Tài liệu Khảo sát sự tuân thủ dùng thuốc ở bệnh nhân viêm loét dạ dày - Tá tràng do helicobacter pylori tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 208
KHẢO SÁT SỰ TUÂN THỦ DÙNG THUỐC Ở BỆNH NHÂN
VIÊM LOÉT DẠ DÀY - TÁ TRÀNG DO HELICOBACTER PYLORI
TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH
Phạm Minh Mẫn*, Nguyễn Viết Ngọc*, Nguyễn Hương Thảo*
TÓM TẮT
Mở đầu: Nhiễm Helicobacter pylori (H. pylori) là một trong những nguyên nhân thường gặp nhất gây
ra viêm loét dạ dày - tá tràng (VLDDTT). Bệnh nhân (BN) chỉ đạt được hiệu quả điều trị tối ưu nếu tuân
thủ tốt các thuốc trong phác đồ; tuy nhiên, dữ liệu về tuân thủ dùng thuốc (TTDT) của các BN này tại Việt
Nam còn hạn chế.
Mục tiêu: Khảo sát niềm tin vào thuốc, nhận thức về bệnh và sự TTDT của BN VLDDTT do H. pylori.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 303 BN VLDDTT do
H. pylori điều trị tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định Thành phố Hồ Chí Minh. Các thông tin được thu
thập bằng cách phỏng vấn (sử dụng các bảng câu hỏi đã được thẩm định trong điều kiện nghiên cứu...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 13/07/2023 | Lượt xem: 186 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát sự tuân thủ dùng thuốc ở bệnh nhân viêm loét dạ dày - Tá tràng do helicobacter pylori tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 208
KHẢO SÁT SỰ TUÂN THỦ DÙNG THUỐC Ở BỆNH NHÂN
VIÊM LOÉT DẠ DÀY - TÁ TRÀNG DO HELICOBACTER PYLORI
TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH
Phạm Minh Mẫn*, Nguyễn Viết Ngọc*, Nguyễn Hương Thảo*
TÓM TẮT
Mở đầu: Nhiễm Helicobacter pylori (H. pylori) là một trong những nguyên nhân thường gặp nhất gây
ra viêm loét dạ dày - tá tràng (VLDDTT). Bệnh nhân (BN) chỉ đạt được hiệu quả điều trị tối ưu nếu tuân
thủ tốt các thuốc trong phác đồ; tuy nhiên, dữ liệu về tuân thủ dùng thuốc (TTDT) của các BN này tại Việt
Nam còn hạn chế.
Mục tiêu: Khảo sát niềm tin vào thuốc, nhận thức về bệnh và sự TTDT của BN VLDDTT do H. pylori.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 303 BN VLDDTT do
H. pylori điều trị tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định Thành phố Hồ Chí Minh. Các thông tin được thu
thập bằng cách phỏng vấn (sử dụng các bảng câu hỏi đã được thẩm định trong điều kiện nghiên cứu
tại Việt Nam): buổi 1 (trong bệnh viện) để thu thập đặc điểm chung, đặc điểm điều trị, niềm tin vào
thuốc và nhận thức về bệnh của BN; buổi 2 (sau 2-3 tuần dùng thuốc) để khảo sát sự TTDT và các biến
cố có hại trong quá trình dùng thuốc (Adverse Drug Event - ADE) của BN. Số liệu được xử lý bằng
phần mềm SPSS 22.0 với giá trị p < 0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê.
Kết quả: Tuổi trung bình của BN là 43,92 và 66,7% BN là nữ. Điểm trung vị niềm tin vào thuốc mục
Chuyên biệt-Cần thiết là 25,00 và mục Chuyên biệt-Quan tâm là 11,00. Tại thời điểm sau 2-3 tuần dùng
phác đồ tiệt trừ H. pylori, có 84,2% BN tuân thủ tốt các thuốc được kê và 43,9% BN gặp ít nhất 1 ADE.
Nghiên cứu phát hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong nhận thức về bệnh (khía cạnh thời gian kéo dài
của bệnh và hiểu biết về bệnh) giữa 2 nhóm BN tuân thủ và không tuân thủ (p < 0,05).
