Tài liệu Khảo sát sự tương quan giữa mức độ tổn thương viêm dạ dày theo phân loại sydney cải tiến với tình trạng nhiễm HP: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 142
KHẢO SÁT SỰ TƯƠNG QUAN GIỮA MỨC ĐỘ TỔN THƯƠNG VIÊM DẠ DÀY
THEO PHÂN LOẠI SYDNEY CẢI TIẾN VỚI TÌNH TRẠNG NHIỄM HP
Nguyễn Đô*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: VDDMT (Viêm Dạ Dầy Mạn Tính) là một bệnh phổ biến ở Việt Nam cũng như trên thế giới.
Hệ thống phân loại viêm dạ dày theo Sydney năm 1990 và hệ thống phân loại theo Sydney cải tiến năm 1994 dựa
trên sự phát triển của nội soi tiêu hóa cũng như vai trò của HP. (Helicobacter Pylori)trong viêm dạ dày.
Muc tiêu: Khảo sát đặc điểm viêm dạ dày theo phân loại Sydney cải tiến và sự tương quan giữa mức độ viêm
dạ dày theo phân loại Sydey cải tiến và tình trạng nhiễm HP.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Kết quả: Kết quả nội soi cho thấy: Mức độ nhẹ 42,14%, vừa 52,86%, nặng 5%. Kết quả test nhanh urease:
dương tính 38,57%, trên mô học dương tính là 41,43%. Mức độ viêm trên mô học...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 174 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát sự tương quan giữa mức độ tổn thương viêm dạ dày theo phân loại sydney cải tiến với tình trạng nhiễm HP, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 142
KHẢO SÁT SỰ TƯƠNG QUAN GIỮA MỨC ĐỘ TỔN THƯƠNG VIÊM DẠ DÀY
THEO PHÂN LOẠI SYDNEY CẢI TIẾN VỚI TÌNH TRẠNG NHIỄM HP
Nguyễn Đô*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: VDDMT (Viêm Dạ Dầy Mạn Tính) là một bệnh phổ biến ở Việt Nam cũng như trên thế giới.
Hệ thống phân loại viêm dạ dày theo Sydney năm 1990 và hệ thống phân loại theo Sydney cải tiến năm 1994 dựa
trên sự phát triển của nội soi tiêu hóa cũng như vai trò của HP. (Helicobacter Pylori)trong viêm dạ dày.
Muc tiêu: Khảo sát đặc điểm viêm dạ dày theo phân loại Sydney cải tiến và sự tương quan giữa mức độ viêm
dạ dày theo phân loại Sydey cải tiến và tình trạng nhiễm HP.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Kết quả: Kết quả nội soi cho thấy: Mức độ nhẹ 42,14%, vừa 52,86%, nặng 5%. Kết quả test nhanh urease:
dương tính 38,57%, trên mô học dương tính là 41,43%. Mức độ viêm trên mô học: Nhẹ 33,57%, vừa 46,43%,
nặng 20%. Trên nội soi: Viêm mức độ nhẹ HP. Dương tính là 23,73%, mức độ trung bình 47,3% và mức độ
nặng 71,43%. Trên mô học: viêm mức độ nhẹ tỉ lệ dương tính với HP. 17,02%, vừa 40%, nặng 71,43%.
Kết luận: Tỉ lệ dương tính với HP. qua test nhanh urease là 38,57%, qua mô học là 41,43%. Có mối tương
quan có ý nghĩa thống kê giữa mức độ viêm với tỉ lệ dương tính với HP.
Từ khóa: Test nhanh urease, HP. (Helicobacter Pylori).
ABSTRACT
SURVEY THE CORRELATION BETWEEN THE GRADE OF INNOVATED SYDNEY CLASSIFICATION
AND THE CONDITION OF HP. INFECTION
Nguyen Đo* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 3 - 2017: 142 – 148
Background: Chronic gastritis is a common disease in Vietnam as well as in the world Classification of
Sydney in 1990 and innovated in 1994 based on the development of gastro – endoscopy and the role of HP.
in gastritis.
