Khảo sát sự hiểu biết của bệnh nhân về bệnh loãng xương

Tài liệu Khảo sát sự hiểu biết của bệnh nhân về bệnh loãng xương: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học KHẢO SÁT SỰ HIỂU BIẾT CỦA BỆNH NHÂN VỀ BỆNH LOÃNG XƯƠNG Đỗ Thị Kim Yến*, Nguyễn Thị Ngần* TÓM TẮT Mở đầu: Loãng xương là một căn bệnh phổ biến không triệu chứng, khi phát hiện cũng là lúc người bệnh phải gánh chịu những biến chứng của bệnh như khó khăn trong việc vận động và gãy xương, chi phí điều trị cao và để lại gánh nặng cho gia đình và xã hội. Mục tiêu: Khảo sát sự hiểu biết của bệnh nhân về bệnh loãng xương Phương pháp: mô tả, cắt ngang, sử dụng bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp, đối tượng là bệnh nhân điều trị nội trú từ 50 tuổi trở lên. Kết quả: phần lớn bệnh nhân biết mình bị loãng xương nhưng sự hiểu biết về bệnh không đầy đủ, việc điều trị chưa toàn diện. Từ khoá: loãng xương SUMMARY KNOWLEDGE OF PATIENT ABOUT OSTEOPROSIS Do Thi Kim Yen, Nguyen Thi Ngan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 33 - 37 Background: OP (osteoporosis) is an asym...

pdf11 trang | Chia sẻ: Tiến Lợi | Ngày: 01/04/2025 | Lượt xem: 19 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát sự hiểu biết của bệnh nhân về bệnh loãng xương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học KHẢO SÁT SỰ HIỂU BIẾT CỦA BỆNH NHÂN VỀ BỆNH LOÃNG XƯƠNG Đỗ Thị Kim Yến*, Nguyễn Thị Ngần* TÓM TẮT Mở đầu: Loãng xương là một căn bệnh phổ biến không triệu chứng, khi phát hiện cũng là lúc người bệnh phải gánh chịu những biến chứng của bệnh như khó khăn trong việc vận động và gãy xương, chi phí điều trị cao và để lại gánh nặng cho gia đình và xã hội. Mục tiêu: Khảo sát sự hiểu biết của bệnh nhân về bệnh loãng xương Phương pháp: mô tả, cắt ngang, sử dụng bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp, đối tượng là bệnh nhân điều trị nội trú từ 50 tuổi trở lên. Kết quả: phần lớn bệnh nhân biết mình bị loãng xương nhưng sự hiểu biết về bệnh không đầy đủ, việc điều trị chưa toàn diện. Từ khoá: loãng xương SUMMARY KNOWLEDGE OF PATIENT ABOUT OSTEOPROSIS Do Thi Kim Yen, Nguyen Thi Ngan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 33 - 37 Background: OP (osteoporosis) is an asymptomatic disease and often diagnosed. When patients have suffered complications such as difficulty in mobility and bone fractures. This causes expensive treatment cost and leaves the burden for family and society Object: to study patients’ knowledge of OP Method: descriptive, cross-section, directly interview using questionnaires Result: Most of patient knows about OP, but their knowledge is not sufficient enough to treat. Keywords: osteoporosis ĐẶT VẤN ĐỀ thì 31% số này thuộc các nước Châu Á. Dự tính năm 2050, toàn thế giới sẽ có tới 6,3 triệu trường Loãng xương là tình trạng bệnh lý của hệ hợp gãy cổ xương đùi do loãng xương và 51% số thống xương đặc trưng bởi sự giảm khối này thuộc các nước Châu Á(2). lương xương làm cho xương mỏng mảnh, yếu -Năm 1999 tại Mỹ: 25 triệu người bị loãng và dễ gãy(2). xương trong đó có 7,5 triệu người bị gãy xương. Loãng xương là một bệnh âm thầm không Tỷ lệ mắc loãng xương trong lứa tuổi 50 đến 70 triệu chứng. Bệnh nhân không biết mình bị tuổi là 19,6% phụ nữ và 3,1% nam giới. Tỷ lệ mắc loãng xương cho tới khi