Tài liệu Khảo sát sự tuân thủ dùng thuốc và rào cản tinh thần trong việc sử dụng insulin ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 203
KHẢO SÁT SỰ TUÂN THỦ DÙNG THUỐC VÀ RÀO CẢN TINH THẦN
TRONG VIỆC SỬ DỤNG INSULIN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH
Trần Thị Quỳnh Anh*, Nguyễn Viết Ngọc*, Nguyễn Hương Thảo*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát sự tuân thủ dùng thuốc và rào cản tinh thần trong việc sử dụng insulin ở bệnh
nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) type 2.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên BN ĐTĐ type 2 điều trị
ngoại trú tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định TP. Hồ Chí Minh từ 01/04/2018 đến 15/07/2018. Đặc điểm
BN và thông tin điều trị được thu thập từ sổ khám bệnh. Sự tuân thủ dùng thuốc và rào cản tinh thần
trong việc sử dụng insulin được đo lường bằng các bộ câu hỏi (Morisky Medication Adherence Scale - 8
items và Barriers to Insulin Treatment Questionnaire). Hồi quy logistic được dùng để xác định các yếu tố
liên quan với việc t...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 05/07/2023 | Lượt xem: 245 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát sự tuân thủ dùng thuốc và rào cản tinh thần trong việc sử dụng insulin ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 203
KHẢO SÁT SỰ TUÂN THỦ DÙNG THUỐC VÀ RÀO CẢN TINH THẦN
TRONG VIỆC SỬ DỤNG INSULIN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH
Trần Thị Quỳnh Anh*, Nguyễn Viết Ngọc*, Nguyễn Hương Thảo*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát sự tuân thủ dùng thuốc và rào cản tinh thần trong việc sử dụng insulin ở bệnh
nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) type 2.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên BN ĐTĐ type 2 điều trị
ngoại trú tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định TP. Hồ Chí Minh từ 01/04/2018 đến 15/07/2018. Đặc điểm
BN và thông tin điều trị được thu thập từ sổ khám bệnh. Sự tuân thủ dùng thuốc và rào cản tinh thần
trong việc sử dụng insulin được đo lường bằng các bộ câu hỏi (Morisky Medication Adherence Scale - 8
items và Barriers to Insulin Treatment Questionnaire). Hồi quy logistic được dùng để xác định các yếu tố
liên quan với việc tuân thủ dùng thuốc và rào cản sử dụng insulin.
Kết quả: Có 267 BN tham gia nghiên cứu (tuổi trung bình 62,01 ± 8,56). Tỷ lệ BN tuân thủ các
thuốc ĐTĐ đường uống là 46,1%. BN có niềm tin vào sự cần thiết của thuốc tuân thủ dùng thuốc tốt
hơn (OR = 1,187; CI 95%: 1,046 - 1,347). Sợ hạ đường huyết quá mức là rào cản lớn nhất trong việc sử
dụng insulin. BN nữ có rào cản cao trong việc sử dụng insulin (OR = 2,039; CI 95%: 1,189 - 3,495, BN lớn
tuổi có rào cản thấp hơn BN trẻ tuổi (OR = 0,303; CI 95%: 0,165 - 0,556).
Kết luận: Tỷ lệ BN tuân thủ dùng thuốc thấp. Cải thiện niềm tin vào sự cần thiết của thuốc có thể làm
tăng tuân thủ dùng thuốc của BN. Cần tư vấn cho bệnh nhân nữ, trẻ tuổi khi bắt đầu điều trị với insulin.
Từ khóa: Tuân thủ dùng thuốc, Rào cản sử dụng insulin, Đái tháo đường
ABSTRACT
MEDICATION ADHERENCE AND BARRIERS TO INSULIN TREATMENT
IN OUTPATIENTS WITH TYPE 2 DIABETES TREATED AT GIA DINH PEOPLE’S HOSPITAL
Tran Thi Quynh Anh, Nguyen Viet Ngoc, Nguyen Huong Thao
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 203 – 207
Objectives: To investigate medication adherence and psychological barriers to insulin treatment in
patients with type 2 diabetes.
