Tài liệu Khảo sát sự phân bố ống tiết ở củ tam thất hoang (panax stipuleanatus h.t.tsai et k.m.feng) và tam thất trồng (panax notoginseng (burk.) f.h. chen) thuộc họ ngũ gia bì: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 287
KHẢO SÁT SỰ PHÂN BỐ ỐNG TIẾT Ở CỦ TAM THẤT HOANG
(PANAX STIPULEANATUS H.T.TSAI ET K.M.FENG)
VÀ TAM THẤT TRỒNG (PANAX NOTOGINSENG (BURK.) F.H. CHEN)
THUỘC HỌ NGŨ GIA BÌ
Nguyễn Thị Thúy*, Nguyễn Thị Ngọc Hương*, Trương Thị Đẹp*
TÓM TẮT
Mở đầu: Tam thất hoang (Panax stipuleanatus H.T.Tsai et K.M.Feng) và Tam thất trồng (Panax
notoginseng (Burk.) F.H. Chen) là các cây thuốc quý thuộc họ Ngũ gia bì. Hiện nay, các loài này vẫn được
các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu vì trong rễ củ và thân rễ chứa nhiều saponin. Đặc biệt, sự hiện diện
của ống tiết trong mô củ của chúng có liên quan đến hàm lượng ginsenoside.
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm giải phẫu của thân rễ và rễ củ. Xác định vị trí, số lượng và kích thước
của ống tiết ở củ có đường kính khác nhau để tìm mối liên quan giữa kích thước củ với số lượng ống tiết.
Đối tượng-phương pháp nghiên cứu: Đối tượng: Thân rễ và rễ củ đường k...
8 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 236 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát sự phân bố ống tiết ở củ tam thất hoang (panax stipuleanatus h.t.tsai et k.m.feng) và tam thất trồng (panax notoginseng (burk.) f.h. chen) thuộc họ ngũ gia bì, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 287
KHẢO SÁT SỰ PHÂN BỐ ỐNG TIẾT Ở CỦ TAM THẤT HOANG
(PANAX STIPULEANATUS H.T.TSAI ET K.M.FENG)
VÀ TAM THẤT TRỒNG (PANAX NOTOGINSENG (BURK.) F.H. CHEN)
THUỘC HỌ NGŨ GIA BÌ
Nguyễn Thị Thúy*, Nguyễn Thị Ngọc Hương*, Trương Thị Đẹp*
TÓM TẮT
Mở đầu: Tam thất hoang (Panax stipuleanatus H.T.Tsai et K.M.Feng) và Tam thất trồng (Panax
notoginseng (Burk.) F.H. Chen) là các cây thuốc quý thuộc họ Ngũ gia bì. Hiện nay, các loài này vẫn được
các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu vì trong rễ củ và thân rễ chứa nhiều saponin. Đặc biệt, sự hiện diện
của ống tiết trong mô củ của chúng có liên quan đến hàm lượng ginsenoside.
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm giải phẫu của thân rễ và rễ củ. Xác định vị trí, số lượng và kích thước
của ống tiết ở củ có đường kính khác nhau để tìm mối liên quan giữa kích thước củ với số lượng ống tiết.
Đối tượng-phương pháp nghiên cứu: Đối tượng: Thân rễ và rễ củ đường kính 1,0-2,8 cm. Phương
pháp nghiên cứu: khảo sát và mô tả cấu trúc giải phẫu thân rễ, rễ củ ở các đường kính khác nhau; xác định
số lượng ống tiết, số tế bào trên tiết diện ống tiết, đo kích thước ống tiết, tính giá trị trung bình số ống tiết,
tổng số tế bào tiết của tất cả ống tiết, trung bình số tế bào tiết trên một ống tiết của thân rễ và rễ củ ở các
đường kính khác nhau; phân tích số liệu bằng phần mềm thống kê SPSS.