Objectives: To survey the features of gastritis according to Sydney innovated classification and the
correlation between the grade of Sydney classification and the condition of HP. infection.
Methods: Descriptive, cross section study.
Results: Gastro – endoscopy showed that: Slight gastritis accounted for 42.14%, medium 52.86% and severe
5%. Positive in urease test was 38.57%. In histology showed that: Slight accounted for 33.57%, medium 46.43%
and severe 20%. HP. positive in gastro – endoscopy: slight grade accounted for 23.73%, medium 47.3% and
severe 71.43%. HP. positive in histology: Slight grade accounted for 17.02%, medium 40% and severe 71.43%.
Conclusion: The HP. positive rate by urease test were 38.57% and by histology were 41.43%. There was the
statistical significant correlation between the grade of gastritis according to Sydney innovated classification and
the rate of HP. infection.
Key words: Urease test, HP. (Helicobacter Pylori).
* Bệnh viện Nguyễn Tri Phương
Tác giả liên lạc: BS CKII Nguyễn Đô ĐT: 0903 713 862 Email: bacsido29031967@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 143
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm dạ dày mạn tính (VDDMT) là một
bệnh phổ biến ở nước ta cũng như trên thế giới.
Bệnh lý này đã được nghiên cứu hơn một thế kỷ
nay, những thập niên gần đây nhờ sự phát triển
của nội soi cũng như chứng minh vai trò của
Helicobacter pylori (Hp) trong cơ chế bệnh sinh
của viêm dạ dày (VDD) thì bệnh lý này mới
được quan tâm đúng mức. Thuật ngữ VDD là
mô tả tổn thương viêm trên mô học bằng sự gia
tăng tế bào viêm ở niêm mạc dạ dày, nhiều
trường hợp không có trệu chứng gì hoặc triệu
chứng không đặc hiệu, kể cã trên nội soi và trong
phẫu thuật(3).Như vậy VDD là một chẩn đoán
mô học hơn là chẩn đoán lâm sàng, nội soi hay
X-quang. Từ đó các cách phân loại VDD trước
đây chưa phù hợp do chưa tính đến các yếu tố
quan trọng như mức độ nhiễm H. pylori, mức độ
hoạt động của VDDMT. Từ đó hệ thống phân
loại VDD theo Sydney (năm 1990), và hệ thống
phân loại VDD theo Sydney cải tiến (1994) được
ra đời(5,6,13).Để hiểu sâu hơn về sự tương quan
giữa các mức độ viêm trên nội soi và trên mô học
chúng tôi nghiên cứu đề tài: "Khảo sát sự tương
quan giữa các mức độ viêm dạ dày theo phân loại
Sydney caỉ tiến với tình trạng nhiễm Hp".
Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát đặc điểm viêm dạ dày theo phân
loại Sydney cải tiến.
Khảo sát sự tương quan giữa các mức độ
viêm dạ dày theo phân loại Sydney caỉ tiến với
tình trạng nhiễm Hp.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Công trình nghiên cứu này được thực hiện
tại BV Nguyễn Tri Phương.
Thiết kế nghiên cứu
Tiến cứu mô tả cắt ngang.
Cỡ mẫu
Theo tác giả Lê Trung Thọ, TrầnVăn Hợp,
Phạm Bình Nguyên thì tỷ lệ VDDMT đơn thuần
là 48,5% (8)(p=0.5) và theo công thức→cỡ mẫu N =
96,04, N = 97.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân có triệu chứng kiểu VDD, được
nội soi có kết quảviêm theo tiêu chuẩn Sydney
thì lấy mẫu gửi Giải phẫu bệnh, có kết quả viêm
trên mô học thì được đưa vào làm đối tượng
nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân không hợp tác nghiên cứu; chống
chỉ định nội soi; kết quả nội soi không có viêm
hoặc có bệnh lý loại trừ; kết quả mô học không
có viêm.