Methods: A cross-sectional study was conducted on patients with type 2 diabetes treated at outpatient
clinic, Gia Dinh People’s Hospital, Ho Chi Minh City, from 01/04/2018 to 15/07/2018. Data on patient’s
sociodemographic characteristics and indicated medications was obtained from outpatients’ medical records.
Data on medication adherence and barries to insulin treatment was collected by using validated
questionnaires (Morisky Medication Adherence Scale - 8 items and Barriers to Insulin Treatment
Questionnaire). Logistic regression model was used to determine factors associated with medication
adherence and psychological barriers to insulin treatment.
Results: There were 267 patients included in the study (mean age was 62.01 ± 8.56). Percentage of
patients highly adhering to prescribed oral antiglycemic agents was 46.1%. Beliefs about the necessity of
*Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Nguyễn Hương Thảo ĐT: 0918177254 Email: huongthao0508@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 204
medicines were positively associated with medication adherence (OR = 1.187; CI 95%: 1.046 - 1.347). Fear
of hypoglycemia was the biggest barrier. The barriers were higher among female compared to male patients
(OR = 2.039; CI 95%: 1.189 - 3.495). Older patients had lower barriers to insulin treatment compared to
younger ones (OR = 0.303; CI 95%: 0.165 - 0.556).
Conclusion: Percentage of patients adhering to medications was low. Beliefs about the necessity of
medicines were important to improve medication adherence in patients with type 2 diabetes. Patient
consultation might be needed before the initiation of insulin therapy in female and young patients.
Key words: Medication adherence, Barriers to insulin treatment, Diabetes
ĐẶT VẤN ĐỀ
ĐTĐ là một bệnh mạn tính phổ biến và
ngày càng gia tăng trên toàn cầu. Trong điều trị
ĐTĐ type 2, tuân thủ dùng thuốc (TTDT) đóng
vai trò rất quan trọng. Có nhiều bằng chứng
cho thấy sự TTDT làm tăng hiệu quả kiểm soát
đường huyết, giảm biến cố nhập viện và giảm
chi phí chăm sóc y tế(3,6). Tuy nhiên, tỷ lệ TTDT
của BN ĐTĐ type 2 chưa cao như ở Indonesia
(20,9%) hay Singapore (42,9%)(1,7).
Trong điều trị ĐTĐ type 2, insulin cũng
thường được chỉ định khi BN chưa đạt được
mục tiêu điều trị mặc dù đã phối hợp nhiều loại
thuốc đường uống hoặc đã đạt liều tối đa. Mặc
dù insulin mang lại nhiều lợi ích nhưng theo
nghiên cứu của Gordon (2018), có tới 28,4% BN
không đồng ý điều trị với insulin và 61,2% BN
đồng ý nhưng cảm thấy không thoải mái(5).
Việc có được những thông tin về mức độ
TTDT cũng như các rào cản tinh thần trong
việc sử dụng insulin là cần thiết để giúp các
cán bộ y tế tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra
các giải pháp cải thiện hiệu quả điều trị cho
BN. Trên cơ sở đó, nghiên cứu (NC) được thực
hiện để khảo sát mức độ TTDT và rào cản tinh
thần trong sử dụng insulin của các BN ĐTĐ
type 2 đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện
Nhân dân Gia Định TP. Hồ Chí Minh.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu là cắt ngang mô tả.
Chúng tôi chọn các BN đến khám tại Khoa
Khám bệnh - Bệnh viện Nhân dân Gia Định
TP. Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian từ
19/04/2018 đến 15/06/2018, có chẩn đoán ĐTĐ
type 2, từ 18 tuổi trở lên và đang được điều trị
với ít nhất một thuốc ĐTĐ đường uống từ ít
nhất 6 tháng trước. Chúng tôi loại trừ các BN:
có điều trị với insulin; không thể tự sử dụng
thuốc tại nhà; phụ nữ có thai; không đồng ý
tham gia nghiên cứu hoặc không hoàn thành ít
nhất 1 bộ câu hỏi/thang đo trong nghiên cứu;
không phải người Việt Nam hoặc không có
khả năng giao tiếp bằng tiếng Việt; đang hoặc
trong vòng 6 tháng gần đây đã tham gia
nghiên cứu khác ảnh hưởng đến sự tuân thủ
dùng thuốc.