Kết quả: Đặc điểm giải phẫu: Thân rễ gồm nhiều bó libe gỗ cấp 2 kích thước không đều, xếp rời rạc
trên một vòng. Ống tiết kiểu ly bào xuất hiện trong vùng mô mềm vỏ, libe 2 và mô mềm tủy. Rễ củ có libe 2
tạo thành chùy, gỗ 2 chiếm gần hết tâm. Ống tiết kiểu ly bào cũng xuất hiện trong vùng mô mềm vỏ và libe
2. Mật độ ống tiết ở các vùng mô củ: Ở cả thân rễ và rễ củ, số lượng ống tiết nhiều nhất ở vùng mô mềm
vỏ, ít ở libe và mô mềm tủy. Số lượng ống tiết gia tăng theo đường kính thân rễ, rễ củ.
Kết luận: Chúng tôi đã khảo sát đặc điểm giải phẫu, sự phân bố ống tiết ở thân rễ, rễ củ của Tam thất
hoang và Tam thất trồng.
Từ khóa: Panax stipuleanatus, Panax notoginseng, thân rễ, rễ củ, ống tiết
ABSTRACT
STUDY ON SECRETORY DUCT DISTRIBUTION IN PANAX STIPULEANATUS H.T. TSAI ET
K.M. FENG AND PANAX NOTOGINSENG (BURK.) F.H. CHEN ROOTS
Nguyen Thi Thuy. Nguyen Thi Ngoc Huong, Truong Thi Dep
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 287 – 294
Background: Panax stipuleanatus H.T.Tsai et K.M.Feng and Panax notoginseng (Burk.) F.H. Chen
are highly valued medicinal plants belonging to the family Araliaceae. Nowsday, these species are still being
studied by scientists because their roots and rhizomes contain many kinds of saponins. In particular, the
presence of secretory duct in these tissues is associated with ginsenoside content.
Objectives: Investigating the anatomical characteristics of their roots and rhizomes. Determine the
location, number and size of secretory duct of rhizomes, roots in different diameters to find the relationship
between their size and number of secretory ducts.
*Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Hương ĐT: 0764599409 Email: ngochuong@ump.edu.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 288
Materials and methods: Materials: rhizomes of Panax stipuleanatus H.T.Tsai et K.M. Feng and roots
of Panax notoginseng (Burk.) F.H. Chen, 1.0-2.8 cm in diameter. Methods: Investigating the anatomical
characteristics of their roots and rhizomes in different diameters; counts of secretory ducts, number of cells
in secretory ducts, the sizes of secretory duct, the average number of secreted cells per secretory duct in roots
and rhizomes with different diameters; analysis data by SPSS statistical software.
Results: Anatomical characteristics: The rhizomes with secondary vascular bundles arranged in a ring.
The schizogenous secretory cavities occurred in the cortical parenchyma, secondary phloem and pith. The
roots with secondary cone phloem, secondary wood occupies most of the center. The schizogenous secretory
cavities also occurred in the cortical parenchyma and secondary phloem. Distribution of the secretory ducts:
In the rhizomes and roots, the highest number of secretory duct is in cortical parenchyma, less in secondary
phloem and pith. The number of secretory ducts increased with the diameter of the rhizome, roots.
Conclusions: The anatomical characteristics, the distribution of the secretory ducts in the rhizome,
roots of Panax stipuleanatus and Panax notoginseng were examined.
Key word: Panax notoginseng, Panax stipuleanatus H.T.Tsai et K.M. Feng, rhizome, root, secretory duct
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay với sự phát triển của xã hội thì
nhu cầu chăm sóc sức khỏe của con người
ngày càng được nâng cao, và xu hướng sử
dụng thuốc có nguồn gốc từ dược liệu đang
rất được con người ưa chuộng và quan tâm,
đặc biệt là những loại dược liệu giúp tăng lực
và bồi bổ sức khỏe. Các cây thuốc thuộc chi
Panax, họ Ngũ gia bì có nhiều công dụng như:
làm thuốc bổ chữa thiếu máu, xanh xao, gầy
còm nhất là đối với phụ nữ sau sinh, cầm máu,
tăng cường sinh dục, chống stress(8,9). Cho đến
nay, các loài cây thuốc thuộc chi Panax vẫn
được các nhà khoa học trong và ngoài nước
đặc biệt quan tâm nghiên cứu về công dụng,
thành phần hóa học, cách trồng trọt và thu hái.