bị gãy xương. Ngoài loãng xương trên 70 tuổi là 58,8% phụ nữ và việc phải trả chi phí cao, bệnh nhân còn giảm 19,6% nam giới(2). khả năng vận động, giảm chất lượng cuộc sống Ở Việt Nam ước tính có khoảng 2,8 triệu và trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội. người mắc bệnh loãng xương trong đó phụ nữ Năm 1990 toàn thế giới có khoảng 1,7 triệu chiếm 76 %. trường hợp gãy cổ xương đùi do loãng xương, * Khoa Nội cơ xương khớp Bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS Đỗ Thị Kim Yến ĐT: 0988535860 Email: dinhthanhdat_66@yahoo.com Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 33 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Việt Nam là 1 trong số rất ít nước mà loãng Người phỏng vấn hỏi trực tiếp bệnh nhân xương chưa được coi là bệnh quan trọng (theo Bệnh nhân tự trả lời hoặc nhờ sự giúp đỡ của hội nghị loãng xương Quốc tế tại Dubai tháng người nhà khi không nhớ rõ các dữ kiện. 5/2013). Xử lý số liệu Mục tiêu nghiên cứu Sử dụng phần mềm thống kê SPSS - Sự hiểu biết của bệnh nhân về bệnh loãng KẾT QUẢ xương. - Hướng tới phòng và điều trị loãng xương Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu tích cực nhằm giảm nguy cơ gãy xương. Tổng số bệnh nhân: 250 ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Giới nữ: 104/250 (41,6%); nam 146/250 (48,4%). Phương pháp nghiên cứu Độ tuổi: nhỏ nhất 50 tuổi, lớn nhất 88 tuổi. Mô tả, cắt ngang. Nhóm tuổi: 50-59 (12,8%), 60-79 (59,6%), >80 Đối tượng (27,6%). Tất cả những bệnh nhân từ 50 tuổi trở lên Bảng 1. Biết mình bị bệnh loãng xương đang điều trị tại khoa Nội CXK từ tháng 7/2014 Tuổi Có biết Không biết Tổng P đến tháng 2/2015, có chẩn đoán loãng xương. BN % BN % BN % Tiêu chuẩn loại trừ 50-59 28 87,5 4 12.5 32 100 P=0,00 60-79 112 75,2 37 24,8 149 100 - Bệnh nhân hôn mê, bệnh nặng đang bất ổn. >80 30 43,5 39 56,5 69 100 - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên Giới Nam 74 71,2 30 28,8 104 100 P=0,41 cứu. Nữ 50 34,2 96 65,8 146 100 Sự hiểu biết của bệnh nhân về bệnh có sự Thu thập số liệu khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm tuổi Sử dụng bảng câu hỏi, khảo sát sự hiểu biết (p=0,00<0,05). Nhóm tuổi từ 60 trở lên đa số của bệnh nhân về bệnh loãng xương. không biết mình bị mắc bệnh. Không có sự khác - Biết mình bị bệnh loãng xương biệt về giới (p=0,41>0,05). - Hậu quả của loãng xương là gãy xương Bảng 2. Hậu quả của bệnh loãng xương là gãy xương - Các yếu tố nguy cơ của bệnh loãng xương Tuổi Có biết Không biết Tổng P BN % BN % BN % Chế độ ăn 50-59 21 65,6 11 34,4 32 100 P=0,00 Mãn kinh 60-79 69 46,3 80 53,7 149 100 Thiếu vitamin D >80 3 4,3 66 95,7 69 100 Giới Nam 42 40,4 62 59,6 104 100 P=0,42 Hút thuốc lá, uống rượu bia Nữ 51 34,9 95 65,1 146 100 Thiếu vận động Sự hiểu biết của bệnh nhân về hậu quả của Dùng corticoid kéo dài bệnh loãng xương có sự khác biệt có ý nghĩa - Nguồn để tìm hiểu bệnh loãng xương thống kê giữa các nhóm tuổi (P=0,00<0,05). Nhóm tuổi từ 60 trở lên đa số không biết về hậu Qua người quen quả của bệnh. Không có sự khác biệt về giới Qua nhân viên y tế (p=0,42>0,05). Qua sách báo 34 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học Bảng 3: Các yếu tố nguy cơ gây loãng xương - Chế độ Bảng 6: hút thuốc, uống rượu bia ăn Tuổi Có biết Không biết Tổng p Tuổi Có biết