Các thông tin về đặc điểm BN bao gồm tuổi,
giới tính, trình độ học vấn, bảo hiểm y tế
(BHYT), thời gian mắc bệnh (tính từ lúc phát
hiện bệnh đến thời điểm khảo sát) được thu
thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp BN tại
bệnh viện. Các thông tin về bệnh mạn tính
mắc kèm và các thuốc ĐTĐ BN đang sử dụng
được ghi nhận từ sổ khám bệnh/đơn thuốc.
Sự TTDT của BN được khảo sát bằng
thang đo TTDT của Morisky - phiên bản 8 câu
hỏi (Morisky Medication Adherence Scale - 8
items, MMAS)(9). Kết quả phỏng vấn MMAS
của BN được chia làm 3 mức độ: tuân thủ tốt
(MMAS = 8); tuân thủ trung bình (MMAS = 6-
7); tuân thủ kém (MMAS < 6). Những BN có
điểm TTDT trung bình hoặc kém được xem là
không tuân thủ dùng thuốc.
Bộ câu hỏi rào cản sử dụng insulin (Barriers
to Insulin Treatment Questionnaire, BITQ) được
dùng để đánh giá các rào cản tinh thần trong
việc sử dụng insulin của BN(10). Mức độ rào cản ở
BN được đánh giá bằng điểm trung bình (ĐTB)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 205
của 14 câu hỏi. Dựa trên ĐTB của BITQ, BN được
phân loại thành các nhóm: rào cản sử dụng
insulin cao (ĐTB > 5,00) và rào cản sử dụng
insulin thấp (ĐTB ≤ 5,00).
Số liệu được xử lý bằng phần mềm
Statistical Package for the Social Sciences
(SPSS) phiên bản 20.0. Thống kê mô tả được
thực hiện để xác định các số trung bình, số
trung vị và tỷ lệ phần trăm. Phân tích hồi quy
logistic được sử dụng để đánh giá mối liên
quan giữa các yếu tố khảo sát với sự TTDT và
rào cản tinh thần trong việc sử dụng insulin.
Các kết quả được xem là có ý nghĩa thống kê
khi p < 0,05. Nghiên cứu đã được chấp thuận
bởi Hội đồng Khoa học Bệnh viện Nhân dân
Gia Định.
KẾT QUẢ
Từ 19/04/2018 đến 15/06/2018, chúng tôi
chọn được 267 BN thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu
và không có tiêu chuẩn loại trừ. Các thông tin
về đặc điểm chung của BN được trình bày
trong bảng 1. Độ tuổi trung bình của mẫu
khảo sát là 62,01 ± 8,56 (tuổi), nữ giới chiếm
57,7%. Hơn một nửa số BN có trình độ học vấn
từ lớp 6 trở lên và tất cả BN đều có BHYT. Hầu
hết BN có ít nhất 1 bệnh mắc kèm. Phần lớn
BN có thời gian mắc bệnh dài hơn 5 năm
(67,1%) và được điều trị phối hợp từ 2 thuốc
ĐTĐ đường uống trở lên (73,4%).
Có 123 (46,1%) BN TTDT mức độ cao, còn
lại là BN TTDT trung bình (108 BN, 40,4%) và
kém (36 BN, 13,5%). Quên dùng thuốc là một
trong những nguyên nhân chính dẫn đến
không tuân thủ ở BN ĐTĐ (bảng 2). BN có
niềm tin cao vào sự cần thiết của thuốc điều trị
ĐTĐ có xu hướng TTDT tốt hơn (OR = 1,187;
CI 95%: 1,046 - 1,347; p = 0,008) (bảng 3).