Ở Việt Nam, chi Panax có 4 loài là Vũ diệp
tam thất (Panax bipinnatifidus Seem.), Sâm Việt
Nam (P. vietnamensis Ha et Grushv.), Tam thất
trồng (P. notoginseng (Burk.) F.H. Chen) và
Tam thất hoang (P. stipuleanatus H.T.Tsai et
K.M.Feng) đều được sử dụng làm thuốc bổ(5,6).
Nhiều ginsenosid đã được phân lập từ các bộ
phận của cây nhất là ở rễ, rễ củ hay thân rễ(4).
Sự hiện diện của ống tiết trong cây được cho
là liên quan đến hàm lượng của
ginsenosid(1,3,10). Vì vậy, chúng tôi khảo sát vị
trí, số lượng và kích thước của ống tiết ở củ
Tam thất hoang và Tam thất trồng có đường
kính khác nhau để tìm mối liên quan giữa kích
thước củ với số lượng ống tiết.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng:
Thân rễ và rễ củ của 2 loài Tam thất thuộc
chi Panax trong họ Ngũ gia bì: Tam thất hoang
(Panax stipuleanatus H.Tsai et K.M.Feng) và
Tam thất trồng (Panax notoginseng (Burk.) F.H.
Chen) được thu hái từ vườn quốc gia Hoàng
Liên Sơn, huyện Sapa, tỉnh Lào Cai.
Phương pháp
Quan sát hình thái giải phẫu
Thân rễ và rễ củ được cắt ngang bằng
dao lam thành các lát cắt dày 200-300 µm,
nhuộm bằng phương pháp nhuộm kép của
Bộ môn Thực vật - Khoa Dược. Quy trình
nhuộm: Ngâm vi phẫu vào nước Javel đến
khi trắng. Rửa sạch. Tiếp tục ngâm vi phẫu
trong dung dịch acid acetic 10% trong 10
phút. Nhuộm vi phẫu với thuốc nhuộm son
phèn-lục iod trong 15 phút. Rửa sạch. Quan
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 289
sát vi phẫu đã nhuộm bằng kính hiển vi
quang học và chụp ảnh ở vật kính 4 và 10
(độ phóng đại 40X, 100X).
Xác định mật độ ống tiết
Đếm số lượng ống tiết, số tế bào tiết/tiết
diện ống tiết, đo kích thước ống tiết ở củ với
đường kính khác nhau. Tính giá trị trung
bình số ống tiết, tổng số tế bào tiết của tất cả
ống tiết, trung bình số tế bào tiết/một ống
tiết của tất cả các rễ củ và thân rễ ở các
đường kính khác nhau. Phân tích số liệu
bằng phần mềm thống kê SPSS
KẾT QUẢ
Đặc điểm giải phẫu
Tam thất hoang
Vi phẫu cắt ngang thân rễ đường kính
1,3-1,4 cm có hình gần tròn, gồm hai vùng:
Vùng vỏ: Bần gồm 3-4 lớp tế bào hình
chữ nhật, vách uốn lượn và hóa bần mỏng,
xếp thành dãy xuyên tâm. Tầng sinh bần
gồm một lớp tế bào hình chữ nhật, vách
mỏng cellulose, xếp xuyên tâm với bần. Nhu
bì không có hoặc gồm 1-2 lớp tế bào hình
chữ nhật hay hơi đa giác, vách cellulose
mỏng, uốn lượn ít nhiều, xếp xuyên tâm với
bần. Mô mềm vỏ khá rộng, gồm những tế
bào hình bầu dục hoặc đa giác, kích thước
không đều, sắp xếp lộn xộn chừa các đạo
hay khuyết nhỏ, có nhiều hạt tinh bột Vùng
trung trụ: Hệ thống dẫn gồm nhiều bó libe
gỗ cấp 2 kích thước không đều, xếp rời rạc
trên một vòng bởi các khoảng gian bó rộng
hay hẹp. Mỗi bó có libe 1, tế bào nhỏ, bị ép
dẹp không thấy rõ hình dạng; libe 2 tế bào
hình đa giác hay chữ nhật, vách uốn lượn,
xếp xuyên tâm; gỗ 2 gồm các mạch gỗ hình
tròn hay bầu dục, kích thước lớn và không
đều, xếp riêng lẻ hoặc thành dãy gồm 2-3
mạch, mô mềm gỗ tế bào hình đa giác hay
hình chữ nhật, vách cellulose hay hóa gỗ ít,
xếp thành dãy xuyên tâm; gỗ 1 gồm các
mạch gỗ riêng lẻ, hình đa giác gần tròn, kích
thước rất nhỏ thường nằm trong vùng mô
mềm gồm 5-6 tế bào hình trứng xếp tỏa tròn.