Các kỹ thuật thực hiện
Nội soi và sinh thiết bằng máy nội soi tiêu
hóa trên và kềm sinh thiết hiệu FUGINON
GIF/Q440. Mẫu thử nghiệm CLO-Testdo Công ty
Nam phương cung cấp. 5 mẫu bệnh phẩm gửi
Giải phẫu bệnh được ngâmtrong dung dịch
Formol 10% chia thành 3 lọ (lọ chứa 2 mẫu ởHV,
lọ chứa mẫu góc BCN, lọ chứa 2 mẫu ở thân vị).
Mẫu thử được cố định, đúc nến, cắt bệnh phẩm,
dàn tiêu bản, nhuộm H&E và Giemsa theo quy
trình chuẩn. Soi dưới kính hiển vi có độ phóng
đại 100-1000 lần, đọc tế bào và H. pylori theo tiêu
chuẩn Whitehead/Sydney. Mẫu thử CLO-test
được đọc kết quả sau 30 phút đến 2 giờ.
Phân tích và xử lý số liệu
Kết quả nội soi và CLO-test được ghi nhận
sau đó, kết quả mô học dược đọc bỡi hai bác sĩ
chuyên khoa Giải phẫu bệnh. Nhập số liệu qua
phần mềm XCEL 2010; xử lý số liệu bằng phần
mềm Stata MP12, Phép kiểm thống kê được sử
dụng làTest và Ttest. Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê khi p < 0,05.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ tháng 7 năm 2014 đến tháng 3 năm 2015
nghiên cứu đã thu được kết quảnhư sau.Tuổi
trung bình là 44,29 ± 14,83, min=18, max=77;
Nhóm tuổi có tần suất cao nhất là 40-49 tuổi;Tỷ
lệ nam/nữ = 62/78 = 1/1,26.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 144
Đặc điểm về nội soi
Bảng 1: Đặc điểm viêm dạ dày trên nội soi theo phân loại Sydney
Dạng viêm
Mức độ nhe Mức độ vừa Mức độ nặng Tổng cộng
Test
N % N % N % N %
mđviêm 59 42,14 74 52,86 7 5,00 140 100,00 p<0,001
v.shxt 43 55,13 32 41,03 3 3,84 78 55,71 p<0,005
v.phn 9 22,50 31 77,50 0 0,00 40 28,57 p<0,005
v.trp 7 29,17 15 62,50 2 8,33 24 17,14 p>0,05
v.trn 3 33,33 6 66,67 0 0,00 9 6,43 p>0,05
v.xh 0 0,00 0 0,00 1 100,00 1 0,71 p<0,05
v.teo 3 21,43 8 57,14 3 21,43 14 10,00 p<0,05
v.tr n 0 0,00 0 0,00 0 0,00 0 0,00
ch.san 5 31,25 8 50,00 3 18,75 16 11,43 p<0,05
clo-test 14 23,73 35 47,30 5 71,43 54 38,57 p<0,005
u malt 0 0,00 0 0,00 0 0,00 0 0,00
Đặc điểm viêm dạ dày trên mô học
Bảng 2: Đặc điểm viêm dạ dày trên mô học theo Sydney
Tình trạng
bệnh
Mức độ tổn thương
Test (+) (++) (+++) Tổng cộng
n % n % n % n %
Mứcđộ viêm 47 33,57 65 46,43 28 20,00 140 100,00 p<0,001
viêm cấp 10 7,14 13 9,29 8 5,71 31 22,14 p<0,001
viêm mt hđ 10 7,14 17 12,14 10 7,14 34 26,43 p<0,001
viêm mt 27 19,29 35 25,00 10 7,14 72 51,43 p<0,001
teo 63 57,80 40 36,70 6 5,50 109 77,86 p<0,001
chuyển sản 14 70,00 4 20,00 2 10,00 20 14,29 p>0,05
HPylori 24 41,38 29 50,00 5 9,62 58 41,43 p<0,001
Liên quan giữa các mức độ tổn thương
với Hp
Liên quan giữa MĐV với Hp
Liên quan giữa MĐV HV & TV với Hp
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 145
Liên quan giữa mức độ các dạng viêm (viêm
cấp, vmthđ, vmt) với Hp
Liên quan giữa mức độ teo với Hp
Liên quan giữa mức độ chuyển sản với Hp
BÀN LUẬN
Đặc điểm nội soi
Trên nội soi viêm mức độ nhẹ 42,14% và
viêm mức độ vừa 52,86% chiếm ưu thế còn
nhóm viêm mức độ nặng chiếm tỷ lệ rất thấp
5%. Phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác giả
Nguyễn Thúy Vinh trong 303 trường hợp đã
được thống nhất giữa hai bác sĩ nội soi (12).
