,01). Q3 ở
liều 50 mg/kg và 100 mg/kg thể hiện tác dụng
làm giảm cholesterol ở thời điểm 24 giờ sau
khi tiêm tyloxapol, khác biệt này có ý nghĩa
thống kê so với lô gây bệnh (p < 0,05 và p < 0,01).
Tuy nhiên, trên nồng độ triglycerid, Q3 không có
tác động làm giảm ở tất cả liều khảo sát.
Tương tự như Q3, Ce làm giảm nồng độ
cholesterol trong huyết thanh nhưng không
làm giảm triglycerid ở 2 liều khảo sát: 125
mg/kg và 200 mg/kg. So với atorvastatin (64
mg/kg), Q3 và Ce làm giảm cholesterol kém
hơn. Như vậy cả Q3 và Ce đều có tác động
làm giảm nồng độ cholesterol trong huyết
thanh khi thử nghiệm in vivo và tác động này
có thể do ức chế HMGR.
BÀN LUẬN
In vitro, Q5 có hoạt tính ức chế HMGR cao
với IC50 = 3,94 μg/ml. Tuy nhiên ở mô hình
docking thì điểm số docking của Q5 là -14,14
kJ/mol và thuộc nhóm tương tác trung bình.
Điều này có thể do điểm số docking chỉ thể
hiện mức độ gắn kết của chất khảo sát với
protein nhưng còn tùy thuộc vào loại acid amin
gắn kết. Q5 tạo liên kết với acid amin quan
trọng Arg B590 của vùng tác động tại nhóm =O
và tạo liên kết với Ser B684 của vùng tác động
tại nhóm =O. Cả 2 acid amin này đều là điểm
gắn kết quan trọng tạo hoạt tính ức chế HMGR
của atorvastatin trên vùng tác động.
Q3 có điểm số docking cao nhất (-4,34 kJ/mol),
thuộc nhóm tương tác kém tuy nhiên, in vitro
Q3 có hoạt tính ức chế HMGR khá mạnh (IC50
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 581
= 11,2 μg/ml). Điều này có thể do Q3 tạo liên
kết với Arg B590 của vùng tác động tại nhóm –
O- và tạo liên kết với Ser A565 của vùng tác
động tại nhóm –O-. Q1 có điểm số docking
thấp nhất (-30,38) nhưng do không tạo được
liên kết với Arg B590 trong vùng tác động mà
chỉ tạo liên kết với Lys B691 và Asp B690 nên
Q1 thể hiện hoạt tính ức chế HMGR tương tự
như Q3. Các hợp chất Ca, Ce, Ck và Cm đều
tạo được liên kết với Arg B590 với điểm số
docking thấp nên thể hiện hoạt tính ức chế
HMGR in vitro cao.
Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số những
chất có khả năng tạo liên kết với acid amin
quan trọng nhất của vùng tác động là Arg
B590 của HMGR thì có khả năng ức chế
HMGR. Kết quả thử hoạt tính ức chế HMGR
in vitro và điểm số docking cho thấy có mối
tương quan, chứng tỏ mô hình được thiết kế
tốt, giúp dự đoán được mối liên quan giữa
sàng lọc ảo và thực nghiệm. Mô hình sử dụng
là phức hợp giữa HMGR đồng kết tinh với
atorvastatin vì vậy mức độ tương quan giữa
thực nghiệm và mô hình là rất cao do khoang
gắn kết của Q, các chalcon và dẫn chất cũng
tương tự với atorvastatin trên đích tác động là
HMGR.
Q3 và Ce thể hiện tác động hạ cholesterol
huyết sau 24 giờ tiêm tyloxapol ở 2 chế độ liều
khác nhau, vì thế có thể cho rằng tác động này
là do khả năng ức chế HMGR in vivo.
KẾT LUẬN
Tất cả 17 chất khảo sát gồm Q, 6 dẫn chất và
10 chalcon đều docking thành công vào vùng
tác động của enzym HMGR. Các chất khảo sát
có liên kết với acid amin quan trọng nhất Arg
B590 ở vùng tác động của HMGR đều có tác
động ức chế HMGR trên mô hình in vitro.
Q3, Q5, Ca và Ce ức chế HMGR mạnh với
IC50 ở mức từ 3,94-13,65 μg/ml.
Q3 (50 mg/kg và 100 mg/kg) và Ce (125
mg/kg và 200 mg/kg) đều có tác động hạ
cholesterol huyết trên mô hình tăng lipid cấp
bằng tyloxapol.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoek-van dH EF, Keijer J, Bunschoten A, et al. (2013).
Quercetin induces hepatic lipid omega-oxidation and
lowers serum lipid levels in mice. PLoS One, 8(9).
2. Huynh NT, Nguyen NQ, Tran TVA, Vo PN (2008).
Hypolipidemic Effect of Extracts from Abelmoschus
esculentus L. (Malvaceae) on Tyloxapol-Induced
Hyperlipidemia in Mice. Mahidol University Journal of
Pharmaceutical Sciences, 35(1-4): pp.42-46.
3. Istvan ES and Deisenhofer J (2001). Structural Mechanism
for Statin Inhibition of HMG-CoA Reductase. Science, 292:
pp.1160-1164.
4. Jung CH, Cho I, Ahn J, Jeon TI, Ha TY (2013). Quercetin
reduces high-fat diet-induced fat accumulation in the liver
by regulasting lipid metabolism genes. Phytother Res, 27(1):
pp.139-143.
5. Kitchen D, Decornez H, Furr J (2004) Docking and scoring
in virtual screening for drug discovery: methods and
applications. Reviews Drug discovery, 3: pp.935-949.
6. Seiva RF, Chuffa A, Camila PB, Amorim JPA, Fernandes
AAH (2012). Quercetin ameliorates glucose and lipid
metabolism and improves antioxidant status in postnatally
monosodium glutamate-induced metabolic alterations.
Food and Chemical Toxicology. 50(10): pp.3556–3561.
Ngày nhận bài báo: 18/10/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_tac_dong_uc_che_hmg_coa_reductase_cua_quercetin_cha.pdf