Khoảng gian bó là mô mềm vách cellulose
gồm vùng mô tia tủy (cấp 1) và mô của
tượng tầng có 3-5 lớp tế bào hình chữ nhật,
kích thước gần đều, xếp thành dãy xuyên
tâm. Mô mềm tủy khá rộng, gồm những tế
bào hình tròn hay bầu dục, kích thước
không đều, xếp lộn xộn, chừa những đạo
nhỏ. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai rải
rác ở mô mềm vỏ, mô mềm tủy và khoảng
gian bó.
Ống tiết kiểu ly bào nằm rải rác trong
vùng mô mềm vỏ, libe 2 và mô mềm tủy. Ở
mô mềm vỏ, ống tiết phân bố rải rác nhưng
tập trung nhiều ở ngay trên vùng libe, hình
bầu dục, đường kính 60-200 x 40 -137 µm,
gồm 5-12 tế bào bờ; có rải rác trong vùng
libe 2, đường kính 30-50 x 17-25 µm, gồm 4-
5 tế bào bờ; và có rải rác trong vùng mô
mềm tủy dạng hình bầu dục hay gần tròn,
đường kính 37-87 x 25-150 µm, gồm 5-7 tế
bào bờ. Tế bào bờ có hình bầu dục hoặc hơi
đa giác, vách uốn lượn ít nhiều. Bên trong
ống tiết đôi khi có chất tiết màu vàng sậm.
Vi phẫu thân rễ đường kính 1,7-1,8 cm
cấu trúc tương tự thân rễ đường kính 1,3-1,4
cm, nhưng vùng mô mềm vỏ có nhiều ống
tiết ly bào hơn và tập trung thành dãy phía
trên libe (Hình 1).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 290
Hình 1: Cấu tạo giải phẫu thân rễ Tam thất hoang (Panax stipuleanatus H.T.Tsai et K.M. Feng)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 291
Hình 2: Cấu tạo giải phẫu rễ củ Tam thất trồng (Panax notoginseng (Burk.) F.H. Chen)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 292
Tam thất trồng
Vi phẫu cắt ngang rễ củ hình gần tròn,
gồm hai vùng
Vùng vỏ: mỏng, gồm bần-nhu bì và mô
mềm vỏ. Bần gồm 4-7 lớp tế bào hình chữ
nhật khá đều vách mỏng thẳng đôi khi uốn
lượn xếp thành dãy xuyên tâm, hóa bần mỏng,
đôi chỗ bong tróc. Tầng sinh bần gồm một lớp
tế bào hình chữ nhật, vách mỏng cellulose, xếp
xuyên tâm với bần. Nhu bì không có hoặc gồm
1-2 lớp tế bào mỏng hình chữ nhật xếp xuyên
tâm với lớp bần, vách mỏng cellulose, uốn
lượn ít nhiều. Mô mềm vỏ gồm những tế bào
hình bầu dục nằm hay đa giác, kích thước