Kết luận: BN VLDDTT do H. pylori tuân thủ tốt với phác đồ điều trị, tin tưởng vào sự cần thiết của
thuốc và khá quan tâm đến các nguy cơ của thuốc. Tăng cường nhận thức về bệnh có thể là một giải pháp để
cải thiện TTDT.
Từ khóa: Tuân thủ dùng thuốc, Viêm loét dạ dày - tá tràng, Helicobacter pylori.
ABSTRACT
MEDICATION ADHERENCE IN PATIENTS WITH PEPTIC ULCER DISEASE
DUE TO HELICOBACTER PYLORI TREATED AT GIA DINH PEOPLE’S HOSPITAL
Pham Minh Man, Nguyen Viet Ngoc, Nguyen Huong Thao
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 208 – 212
Background: Helicobacter pylori (H. pylori) infection is one of the most common causes of peptic ulcer
disease (PUD). The optimum eradication of H. pylori can only be achieved in patients highly adhering to
prescribed medications; however, data about these patients’ adherence to prescribed medications in Vietnam
is limited.
Objectives: To investigate beliefs about medicines, illness perceptions, and adherence to prescribed
medications in patients with PUD due to H. pylori.
*Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Nguyễn Hương Thảo ĐT: 0918177254 Email: huongthao0508@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 209
Methods: A cross-sectional survey was conducted on 303 patients with PUD due to H. pylori treated
at Gia Dinh People’s Hospital, Ho Chi Minh city. Patients were interviewed twice using a data collection
form and validated questionnaires. The first interview was performed at hospital to collect patients’
characteristics, drug therapies, beliefs about medicines, and illness perceptions. The second interview was
conducted 2-3 weeks later to evaluate patients’ medication adherence and adverse drug events (ADEs). The
data was analyzed using SPSS 22.0 with a significant level at 0.05.
Results: Patients’ average age was 43.92 and 66.7% of patients were female. The medians of the Beliefs
about Medicines Questionnaire Specific-Necessity and Specific-Concern subscales were 25.00 and 11.00,
respectively. There were 84.2% patients highly adhering to prescribed medications. During treatment,
43.9% patients experienced at least one ADE. A significant association (p < 0.05) was observed between
patient’s illness perceptions (in terms of disease duration and understanding) and medication adherence.
Conclusion: Patients with PUD due to H. pylori highly adhered to the treatment regimens, strongly
believed in the necessity of medicines, and relatively concerned about the safety of treatment regimens.
Enhancing illness perceptions in terms of disease duration and understanding could be an approach to
improve patients’ adherence.
Key words: Medication adherence, Peptic ulcer disease, Helicobacter pylori.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm loét dạ dày - tá tràng (VLDDTT) là
một bệnh mạn tính, dễ tái phát và có nhiều
biến chứng nghiêm trọng như xuất huyết tiêu
hóa, thủng dạ dày và nguy hiểm hơn là ung
thư dạ dày. Nhiễm Helicobacter pylori (H.
pylori) là một trong những nguyên nhân
thường gặp nhất gây ra VLDDTT. Việc điều
trị VLDDTT do H. pylori bao gồm các mục
tiêu: tiệt trừ H. pylori, làm lành vết loét, ngăn
ngừa tái phát và giảm biến chứng do loét(5). Để
đạt được những mục tiêu này đòi hỏi nhiều yếu
tố: lựa chọn phác đồ, tỷ lệ đề kháng kháng sinh
của H. pylori, thời gian điều trị, tuân thủ dùng
thuốc (TTDT) của bệnh nhân (BN) và sự đa hình
gen của vi khuẩn(2,7). Trong những yếu tố này,
TTDT của BN là vấn đề ngày càng được quan tâm
nhiều. TTDT đã được chứng minh là làm tăng
đáng kể tỷ lệ tiệt trừ H. pylori. Nghiên cứu của
Kim (2016) cho thấy tỷ lệ tiệt trừ H. pylori thành
công ở nhóm BN tuân thủ tốt cao hơn 21% so với
nhóm BN tuân thủ kém(6). Tuy nhiên cho đến nay,
các nghiên cứu về TTDT trên BN VLDDTT do H.