Kết quả HP. trên test nhanh urease và trên
mô học
Kết quả test nhanh urease dương tính là
38,57%; Hp dương tính trên mô học là 41,43%;
hai kết quả tương đồng nhau. Trên mô học tỷ lệ
Hp dương tính là 41,43% trong đó mức độ nhẹ
41,38%, mức độ vừa 50,00% và mức độ nặng
8,62%. Ở hang vị có 38 trường hợp Hp dương
tính chiếm 27,14%; góc BCN có 41 trường hợp
Hp dương tính chiếm 29,29%; ở thân vị có 22
trường hợp Hp dương tính chiếm 15,17%. Như
vậy ở góc BCN có tỷ lệ Hp dương tính cao nhất.
Mức độ viêm trên mô học
Mức độ nhẹ là 33,57%; mức độ vừa là
46,43%; mức độ nặng là 20,% phù hợp với kết
quả của tác giả Manxhuka-Kerliu Suzana(9). Ở
hang vị tỷ lệ mẫu viêm là 97,86%; góc BCN là
92,86%; thân vị là 85,71% cho thấy rằng các vùng
dạ dày đều có biểu hiện viêm nhưng trên nội soi
thường chẩn đoán viêm hang vị là chủ yếu.
Viêm cấp tính có22,14% (31/140),VMT hoạt động
có26,43% (37/140), VMT có 51,43% (72/140). Khi
Hp vào dạ dày quá trình viêm được bắt đầu bằng
sự thấm nhập BCĐNTT và khởi phát cơn đau.
Trên mô học ở pha cấp này thường thoáng qua
trong thời gian khoảng 30 ngày(3,4,10). Sau đó phản
ứng miễn dịch suy yếu dần và cuối cùng là giai
đoạn yên lặng của viêm mạn tính.
Đặc điểm teo niêm mạc trên mô học
Teo niêm mạc dạ dày là hệ quả của quá trình
viêm dạ dày mạn tính do bất kỳ nguyên nhân
gì(14). Ở nghiên cứu chúng tôi kết quả teo niêm
mạclà 77,86% (109/140). Trong đó mức đô nhẹ là
57,80% (63/109), mức độ vừa là 36,70% (40/109),
mức độ nặng là 5,50% (6/109); cho thấy mức độ
teo càng nặng thì tỷ lệ của nó càng thấp. Điều
này phù hợp với các kết quả nghiên cứu trong và
ngoài nướccủa tác giả Lê Trung Thọ-Trần Văn
Hợp- Phạm Bình Nguyên(8); của tác giả Hồ Đăng
Quí Dũng-Trần Đình Trí-Hoàng Hoa Hải(7). Và
của tác giả Nguyễn Hồng Phong(11).
Đặc điểm chuyển sản trên mô học
Chuyển sản là một tình trạng chuyển đổi có
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 146
thể đảo ngược từ 1 tế bào đã được biệt hóa hoàn
toàn trở thành một loại tế bào khác nhằm thích
nghi với các kích thích thay đổi của môi trường.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chuyển sản
chiếm tỷ lệ 14,29% (20/140); trong đó mức độ
nhẹlà 70,00% (14/20), mức độ vừa là 20,00%
(4/20) và mức độ nặng là 10,00% (2/20). Kết quả
này phù hợp với các kết qủa của tác giả
Manxhuka-Kerliu Suzana(9); Tác giả Bansal A(2);
Tác giả Asaka M(1).