không đều, vách cellulose mỏng và hơi uốn
lượn, hình chữ nhật nằm, xếp lộn xộn chừa các
đạo hay khuyết, có rất nhiều hạt tinh bột Vùng
trụ giữa: Chiếm phần lớn diện tích vi phẫu. Hệ
thống dẫn có cấu tạo cấp 2, libe 2 tạo thành
chùy do tia libe rộng, gỗ 2 chiếm gần hết tâm,
libe 1 và gỗ 1 khó thấy. Chùy libe 2 dài ngắn
khác nhau, tế bào hình đa giác hay chữ nhật có
khi không rõ dạng, kích thước nhỏ, vách uốn
lượn nhiều, xếp xuyên tâm. Vùng tượng gồm
2-3 lớp tế bào hình chữ nhật, kích thước gần
đều, vách cellulose, xếp xuyên tâm. Vùng gỗ 2
có rất ít mạch gỗ hình đa giác xếp thành từng
dãy ngay phía dưới tượng tầng, mỗi dãy gồm
3-4 mạch xếp thành cụm hay nằm riêng lẻ,
vùng gần tâm vi phẫu rải rác từng mạch gỗ
đường kính rất nhỏ được bao quanh bởi các tế
bào mô mềm hình đa giác xếp tỏa tròn; mô
mềm gỗ gồm các tế bào hình đa giác, hình
vuông hay hình chữ nhật, kích thước không
đều, vách cellulose mỏng, uốn lượn ít nhiều,
xếp thành dãy xuyên tâm. Mô mềm tủy hẹp,
gồm các tế bào hình đa giác gần tròn, kích
thước không đều, xếp lộn xộn chừa đạo nhỏ.
Không tìm thấy tinh thể calci oxalat hình cầu
gai, có rất nhiều hạt tinh bột. Ống tiết kiểu ly
bào nằm rải rác trong vùng mô mềm vỏ và libe
2. Ở mô mềm vỏ, ống tiết phân bố rải rác
nhưng tập trung nhiều thành vòng phía trên
chùy libe, hình bầu dục, đường kính 110-175 x
50-80 µm, gồm 4-10 tế bào bờ; có rải rác trong
vùng libe 2, đường kính ống tiết 40-85 x 22-37
µm, gồm 5-9 tế bào bờ, hình đa giác gần tròn.
Tế bào bờ có hình bầu dục hoặc hơi đa giác,
vách uốn lượn ít nhiều. Bên trong ống tiết đôi
khi có chất tiết màu vàng sậm (Hình 2). Vi
phẫu rễ củ đường kính 0,6-0,9 cm cấu trúc
tương rễ củ đường kính 2,3-2,7 cm, nhưng
vùng mô mềm vỏ và vùng libe chỉ rải rác vài
ống tiết.
Mật độ ống tiết
Tam thất hoang (Panax stipuleanatus
H.T.Tsai et K.M. Feng).
Ở thân rễ, số lượng ống tiết nhiều nhất ở
vùng mô mềm vỏ (58,5), ít nhất ở vùng libe
(4,1). Số tế bào tiết trung bình trên mỗi ống tiết
không thay đổi nhiều ở các vùng mô (Bảng 1).