Không biết Tổng P BN % BN % BN % BN % BN % BN % 50-59 23 71,9 9 28,1 32 100 p=0,00 50-59 27 84,4 5 15,6 32 100 P=0,00 60-79 78 52,3 71 47,7 149 100 60-79 69 46,3 80 53,7 149 100 >80 13 18,8 56 81,2 69 100 >80 25 36,2 44 63,8 69 100 Giới Nam 48 46,2 56 53,8 104 100 p=0,89 Giới Nam 48 46,2 56 53,8 104 100 P=0,60 Nữ 66 45,2 80 54,8 146 100 Nữ 73 50,0 73 50,0 146 100 Sự hiểu biết về hút thuốc lá, uống rượu bia là Sự hiểu biết về chế độ ăn có sự khác biệt có ý một trong những nguy cơ của bệnh loãng xương nghĩa thống kê giữa các nhóm tuổi (p=0,00<0,05). có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các Nhóm tuổi từ 50-59 đa số biết chế độ ăn có liên nhóm tuổi (p=0,01<0,05). Đa số nhóm tuổi từ 60 quan đến bệnh loãng xương. Không có sự khác trở lên không biết thiếu uống rượu bia là một biệt về giới (p=0,60>0,05). trong những nguy cơ của bệnh loãng xương. Bảng 4: Mãn kinh Không có sự khác biệt về giới (p=0,89>0,05). Tuổi Có biết Không biết Tổng P Bảng 7: Thiếu vận động BN % BN % BN % Tuổi Có biết Không biết Tổng p 50-59 17 53,1 15 16,9 31 100 P=0,00 BN % BN % BN % 60-79 28 18,8 121 81,2 149 100 50-59 12 37,5 20 62,5 32 100 p=0,69 >80 12 17,4 57 82,6 69 100 60-79 45 30,2 104 69,8 149 100 Giới Nam 29 27,9 75 72,1 104 100 P=0,12 >80 23 33,3 46 66,7 69 100 Nữ 28 19,2 118 80,8 146 100 Giới Nam 32 30,8 72 69,2 104 100 p=0,78 Sự hiểu biết về mãn kinh là một trong những Nữ 48 32,9 98 67,1 146 100 nguy cơ của bệnh loãng xương có sự khác biệt Sự hiểu biết của bệnh nhân về vận động là có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm tuổi một trong những yếu tố nguy cơ của bệnh loãng (p=0,00<0,05). Nhóm tuổi từ 50-59 đa số biết mãn xương không có sự khác biệt cả về giữa các kinh có liên quan đến bệnh loãng xương. Không nhóm tuổi và giữa hai giới. có sự khác biệt về giới (p=0,12>0,05). Bảng 8: Dùng corticoid kéo dài Bảng 5:Thiếu vitamin D Tuổi Có biết Không biết Tổng p Tuổi Có biết Không biết Tổng p BN % BN % BN % BN % BN % BN % 50-59 19 59,4 13 40,6 32 100 P=0,00 50-59 11 34,4 21 65,6 32 100 p=0,01 60-79 23 15,4 126 84,6 149 100 60-79 54 36,2 95 63,8 149 100 >80 6 8,7 63 91,3 69 100 >80 8 11,6 61 88,4 69 100 Giới Nam 23 22,1 81 77,9 104 100 p=0,33 Giới Nam 31 29,8 73 70,2 104 100 p=0,88 Nữ 25 17,1 121 82,9 146 100 Nữ 42 28,8 104 71,2 146 100 Sự hiểu biết về dùng corticoid kéo dài là một Sự hiểu biết về thiếu vitamin D là một trong trong những nguy cơ của bệnh loãng xương những nguy cơ của bệnh loãng xương có sự khác có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm tuổi nhóm tuổi (p=0,00<0,05). Đa số nhóm tuổi từ 60 (p=0,01<0,05). Đa số nhóm tuổi từ 60 trở lên trở lên không biết dùng corticoid kéo dài là một không biết thiếu vitamin D là một trong những trong những nguy cơ của bệnh loãng xương. nguy cơ của bệnh loãng xương. Không có sự Không có sự khác biệt về giới (p=0,33>0,05). khác biệt về gới (p=0,88>0,05). Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 35 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Bảng 9: Tìm hiểu về bệnh (p=0,00<0,05). Đa số bệnh nhân nhóm tuổi từ 50- Tuổi Có Không Tổng p 59 biết mạn kinh là yếu tố nguy cơ của bệnh BN % BN % BN % loãng xương. Không có sự khác biệt giữa 2 giới 50-59 17 53,1 15 46,9 32 100 p=0,01 60-79 83 55,7 66 44,3 149 100 Thiếu vitamin D: qua nghiên cứu của chúng >80 20 29 49 71 69 100 tôi thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa Giới Nam 52 50 52 50 104 100 p=0,61 các nhóm tuổi về yếu tố nguy cơ thiếu vitaminD Nữ 68 46,6 78 53,4 146 100 (p=0,01<0,05). Đa số bệnh nhân nhóm tuổi từ 60 Sự quan tâm tìm hiểu về bệnh loãng xương trở lên không biết thiếu vitamin D là yếu tố nguy có sự khác biệt giữa các nhóm tuối (p=0,01<0,05). cơ của bệnh loãng xương. Không có sự khác biệt Không có sự khác biệt về giới (p=0,61>0,05). về giới. BÀN LUẬN Hút thuốc lá, uống rượu bia: Qua nghiên cứu của chúng tôi thấy có sự khác biệt có ý Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu: nghĩa thống kê giữa các nhóm tuổi về yếu tố Tổng số bệnh nhân: 250, nữ: 104/250 (41,6%); nguy cơ hút thuốc lá, uống rươu bia nam 146/250 (48,4%). (p=0,00<0,05). Đa số bệnh nhân nhóm tuổi từ Hiểu biết của bệnh nhân về bệnh loãng 60 trở lên không biết hút thuốc lá, uống rượu xương bia là yếu tố nguy cơ của bệnh loãng xương. Không có sự khác biệt về giới. Biết mình bị bệnh Thiếu vận động: Qua nghiên cứu của Tỉ lệ bệnh nhân biết mình bị bệnh loãng chúng tôi thấy sự khác biệt không có ý nghĩa xương có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê thống kê giữa các nhóm tuổi về yếu tố nguy cơ (p=0,00<0,05) giữa các nhóm tuổi. Nhóm tuổi từ thiếu vận (p=0,69>0,05). Các nhóm tuổi đa số 60 trở lên đa số không biết mình bị bệnh loãng đều không biết thiếu vận động là một trong xương. Không có sự khác biệt về giới. những nguy cơ của bệnh loãng xương. Không Hậu quả của bệnh loãng xương có sự khác biệt về giới. Qua nghiên cứu của chúng tôi thấy rằng có Dùng corticoid kéo dài: Qua nghiên cứu của sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm chúng tôi thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống tuổi đối với sự hiểu biết về hậu quả của bệnh kê giữa các nhóm tuổi về yếu tố nguy cơ dùng loãng xương (p=0,00<0,05). Nhóm tuổi từ 60 trở corticoidkeo1 dài (p=0,00<0,05). Đa số bệnh nhân lên đa số không biết hệu quả của bệnh loãng nhóm tuổi từ 60 trở lên không biết dùng xương. Không có sự khác biệt giữa 2 giới corticoid kéo dài là yếu tố nguy cơ của bệnh (p=0,42>0,05). loãng xương. Không có sự khác biệt về giới. Các yếu tố nguy cơ của bệnh loãng xương Tìm hiểu về bệnh Chế độ ăn: qua nghiên cứu của chúng tôi cho Qua nghiên cứu của chúng tôi thấy có sự thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm tuổi nhóm tuổi trong việc biết chế độ ăn thiếu calci về tìm hiểu về bệnh (p=0,01<0,05). Đa số bệnh cũng là nguy cơ của bệnh loãng xương nhân nhóm tuổi từ 60 trở lên không tìm hiểu về (p=0,00<0,05). Nhóm tuổi từ 60 trở lên đa số bệnh. Không có sự khác biệt về giới. không biết chế độ ăn để hạn chế loãng xương. Không có sự khác biệt giữa 2 giới. KẾT LUẬN Mãn kinh: Qua nghiên cứu này chung tôi - Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các các nhóm tuổi về sự hiểu biết về bệnh, về hậu nhóm tuổi về yếu tố nguy cơ mãn kinh quả và các nguyên nhân của bệnh loãng xương. 36 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học Nhóm tuổi từ 60 trở lên đa số không hiểu biết về TÀI LIỆU THAM KHẢO bệnh loãng xương. 