Liên quan giữa mức độ viêm trên nội soi và
trên mô học với nhiễm Hp
Trên nội soi tỷ lệ Hp dương tính là 38,57%;
nhóm viêm mức độ nhẹ có tỷ lệ Hp dương tính
là 23,73%; viêm mức độ vừa có tỷ lệ Hp dương
tính là 47,30% và nhóm viêm mức độ nặng có
tỷ lệ Hp dương tính là 71,43%. Như vậy mức
độ viêm càng nặng thì tỷ lệ Hp dương tính
càng cao, Sự liên hệ nầy có ý nghĩa thống kê (p
< 0,005).
Trên mô học ở nhóm viêm mức độ nhẹ có
tỷ lệ Hp dương tính là 17,02% (8/44); ở nhóm
viêm mức độ vừa có tỷ lệ Hp dương tính là
40,00% (26/65); ở nhóm viêm mức độ nặng có
tỷ lệ Hp dương tính là 71,43% (20/28). Như vậy
mức độ viêm trên mô học càng nặng thì tỷ lệ
Hp dương tính càng cao, sự liên hệ nầy có ý
nghĩa thống kê (p < 0,001).
Liên quan giữa các dạng viêm trên mô học
với nhiễm Hp
Tỷ lệ củaHp dương tính là 38,57% (54/140).
Trong đó hầu hết (48/54) các trường hợp có Hp
dương tính đều nằm ở nhóm viêm cấp tính và
VMTHĐ; còn nhóm VMT có tỷ lệ rất thấp. Trong
nhóm viêm cấp tính có tỷ lệ Hpdương tính là
70,97% (22/31); nhóm VMTHĐ tỷ lệ Hp dương
tính 70,27% (26/34); nhóm VMT có tỷ lệ Hp
dương tính 8,33% (6/72). Sự phân bố về tỷ lệ Hp
dương tính ở 3 dạng viêm trên mô bệnh học có ý
nghĩa thống kê (p < 0,001). Điều nầy cho thấy
nguyên nhân của VDD cấp và VMTHĐ do Hp là
chủ yếu, còn VMT thì ngoài Hp còn có rất nhiều
nguyên nhân khác như VDD tự miễn
(Autoimmune atrophicgastritis), VDD do môi
trường, VDD lymphocytes (Lymphocytic
Gastritis), VDD mô hạt (Granulomatous Gastritis),
VDD Eosinophilic (Eosinophilic Gastritis),VDD
collagenous (Collagenous Gastritis).
Liên quan giữa mức độ viêm trên mô học
hang vị và thân vị với nhiễm Hp
ở hang vị và thân vị mức độ viêm trên mô
học càng nặng thì tỷ lệ nhiễm Hp càng cao. Sự
liên quannày có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).
Liên quan giữa viêm mạn tính hoạt động
trên mô học với nhiễm Hp
ở nhóm viêm mạn tính hoạt động tỷ lệ
nhiễm Hp là 70,27%. Trong đó nhóm VMTHĐ
nhẹ có Hp dương tính là 40,00%, VMTHĐ vừa có
Hp dương tính là 76,47%, VMTHĐ nặng có Hp
dương tính là 90,00%.Nhận thấy mức độ
VMTHĐ trên mô học càng nặng thì tỷ lệ nhiễm
Hp càng cao, sự liên hệ này có ý nghĩa thống kê
(p < 0,001).
Liên quan giữa mức độ viêm mạn tính trên
mô học với nhiễm Hp
VMT có tỷ lệ Hp dương tính rất thấp
8,33%. Trong đó nhóm mức độ nhẹ tỷ lệ Hp
dương tính là 0,00%; nhóm mức độ vừa tỷ lệ
Hp dương tính là 5,71% (2/35); nhóm mức độ
nặng tỷ lệ Hp dương tính là 40,00% (4/10).
Nhận thấy VDDMT mức độ càng nặng thì tỷ
lệ Hp dương tính càng cao, Sự liên hệ nầy có ý
nghĩa thống kê (p < 0,001).