BN có rào cản tinh thần trong việc sử dụng
insulin ở mức trung bình (bảng 4). Yếu tố
chính của rào cản sử dụng insulin là mối lo
ngại về tình trạng hạ đường huyết quá mức.
Tuổi và giới tính là hai yếu tố liên quan đến
rào cản tinh thần trong việc sử dụng insulin.
BN nữ có rào cản sử dụng insulin cao hơn BN
nam (OR = 2,039; CI 95%: 1,189 - 3,495; p = 0,010).
Người cao tuổi có rào cản sử dụng insulin thấp
hơn người trẻ và trung niên (OR = 0,303; CI 95%:
0,165 - 0,556; p = 0,003) (bảng 6).
BÀN LUẬN
Kết quả NC cho thấy có 46,1% BN TTDT,
còn lại 53,9% BN không TTDT. Tỷ lệ BN
TTDT trên cao hơn kết quả của một số NC
tại nước ngoài được thực hiện gần đây(1,11).
Có thể giải thích do BN Việt Nam thường
tin tưởng vào sự điều trị của bác sĩ, các BN
tham gia nghiên cứu đều có bảo hiểm y tế
nên không phải chịu gánh nặng tài chính từ
thuốc hay cũng có thể do BN ý thức được sự
quan trọng của việc TTDT nên chủ động
thực hiện các biện pháp để ghi nhớ việc
uống thuốc (chúng tôi quan sát thấy BN nhờ
dược sĩ ghi liều và thời gian dùng thuốc lên
hộp thuốc). Trong các lý do khiến BN không
TTDT, quên chiếm tỷ lệ cao nhất, các lý do
có chủ ý như cảm thấy phiền, giảm/ngưng
thuốc khi bệnh thuyên giảm chỉ chiếm tỉ lệ
nhỏ. Bên cạnh đó, NC của chúng tôi cũng
cho thấy những BN tin rằng thuốc thật sự
cần thiết thường có TTDT tốt hơn những BN
cho rằng họ không hoặc hưởng lợi rất ít từ
những thuốc đang sử dụng. Kết quả tương
tự với NC của Sweileh (2014) và AlHewiti
(2014)(2,12). Tuy vậy, NC của chúng tôi chưa
tìm thấy mối liên quan giữa tuổi, giới tính,
số bệnh mắc kèm, trình độ học vấn và sự
TTDT.
BN tham gia NC có điểm rào cản tinh
thần ở mức trung bình trong việc sử dụng
insulin (4,98 ± 1,47), cao hơn các kết quả của
Petrak (2007) và SooHyun (2010)(8,10). Tuy
nhiên, NC của chúng tôi và các NC trên đều
cho thấy “sợ hạ đường huyết quá mức” là
yếu tố chính gây nên rào cản trong việc điều
trị với insulin và mặc dù BN có thái độ tiêu
cực với insulin nhưng BN vẫn đặt kỳ vọng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 206
cao về hiệu quả điều trị của insulin. NC của
chúng tôi còn cho thấy BN nữ có nhiều rào
cản với insulin hơn BN nam, tương tự với
kết quả của nhiều NC trước đây(4,8). Ngoài
ra, kết quả cũng chỉ ra rằng BN cao tuổi
thường có ít rào cản trong việc điều trị với
insulin hơn BN trẻ tuổi. Tuy nhiên, hiện nay
chúng tôi vẫn chưa tìm ra NC nào sử dụng
bộ câu hỏi BITQ có đánh giá mối liên hệ
giữa tuổi tác và rào cản sử dụng insulin để
so sánh.
KẾT LUẬN
Khoảng nửa số BN tham gia NC có sự
TTDT tốt. Niềm tin vào sự cần thiết của
thuốc có vai trò quan trọng trong việc TTDT
của BN. Cải thiện niềm tin vào thuốc có thể
làm tăng tuân thủ dùng thuốc cho BN. Các
BN trong nghiên cứu có rào cản tinh thần
trong việc điều trị với insulin ở mức trung
bình. Cần tư vấn cho bệnh nhân nữ, trẻ tuổi
khi bắt đầu điều trị với insulin.