pylori ở Việt Nam còn hạn chế. Trên cơ sở đó,
nghiên cứu này được thực hiện nhằm khảo sát sự
TTDT của BN VLDDTT điều trị tại Bệnh viện
Nhân dân Gia Định Thành phố Hồ Chí Minh.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu cắt ngang mô tả được sử dụng để
đánh giá sự TTDT của BN sau 2-3 tuần dùng phác
đồ tiệt trừ H. pylori. Chúng tôi chọn tất cả BN đến
khám tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định TP. Hồ
Chí Minh, trong khoảng thời gian từ 15/04/2018
đến 15/06/2018, có chẩn đoán VLDDTT dương
tính với H. pylori, được chỉ định điều trị bằng phác
đồ tiệt trừ H. pylori, từ 18 tuổi trở lên và đồng ý
tham gia nghiên cứu. Chúng tôi loại trừ các BN:
không phải người Việt Nam hoặc không có khả
năng giao tiếp bằng tiếng Việt; không liên lạc
được qua 3 lần gọi điện thoại hoặc đang/đã tham
gia vào nghiên cứu khác có ảnh hưởng đến TTDT
(trong vòng 6 tháng trở lại).
Các thông tin khảo sát được thu thập thông
qua 2 lần phỏng vấn. Lần 1 là phỏng vấn trực
tiếp tại bệnh viện để thu thập thông tin về các
đặc điểm chung của BN (tuổi, giới, trình độ học
vấn, nơi thường trú và bệnh mạn tính kèm theo),
phác đồ điều trị tiệt trừ H. pylori, niềm tin vào
thuốc và nhận thức về bệnh của BN. Buổi phỏng
vấn 2 để đánh giá sự TTDT và ghi nhận biến cố
có hại của thuốc (Adverse Drug Event - ADE)
trong quá trình dùng thuốc của BN được tiến
hành sau 2-3 tuần dùng phác đồ tiệt trừ H. pylori
bằng cách phỏng vấn với 2 hình thức: (1) phỏng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 210
vấn trực tiếp tại bệnh viện (đối với BN đến tái
khám), (2) phỏng vấn qua điện thoại (đối với BN
mà nghiên cứu viên (NCV) không gặp được khi
BN đi tái khám), NCV sẽ gọi điện thoại cho BN
tối đa 3 lần trong 3 ngày liên tiếp: 1 lần/ngày
(nếu sau 3 lần gọi vẫn không tiếp cận được BN
thì BN được loại ra khỏi nghiên cứu). Niềm tin
vào thuốc và nhận thức về bệnh được khảo sát
bằng các bộ câu hỏi Beliefs about Medicines
Questionnaire (BMQ) và Brief Illness Perception
Questionnaire (BIPQ)(3,4). Thang đo TTDT của
Morisky (Morisky Medication Adherence Scale,
MMAS) gồm 8 câu hỏi, được dùng để đánh giá
sự TTDT của BN tại thời điểm sau 2-3 tuần dùng
thuốc(9). Kết quả phỏng vấn MMAS được chia
làm 3 mức độ: tuân thủ tốt (MMAS = 8); tuân thủ
trung bình (MMAS = 6-7); tuân thủ kém (MMAS
< 6). BN được chia làm 2 nhóm dựa theo mức độ
TTDT: nhóm tuân thủ gồm những BN có mức độ
tuân thủ tốt và nhóm không tuân thủ bao gồm
những BN có mức độ tuân thủ trung bình và
kém. Bằng những phép kiểm phù hợp, chúng tôi
tìm hiểu mối liên quan giữa các đặc điểm chung,
đặc điểm điều trị, niềm tin vào thuốc và nhận
thức về bệnh với sự TTDT của BN
Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm
Statistical Package for the Social Sciences
(SPSS) phiên bản 22.0. Thống kê mô tả được
thực hiện để xác định các số trung bình, số
trung vị và tỷ lệ phần trăm của các biến. Phép
kiểm t hoặc Mann-Whitney được dùng để so
sánh 2 số trung bình. Phép kiểm Chi bình
phương hoặc Fisher exact test được dùng để
so sánh 2 tỷ lệ. Giá trị p < 0,05 được coi là khác
biệt có ý nghĩa thống kê.
Nghiên cứu đã được sự chấp thuận của
Hội đồng khoa học, Bệnh viện Nhân dân Gia
Định TP. Hồ Chí Minh.