Liên quan giữa mức độ teo niêm mạc trên
mô học với nhiễm Hp
ở nhóm không teo có 8 trường hợp Hp
dương tính chiếm tỷ lệ 25,81% (8/31); ở nhóm
mức độ teo nhẹ có 22 trường hợp Hp dương tính
chiếm 34,93% (22/63); ở nhóm teo vừa có 19
trường hợp Hp dương tính chiếm 47,50% (19/40);
và nhóm teo nặng có 5 trường hợp Hp dương
tính chiếm tỷ lệ 83,33% (5/6). Như vậy có thể kết
luận rằng ở mỗi nhóm mức độ teo trên mô học
càng nặng thì tỷ lệ nhiễm Hp trong nhóm càng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 147
cao, sự liên hệ này có ý nghĩa thống kê (p <
0,001).
Liên quan giữa mức độ teo niêm mạc hang
vị và thân vị với nhiễm Hp
Ở HVvà TV mức độ teo niêm mạc càng nặng
thì tỷ lệ Hp dương tính càng cao. Sự liên hệ này
có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Liên quan giữa mức độ chuyển sản trên mô
học với nhiễm Hp
Ở nhóm chuyển sản trên mô học thì tỷ lệ
nhiễm Hp là 60,00%, phân bố chủ yếu ở nhóm
chuyển sản nhẹ có tỷ lệ Hp dương tính là 78,57%
(11/14); nhóm chuyển sản vừa có Hp dương tính
là 25,00% (1/4); nhóm chuyển sản nặng có Hp
dương tính là 0%. Mức độ chuyển sản càng nặng
thì tỷ lệ Hp dương tính trong nhóm càng thấp, sự
liên hệ này có ý nghĩa thống kê với p< 0,05.
KẾT LUẬN
Với 140 trường hợp đủ tiêu chuẩn chọn làm
đối tượng nghiên cứu gồm 62 nam 78 nữ, tuổi
trung bình là 44,29 ± 14,83. Nhóm nghiên cứu
thu được các kết quả sau:
Đặc điểm viêm dạ dày trên nội soi
Viêm hang vị 88,57%; Viêm thân vị 12,14%.
Viêm sung huyết 55,71%; viêm phù nề
28,57%; Viêm trợt phẳng 17,14%; chuyển sản
11,43%; viêm teo 10%; trợt nổi 6,43%.
Viêm mức độ nhẹ, vừa, nặng lần lượt là:
42,14%; 52,86%; 5%.
Test nhanh urease dương tính 38,57%.
H. pylori dương tính trên mô học 41,43%.
Đặc điểm viêm dạ dày trên mô học
Viêm trên mô bệnh học theo mức độ nhẹ,
vừa, nặng lần lượt là: 33,57%; 46,43%; 20,00%.
Viêm cấp tính 22,14%, phân bố mức độ nhẹ,
vừa, nặng lần lượt là: 7,14%; 9,29%; 5,71%.
Viêm mạn tính hoạt động 26,43%, phân bố
mức độ nhẹ, vừa, nặng lần lượt là: 7,14%;
12,14%; 7,14%.
Viêm mạn tính 51,43%, phân bố mức độ nhẹ,
vừa, nặng lần lượt là: 19,29%; 25,00%; 7,14%.
Teo niêm mạc dạ dày trên mô bệnh học
77,86%, phân bố mức độ teo nhẹ, teo vừa, teo
nặng lần lượt là: 57,80%; 36,70%; 5,50%.
Chuyển sản trên mô học 14,29%, phân bố
mức độ nhẹ, vừa, nặng lần lượt là: 70,00%;
20,00%; 10,00%.
Hpdương tính trên mô học là 41,43%, phân
bố mức độ nhẹ, vừa, nặng lần lượt là: 41,38%;
50,00%; 8,62%.
Liên hệ giữa H. pylori với các dạng tổn
thương
Có sự tương đồng giữa hai phương pháp
test urease và mô học về phát hiện H. pylori
với p < 0,001.