Bảng 1: Đặc điểm chung của BN tham gia nghiên cứu
Đặc điểm Số bệnh
nhân
Tỉ lệ
(%)
Tuổi trung bình 62,01 ± 8,56
Nhóm tuổi
< 45 tuổi
45 - 64 tuổi
≥ 65 tuổi
7
152
108
2,6
56,9
40,4
Giới tính
Nam
Nữ
113
154
42,3
57,7
Trình độ
học vấn
Dưới lớp 6
Từ lớp 6 đến lớp 12
lớp 12
15
203
49
5,6
76,0
18,4
BHYT
Có
Không
267
0
100,0
0,0
Thời gian
mắc bệnh
< 5 năm
5 - 10 năm
> 10 năm
88
104
75
33,0
39,0
28,1
Số bệnh
kèm
Không có bệnh kèm
1 bệnh kèm
2 bệnh kèm
≥ 3 bệnh kèm
16
37
93
121
6,0
13,9
34,8
45,3
Số thuốc
điều trị
ĐTĐ/1 lần
1
2
≥ 3
71
165
31
26,6
61,8
11,6
Bảng 2: Các lý do không tuân thủ dùng thuốc
STT Câu hỏi Số BN (%)
1 Quên dùng thuốc 91 (34,1)
2 Không dùng thuốc trong 2 tuần gần
đây
31 (11,6)
3 Giảm/ngưng thuốc vì thấy tệ hơn khi
uống thuốc mà không báo cho bác sĩ
11 (4,1)
4 Quên mang theo thuốc khi đi xa (du
lịch...)
19 (7,1)
5 Không dùng đủ thuốc trong ngày hôm
qua
25 (9,4)
6 Ngưng dùng thuốc khi thấy bệnh đã
được kiểm soát
17 (6,4)
7 Cảm thấy phiền khi phải tuân thủ
theo chế độ điều trị
12 (4,5)
8 Gặp khó khăn khi phải nhớ uống các
thuốc
77 (28,8)
Bảng 3: Kết quả phân tích hồi quy logistic đa biến
về mối liên quan giữa các yếu tố khảo sát và sự
tuân thủ dùng thuốc.
Các yếu tố khảo sát p OR CI 95%
Đặc điểm chung
Giới tính
Nữ/Nam
0,521
1,184
0,707 - 1,981
Nhóm tuổi
≥ 65 tuổi/<65 tuổi
0,182
0,662
0,361 - 1,213
Trình độ học vấn
Dưới lớp 6
Lớp 6 – Lớp 12
Trên lớp 12
0,576
0,613
0,728
1,353
0,239 - 2,216
0,394 - 4,653
Thời gian mắc bệnh
< 5 năm
5 – 10 năm
> 10 năm
0,400
0,117
1,311
1,886
0,698 - 2,463
0,853 - 4,170
Số bệnh kèm
≥ 2 bệnh/<2 bệnh
0,448
1,283
0,674 - 2,444
Số viên thuốc điều trị ĐTĐ
1
2
≥ 3
0,397
0,242
0,770
0,597
0,420 - 1,410
0,232 – 1,446
Niềm tin vào thuốc
Chuyên biệt - Cần thiết 0,008 1,187 1,046 - 1,347
Chuyên biệt - Quan tâm 0,663 0,986 0,924 - 1,052
Bảng 4: Kết quả rào cản tinh thần trong sử dụng insulin
Khía cạnh
Điểm trung bình
(m ± SD)
A- Tâm lý sợ tiêm và kiểm tra đường huyết 4,77 ± 3,42
B- Kỳ vọng về kết quả tích cực khi sử
dụng insulin
5,58 ± 1,24
C- Ảnh hưởng cuộc sống khi tiêm insulin 4,97 ± 3,05
D- Sợ bị kỳ thị khi tiêm insulin 4,43 ± 2,62
E- Sợ hạ đường huyết 5,49 ± 1,48
Cả bộ câu hỏi 4,98 ± 1,47
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 207
Bảng 5: Kết quả phân tích hồi quy logistic đa biến
về mối liên quan giữa các yếu tố khảo sát và rào
cản sử dụng insulin.