KẾT QUẢ
Từ 15/04/2018 đến 15/06/2018, có 346 BN
được chọn để tham gia nghiên cứu, Có 43 BN
không liên lạc được. Cuối cùng có 303 BN
hoàn thành nghiên cứu.
Các thông tin thu thập được trong quá
trình thực hiện nghiên cứu được trình bày
trong bảng 1. Tuổi trung bình của BN trong
nghiên cứu là 43,92 ± 13,27 và có 71,9% BN
nằm trong độ tuổi 30-60. Phần lớn BN là nữ
(66,7%) và 22,4% BN có ít nhất 1 bệnh kèm. Đa
phần BN có trình độ học vấn từ cấp 3 trở lên
và sinh sống tại TP. Hồ Chí Minh. Trong quá
trình dùng thuốc, 43,9% BN gặp ít nhất 1 biến
cố có hại. Kết quả phỏng vấn BMQ cho thấy
BN xem việc dùng thuốc là quan trọng và cần
thiết, cũng như có sự quan tâm tương đối đến
các nguy cơ gây hại của thuốc điều trị. BN
nhận thức cao về lợi ích của việc điều trị và
quan tâm nhiều đến bệnh nhưng nhận thức
thấp ở khía cạnh kiểm soát và cảm nhận bệnh.
Nguyên nhân gây bệnh được BN nghĩ đến
nhiều nhất là do các thói quen sống.
Kết quả phỏng vấn bằng thang đo MMAS sau
2-3 tuần dùng phác đồ tiệt trừ H. pylori cho
thấy có 255 BN (84,2%) tuân thủ tốt các thuốc
được kê. Những lý do chính khiến BN không
tuân thủ là BN quên dùng thuốc, quên mang
thuốc khi đi xa và gặp khó khăn khi phải nhớ
dùng tất cả các thuốc.
Giữa 2 nhóm BN tuân thủ và không tuân
thủ, kết quả phân tích cho thấy chưa có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê về các đặc điểm
chung, đặc điểm điều trị, niềm tin vào thuốc
và nhận thức về bệnh; ngoại trừ việc nhận
thức về bệnh ở 2 khía cạnh là thời gian kéo dài
của bệnh và hiểu biết về bệnh: nhóm tuân thủ
có điểm trung bình ở 2 khía cạnh này cao hơn
so với nhóm không tuân thủ (bảng 3).
BÀN LUẬN
Chúng tôi đã phần nào tìm hiểu được sự
TTDT của BN VLDDTT do H. pylori tại thời
điểm sau 2-3 tuần dùng phác đồ tiệt trừ H.
pylori. Phần lớn BN trong nghiên cứu là nữ, độ
tuổi 30-60. Hầu hết các BN rất xem trọng việc
dùng thuốc điều trị cũng như tương đối quan
tâm về các nguy cơ có hại của thuốc. Tỷ lệ BN
tuân thủ tốt cao hơn so với những nghiên cứu từ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 211
các năm trước đây(1,8,10). Điều này có thể do BN
ngày càng dễ dàng tiếp cận với kiến thức về
bệnh VLDDTT do H. pylori, đặc biệt là các
biến chứng nghiêm trọng mà bệnh có thể
gây ra thông qua các chương trình tư vấn
sức khỏe tại bệnh viện và/hoặc ngoài cộng
đồng nên sự TTDT có xu hướng tăng dần
qua các năm. Những nguyên nhân không
tuân thủ chủ yếu là do BN quên dùng thuốc,
quên mang thuốc khi đi xa và cảm thấy
phiền khi phải tuân thủ. Điều này cho thấy
việc đơn giản hóa chế độ điều trị có thể giúp
cải thiện sự tuân thủ.