Bảng 1: Số ống tiết trên một phẫu thức, số tế bào
trung bình mỗi ống tiết của thân rễ Tam thất
hoang ở các vùng mô khác nhau
Vùng của
thân rễ
Số ống tiết/phẫu
thức
Số tế bào trung
bình/1 ống tiết
Vỏ 58,5 7,3
Libe 4,1 6,1
Tủy 6,9 7,2
Ở thân rễ có đường kính khác nhau từ
1,1 cm đến 2,5 cm, kết quả cho thấy ở vùng
mô mềm vỏ, số lượng ống tiết, tổng số tế
bào tiết của tất cả ống tiết không thay đổi
nhiều ở đường kính 1,1 -1,8 cm; đặc biệt ở
đường kính 2,5 cm thì số lượng ống tiết và
tổng số tế bào của tất cả ống tiết gia tăng
theo thứ tự là 98 và 670 (Bảng 2).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 293
Bảng 2: Số ống tiết và tổng số tế bào của các ống
tiết trên một phẫu thức, số tế bào trung bình mỗi
ống tiết của thân rễ Tam thất hoang ở các kích
thước khác nhau
Đường kính
thân rễ (cm)
Số ống tiết/
phẫu thức
Tổng số tế
bào của các
ống tiết /
phẫu thức
Số tế bào
trung bình /
1 ống tiết
1,1 39 ± 7
b
297 ± 78
b
7,37 ± 6,6
a
1,2 48 ± 9
b
357 ± 66
ab
7,51 ± 5,6
a
1,4 76 ± 16
ab
568 ± 116
ab
5,95 ± 1,56
a
1,6 43 ± 10
b
289 ± 70
b
2,05 ± 1,98
b
1,8 42 ± 5
b
298 ± 42
b
7,11 ± 0,14
a
2,5 98 ± 23
a
670 ± 175
a
6,80 ± 0,20
a
Các số trung bình trong cột với các ký tự
khác nhau theo sau thì khác biệt nhau ở độ
tin cậy 95%
Tam thất trồng (Panax notoginseng (Burk.)
F.H. Chen)
Ở rễ củ, số lượng ống tiết nhiều ở vùng mô
mềm vỏ (69), ít ở vùng libe (14). Số tế bào tiết
trung bình trên mỗi ống tiết không thay đổi
nhiều (Bảng 3).
Bảng 3: Số ống tiết trên một phẫu thức, số tế bào
trung bình mỗi ống tiết của rễ củ Tam thất trồng ở
các vùng mô khác nhau
Vùng của rễ củ
Số ống tiết /
phẫu thức
Số tế bào trung
bình / 1 ống tiết
Vỏ 69 5,6
Libe 14 3,8
Ở rễ củ có đường kính khác nhau từ 1,0-2,7cm,
kết quả cho thấy ở vùng mô mềm vỏ và vùng
libe có sự gia tăng số lượng ống tiết, tổng số tế
bào tiết của tất cả ống tiết (Bảng 4).
Bảng 4: Số ống tiết và tổng số tế bào của các ống tiết trên một phẫu thức, số tế bào trung bình mỗi ống tiết
của rễ củ Tam thất trồng ở các kích thước khác nhau
Đường kính rễ củ (cm) Số ống tiết/ phẫu thức
Tổng số tế bào của các ống
tiết/ phẫu thức
Số tế bào trung bình / 1 ống
tiết
1,0 43 ± 9
c
265 ± 54
c
6,17 ± 0,12
a
1,3 54 ± 8
bc
324 ± 53
bc
5,96 ± 0,10
a
1,6 68 ± 8
abc
398 ± 49
abc
4,05 ± 1,73
2,1 82 ± 7
ab
478 ± 40
ab
5,86 ± 0,11
a
2,7 97 ± 16
a
565 ± 88
a
5,83 ± 0,10
a
Các số trung bình trong cột với các ký tự
khác nhau theo sau thì khác biệt nhau ở độ tin
cậy 95%.
BÀN LUẬN
Kết quả khảo sát sự phân bố ống tiết ở 2
loài thuộc chi Panax gồm P. stipuleanatus
H.T.Tsai et K.M.Feng và P. notoginseng (Burk.)
F.H. Chen cho thấy đối với củ có nguồn gốc là
thân rễ thì ống tiết tập trung ở vùng mô mềm
vỏ, ít ở vùng libe và vùng mô mềm tủy; củ có
nguồn gốc là rễ thì ống tiết cũng xuất hiện
nhiều ở vùng mô mềm vỏ và ít ở vùng libe.