Có sự liên quan giữa tỷ lệ test urease dương
tính với mức độ viêm trên nội soi với p < 0,005.
Có sự liên quan giữa tỷ lệ test urease
dương tính với 3 dạng viêm trên mô bệnh học
với p < 0,001.
Có sự liên quan giữa tỷ lệ test urease dương
tính với mức độ viêm trên mô học với p < 0,001.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Asaka M, Sugiyama T-cNobuta A. et al (2001), "Atrophic
gastritis and instestinal metaplasia in Japan: result of a large
multicenter study", Helicobacter. 6(4), pp. 294-299.
2. Bansal A, Ulusarac O, Mathur S. et al (2008), "Correlation
between narrow band imaging and nonneoplastic gastric
pathology: a pilot feasibility trial", Gastrointest Endoscopy. 67(2),
pp. 210-6.
3. Beverly AD, Mark MD. et al (2014), "Classification and
diagnosis of gastritis and gastropathy", Uptodate21.2.
/classification -and-diagnosis-of-
gastritis-and-gastropathy.
4. Carrasco H, Corvalan AH (2013), "Helicobacter pylori-Induced
Chronic Gastritis and Assessing Risks for Gastric Cancer",
Gastroenterol Res Pract.
5. Dixon MF, Genta RM, Yardley JH(1996), "Classification and
Grading of Gastritis: The Updated Sydney System", American
Journal of Surgical Pathology:. 20(10), pp. 1161-1181.
6. Dixon MF, Genta RM. et al (1996), "Classification and grading
of gastritis. The updated Sydney System. International
Workshop on the Histopathology of Gastritis, Houston 1994",
Am J Surg Pathol. 20(10), pp. 1161-1181.
7. Hồ Đăng Quý Dũng, Trần Đình Trí và Hoàng Hoa Hải (2012),
"Nghiên cứu các yếu tố độc lực cagA, vacA của Helicobacter
pylori và tổn thương mô bệnh học viêm dạ dày mạn tính", Y
Học TP. Hồ Chí Minh. Tập 16(Phụ bản của Số 2), tr. 172-177.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 148
8. Lê Trung Thọ, Trần Văn Hợp và Phạm Bình Nguyên (2007),
"Nghiên cứu mô bệnh học và tỷ lệ nhiễm Helicobacter
pyloriowr bệnh nhân viêm dạ dày mạn tính", Tạp chí Y Học TP.
Hồ Chí Minh. Tập 11(Số 3), tr. 68-74.
9. Manxhuka-Kerliu S.,Telaku S. et al (2009), "Helicobacter Pylori
Gastritis Updated Sydney Classification Applied In Our
Material", Contributions, Sec. Biol. Med. Sci. MASA, XXX(1), pp.
45-60.
10. Michael FD, Genta RM, Yardley JD. et al (1996), "Classification
and Grading of Gastritis The Updated Sydney System", The
American Journal of Surgical Pathology 20(10), pp. 1161-1181.
11. Nguyễn Hồng Phong (2011), "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng,
hình ảnh nội soi và mô bệnh học của bệnh viêm dạ dày mạn
tính ở người cao tuổi", Tạp Chí Y Học Quân Sự, tr. 1-5.
12. Nguyễn Thúy Vinh (2011), "Đánh giá phương pháp chẩn đoán
viêm dạ dày mạn có nhiễm helicobacter pylori qua nội soi đối
chiếu với giải phẫu bệnh lý", Y học thực hành(765). số 5/2011,
tr. 81-83.
13. Stolte@, MD và Alexander MD (2001), "The update sydney
system clasification and grading of gastritis as the basis of
dianogsis & treatment 2001", Can J Gastroenterol. 15(9), pp.
591-598.
14. Zayouna MD, Anand MD (2014), "Atrophic Gastritis",
Ngày nhận bài báo: 28/10/2016
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/11/2016
Ngày bài báo được đăng: 10/04/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_su_tuong_quan_giua_muc_do_ton_thuong_viem_da_day_th.pdf