Nghiên cứu tìm thấy sự khác biệt có ý
nghĩa về nhận thức về bệnh ở 2 khía cạnh là
thời gian kéo dài của bệnh và hiểu biết về
bệnh giữa 2 nhóm BN tuân thủ và không tuân
thủ. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa tìm thấy sự
khác biệt về đặc điểm chung, đặc điểm điều trị
và niềm tin vào thuốc giữa 2 nhóm nghiên
cứu. Khi BN hiểu được tầm quan trọng của
việc điều trị cũng như những biến chứng mà
bệnh gây ra sẽ có xu hướng TTDT tốt hơn. Bên
cạnh đó, tỷ lệ BN tuân thủ tốt khá cao và việc
xác định sự liên quan giữa các yếu tố khảo sát
với sự TTDT chưa thực sự rõ ràng. Vì vậy, cần
tiến hành những nghiên cứu tiếp theo có thời
gian theo dõi bệnh nhân dài hơn để có thể
đánh giá được tỷ lệ tiệt trừ H. pylori theo từng
mức độ tuân thủ và tìm mối liên quan giữa
TTDT và hiệu quả tiệt trừ H. pylori. Từ đó, cán
bộ y tế có thể có những can thiệp phù hợp cho
việc nâng cao hiệu quả điều trị. Bệnh viện
cũng nên xem xét các lý do kém tuân thủ của
BN trong nghiên cứu để đưa ra giải pháp phù
hợp (chẳng hạn như tăng cường tư vấn, cập
nhật kiến thức về bệnh cho BN) nhằm nâng
cao hơn nữa sự TTDT của BN.
Nghiên cứu có một số hạn chế như chỉ
theo dõi sự TTDT trong một thời gian ngắn
và phương pháp phỏng vấn qua điện thoại
dễ bị mất mẫu do BN thay đổi số điện thoại
hoặc không nghe máy. Nhóm đã khắc phục
điều này bằng cách gọi điện nhiều lần.
KẾT LUẬN
Bảng 1: Đặc điểm của BN trong nghiên cứu
Đặc điểm BN Số BN
(N=303)
Tỷ lệ (%)
Đặc điểm chung
Tuổi trung bình 43,92 ± 13,27
Nữ 202 66,7
Trình độ học vấn ≥ cấp 3 225 74,3
Thành thị 230 75,9
Có bệnh mạn tính 68 22,4
Đặc điểm điều trị
Phác đồ có 4 thuốc
(*)
256 84,5
Có ADE 133 43,9
Niềm tin vào thuốc Trung vị (khoảng tứ phân vị)
Chuyên biệt - Cần thiết 25,00 (20,00-25,00)
Chuyên biệt - Quan tâm 11,00 (7,00-17,00)
Nhận thức về bệnh Điểm trung bình ± độ lệch
chuẩn
Câu 1: Ảnh hưởng của bệnh 2,45 ± 2,74
Câu 2: Thời gian kéo dài bệnh 3,81 ± 1,80
Câu 3: Kiểm soát cá nhân về
bệnh
5,60 ± 2,79
Câu 4: Lợi ích của việc điều trị 9,04 ± 1,28
Câu 5: Tự mô tả về bệnh 5,23 ± 2,40
Câu 6: Mức quan tâm về bệnh 9,23 ± 1,18
Câu 7: Mức hiểu biết về bệnh 3,71 ± 2,50
Câu 8: Cảm xúc do bệnh 2,70 ± 2,58
*Phác đồ có 4 thuốc
PPI + Amoxicilin + Metronindazol/Tinidazol +
Clarithromycin
hoặc PPI + Bismuth + Amoxicilin + Levofloxacin
hoặc PPI + Bismuth + Amoxicilin +
Metronidazol/Tinidazol
hoặc PPI + Bismuth + Amoxicilin + Tetracyclin
hoặc PPI + Bismuth + Tetracyclin +
Metronidazol/Tinidazol
BN VLDDTT do H. pylori rất xem trọng
việc dùng các thuốc điều trị và tương đối
quan tâm đến các tác dụng phụ của thuốc.
BN nhận thức cao về lợi ích của việc điều trị
và quan tâm nhiều đến bệnh, nhưng nhận
thức thấp ở khía cạnh kiểm soát và cảm
nhận bệnh. Nguyên nhân gây bệnh được BN
nghĩ đến nhiều nhất là do các thói quen
sống. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
trong nhận thức về bệnh (khía cạnh thời
gian kéo dài bệnh và hiểu biết về bệnh) giữa
2 nhóm BN tuân thủ và không tuân thủ.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 212
Nghiên cứu chưa phát hiện mối liên quan
giữa đặc điểm chung, phác đồ điều trị, biến
cố có hại của thuốc và niềm tin vào thuốc
giữa 2 nhóm BN.