Các yếu tố khảo sát p OR CI 95%
Giới tính
Nữ/Nam
0,010
2,039
1,189 - 3,495
Nhóm tuổi
≥ 65 tuổi/< 65 tuổi
0,000
0,303
0,165 - 0,556
Trình độ học vấn
Dưới lớp 6
Từ lớp 6 đến lớp 12
Trên lớp 12
0,102
0,347
0,344
0,512
0,096 - 1,237
0,127 - 2,066
Thời gian mắc bệnh
< 5 năm
5 – 10 năm
> 10 năm
0,278
0,052
0,704
0,465
0,374 - 1,327
0,215 - 1,006
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alfian SD, Sukandar H, Lestari K, et al. (2016), "Medication
Adherence Contributes to an Improved Quality of Life in
Type 2 Diabetes Mellitus Patients: A Cross-Sectional
Study", Diabetes Therapy. 7(4), pp.755-764.
2. AlHewiti A (2014), "Adherence to long-term therapies and
beliefs about medications", International journal of family
medicine. 2014.
3. Asche C, LaFleur J, Conner C (2011), "A review of diabetes
treatment adherence and the association with clinical and
economic outcomes", Clinical therapeutics. 33(1), pp.74-109.
4. Azmiah NZ, Zulkarnain A, Tahir A (2011), "Psychological
insulin resistance (PIR) among type 2 diabetes patients at
public health clinics in federal territory of Malaysia",
International Medical Journal Malaysia. 10(2), pp.7-12.
5. Gordon J, McEwan P, Idris I, et al. (2018), "Treatment
choice, medication adherence and glycemic efficacy in
people with type 2 diabetes: a UK clinical practice database
study", BMJ Open Diabetes Research and Care. 6(1),
pp.e000512.
6. Hong JS, Kang HC (2011), "Relationship between oral
antihyperglycemic medication adherence and
hospitalization, mortality, and healthcare costs in adult
ambulatory care patients with type 2 diabetes in South
Korea", Medical care. 49(4), pp.378-384.
7. Lee CS, Tan JHM, Sankari U, et al. (2017), "Assessing oral
medication adherence among patients with type 2 diabetes
mellitus treated with polytherapy in a developed Asian
community: a cross-sectional study", BMJ open. 7(9),
pp.e016317.
8. Nam S, Chesla C, Stotts NA, et al. (2010), "Factors
associated with psychological insulin resistance in
individuals with type 2 diabetes", Diabetes care. 33(8),
pp.1747-1749.
9. Nguyen T, Nguyen TH, Pham ST, et al. (2015), "Translation
and cross-cultural adaptation of the brief illness perception
questionnaire, the beliefs about medicines questionnaire
and the Morisky Medication Adherence Scale into
Vietnamese", Pharmacoepidemiology and Drug Safety. 24,
pp.159-160.
10. Petrak F, Stridde E, Leverkus F, et al. (2007), "Development
and validation of a new measure to evaluate psychological
resistance to insulin treatment", Diabetes Care. 30(9),
pp.2199-2204.
11. Shiyanbola OO, Unni E, Huang YM, et al. (2017), "The
association of health literacy with illness perceptions,
medication beliefs, and medication adherence among
individuals with type 2 diabetes", Research in Social and
Administrative Pharmacy.
12. Sweileh WM, Sa’ed HZ, Nab’a RJA, et al. (2014), "Influence
of patients’ disease knowledge and beliefs about medicines
on medication adherence: findings from a cross-sectional
survey among patients with type 2 diabetes mellitus in
Palestine", BMC Public Health. 14(1), pp.94.
Ngày nhận bài báo: 18/10/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_su_tuan_thu_dung_thuoc_va_rao_can_tinh_than_trong_v.pdf