Kết quả này tương tự với mô tả của Võ Thị
Bạch Tuyết(7) về cấu tạo giải phẫu 5 loài của chi
Panax thuộc họ Ngũ gia bì (Araliaceae) và kết
quả giám định rễ củ Tam thất (P. notoginseng
(Burk.) F.H. Chen) của bộ môn Thực vật cho
công ty OPC (tài liệu không công bố). Tuy
nhiên hai nghiên cứu trên chỉ tập trung mô tả
đặc điểm giải phẫu mà chưa xác định mật độ
ống tiết ở các vùng mô của thân rễ và rễ của
các loài này.
Ở rễ củ Nhân sâm (P. gingseng), sự gia
tăng số lượng ống tiết theo đường kính củ
lại tập trung ở vùng libe. Và, sự gia gia tăng
số lượng ống tiết có liên quan đến việc tổng
hợp ginsenosid trong vùng này(1,2). Tuy
nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi, ở cả
Tam thất hoang và Tam thất trồng, sự gia
tăng số lượng ống tiết lại tập trung ở vùng
vỏ và tỉ lệ thuận với sự gia tăng đường kính
thân rễ và rễ củ. Vì vậy kết quả của nghiên
cứu này xác định vùng mô xuất hiện nhiều
ống tiết. Từ đó, góp phần tìm hiểu vị trí
diễn ra quá trình sinh tổng hợp ginsenosid ở
củ của các loài thuộc chi Panax.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 294
KẾT LUẬN
Ở thân rễ Tam thất hoang (Panax
stipuleanatus H.T.Tsai et K.M.Feng) và rễ củ của
Tam thất trồng (Panax notoginseng (Burk.) F.H.
Chen) thì ống tiết phân bố nhiều ở vùng mô
mềm vỏ và ít ở vùng libe. Số lượng ống tiết gia
tăng theo đường kính của rễ củ và thân rễ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chang-Xiao L, & Pei-Gen X (1992). Recent advances on
ginseng research in China. Journal of
ethnopharmacology, 36(1), pp.27-38.
2. Kubo MTT, Katsuki T, Ishizaki K, & Arichi S (1980).
Histochemistry. I. Ginsenosides in ginseng (Panax ginseng
CA Meyer, root). Journal of Natural Products, 43(2), pp.278-
284
3. Ludwiczuk A, Weryszko-Chmielewska E, & Wolski T
(2006). Localization of ginsenosides in Panax
quinquefolium root tissues. Acta Agrobotanica, 59(2).
4. Ngô Vân Thu – Trần Hùng (2011), Dược liệu học, Tập I,
NXB Y học, Hà Nội, tr 244, 246, 252.
5. Nguyễn Tập, Phạm Thanh Huyền, Lê Thanh Sơn, Ngô Đức
Phương, Ngô Văn Trại, Đinh văn Mỵ, et al. (2006), "Kết
quả nghiên cứu về phân bố, sinh thái cây Sâm vũ diệp và
Tam thất hoang ở Việt Nam", Dược liệu. 11 (5), tr. 177-181.
6. Trương Thị Đẹp (2013), Thực Vật Dược, NXB Y học, Thành
phố Hồ Chí Minh, tr.61-63, 263-264.
7. Võ Thị Bạch Tuyết (2011), Khảo sát và phân tích đặc điểm vi
học một số dược liệu thường dùng, chủ yếu có trong danh mục
Cây thuốc thiết yếu của Bộ Y Tế - Ứng dụng vào kiểm nghiệm,
luận án tiến sĩ Dược học, đại học Y Dược thành phố Hồ
Chí Minh, Hồ Chí Minh.
8. Võ Văn Chi (2004), Từ điển thực vật thông dụng, Tập II, NXB
Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, tr.1854.
9. Võ Văn Chi (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam, tập 2, NXB Y
học, Thành phố Hồ Chí Minh, tr.770, 771.
10. Yang WZ, Hu Y, Wu WY, Ye M, & Guo DA (2014).
Saponins in the genus Panax L.(Araliaceae): a systematic
review of their chemical diversity. Phytochemistry, 106,
pp.7-24.
Ngày nhận bài báo: 18/10/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 287_1838_2164258.pdf