Bảng 2: Sự khác nhau về các yếu tố khảo sát giữa 2 nhóm tuân thủ và không tuân thủ
Đặc điểm
Nhóm không tuân thủ
(N1 = 48)
Nhóm tuân thủ
(N2 = 255)
p
Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ %
Đặc điểm chung
Tuổi trung bình
45,90 ± 12,46
43,55 ± 13,41
0,261
Nhóm tuổi
< 30
30 - 60
5
37
10,4
77,1
42
181
16,5
71,0
0,559
Nữ 32 66,7 170 66,7 1,000
Học vấn ≥ cấp 3 34 70,8 191 74,9 0,590
Thành thị 32 66,7 198 77,6 0,140
Có bệnh mạn tính 14 39,2 54 21,2 0,258
Đặc điểm điều trị
Phác đồ có 4 thuốc
44
91,7
2
12
83,1
0,191
Có ADE 26 54,2 107 58,0 0,153
Niềm tin vào thuốc Trung vị (khoảng tứ phân vị)
Chuyên biệt - Cần thiết 25,00 (21,00 - 25,00) 25,00 (20,00 - 25,00) 0,774
Chuyên biệt - Quan tâm 11,0 (7,00 - 17,00) 11,00 (8,00 - 17,00) 0,148
Nhận thức về bệnh Điểm trung bình ± độ lệch chuẩn
Câu 1 3,10 ± 2,96 2,53 ± 2,77 0,196
Câu 2 3,35 ± 1,47 3,87 ± 1,84 0,033
Câu 3 5,85± 2,72 5,56 ± 2,81 0,494
Câu 4 8,81 ± 2,72 9,09 ± 1,26 0,173
Câu 5 5,35 ± 2,69 5,22 ± 2,35 0,715
Câu 6 9,13 ± 1,33 9,24 ± 1,15 0,512
Câu 7 3,00 ± 2,23 3,78 ± 2,55 0,032
Câu 8 3,06 ± 2,78 2,63 ± 2,53 0,288
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abbasinazari M, Sahraee Z, Mirahmadi M (2013). The
patients’ adherence and adverse drug reactions (ADRs)
which are caused by Helicobacter pylori eradication
regimens. J Clin Diagn Res, 7: pp.462-466.
2. Auten DM, Baumgart DC (2012). Toxic megacolon. Inflamm
Bowel Dis, 18: 584-591.
3. Broadbent E, Petrie KJ, Main J (2006). The Brief Illness
Perception Questionnaire (BIPQ). J Psychosom Res, 60:
pp.631-637.
4. Horne R, Weinman J, Hankins M (1999). The beliefs about
medicines questionnaire: The development and evaluation
of a new method for assessing the cognitive representaton
of medication. Psychol Health, 14: pp.1-24.
5. Joseph TD, Robert LT, Gary RM (2017). Peptic ulcer disease
and related disorders. In: Joseph TD. Pharmacotherapy: a
pathophysiologic approach, 10th edition, pp.453-476.
McGraw-Hill, Inc., International edition, New York.
6. Kim BJ, Kim HS, Song HJ (2016). Online registry for
nationwide database of current trend of Helicobacter pylori
eradication in Korea: interim analysis. J Korean Med Sci, 31:
pp.1246-1253.
7. Kornbluth A, Sachar DB (2010). Ulcerative practice
guidelines in adults: American College of
Gastroenterology, Practice Parameters Committee. Am J
Gastroenterol, 105: pp.501-523.
8. Lefebvre M, Hsiu-Ju C, Morse A (2013). Adherence and
barriers to H. pylori treatment in Arctic Canada. Int J
Circumpolar Health, 72: pp.1-8.
9. Morisky DE, Ang A, Krousel-Wood M (2008). Predictive
validity of a medication adherence measure for
hypertension control. J Clin Hypertens, 10: pp.348-354.
10. Shakya SS, Bhadari M, Thapa SR (2016). Medication
adherence pattern and factors affecting adherence in
Helicobacter pylori eradication therapy. Kalhmandu Univ Med
J, 14: pp.58-64.
Ngày nhận bài báo: 18/10/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_su_tuan_thu_dung_thuoc_o_benh_nhan_viem_loet_da_day.pdf