1. Lau EM (2002) Osteoporosis – A world wide problem at the in - Không có sự khác biệt giữa 2 giới về hậu plications is Asia. Ann A cad Med singapore 31(1) 67-68 2. Nguyễn Thị Ngoc Lan (2013) - Bệnh học cơ xương khớp nội quả và các yếu tố nguy cơ của bệnh khoa - NXB giáo dục Việt Nam tr272 loãng xương. 3. Nguyen TV, Center JR, Schneider D, Sambrook PN, Eisman JA, Motality (2001). After all major types of opteoporosis ĐỀ XUẤT fracture is men and women: an doservational study. The Lancet (2001); 353; 878-82 - Việc phổ biến kiến thức y học về bệnh loãng xương của nhân viên y tế cần chú ý hơn Ngày nhận bài báo: 01/09/2015 đến nhóm tuổi từ 60 trở lên. Đây là nhóm tuổi đa số đều bị loãng xương nhưng sự hiểu biết về Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/09/2015 bệnh, hậu quả và các nguyên nhân còn ít. Ngày bài báo được đăng: 15/10/2015 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 37 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA TĂNG HUYẾT ÁP VÀ LOÃNG XƯƠNG Lê Thị Huệ*, Hà Thị Kim Chi* TÓM TẮT Tăng huyết áp và loãng xương là hai bệnh phổ biến và là một trong những nguyên nhân gây tàn phế và tử vong ở người cao tuổi. Ở Việt Nam nghiên cứu về mối liên quan giữa loãng xương và tăng huyết áp còn hạn chế. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ loãng xương trên bệnh nhân tăng huyết áp và mối liên quan giữa tăng huyết áp với loãng xương. Xác định mối liên quan giữa tăng huyết áp và nguy cơ gãy xương trong 10 năm qua mô hình FRAX. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu bệnh - chứng Kết quả: Mẫu nghiên cứu 188 bệnh nhân gồm 2 nhóm tương đương nhau về tuổi, giới. Trong mỗi nhóm có 31 nam và 63 nữ. Tuổi trung bình của nhóm tăng huyết áp là 67 ± 8,5 tuổi, và nhóm không tăng huyết áp (nhóm chứng) 66,34 ± 6,8 tuổi Trong nhóm tăng huyết áp loãng xương chiếm tỷ lệ cao 63,8%. Mối liên quan giữa tăng huyết áp với tỷ lệ loãng xương, T-score và mật độ xương ở hai nhóm tăng huyết áp và nhóm chứng khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.Tăng huyết áp là một yếu tố nguy cơ gây gãy xương, tính theo mô hình FRAX nhóm tăng huyết áp có nguy cơ gãy xương cao hơn hẳn nhóm không tăng huyết áp. Từ khoá: loãng xương, tăng huyết áp ABSTRACT RESEARCH ON THE RELATIONSHIP BETWEEN HYPERTENSION AND OSTEOPOROSIS Le Thi Hue, Ha Thi Kim Chi * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 38 - 43 Hypertension and osteoporosis are two common diseases, the incidence of which increases with aging and the causes of disability and death in the elderly. In Vietnam, the study of the relationship between osteoporosis and hypertension are limited. Object: To find out the prevalence of osteoporosis in hypertension patients and the relationship between hypertension and osteoporosis. To find out the relationship between hypertension and the risk of fracture in the ten years FRAX models. Subjects and Methods Study: Case – control Results: The total 188 patients included two groups were similar in age, gender. Each of group has 31 male and 63 female. The mean age of the group with hypertension: 67 ± 8.5 years and 66.34 ± 8.6 years with group no hypertension (control group). The prevalence of osteoporosis in hypertensive group is 63.8%, and 42.6% in the control group. The average values T-score in the hypertensive group -2.75 ± 1.13; in the control group -2.38 ± 0.98 the differences in two groups are statistically significant (p=0.016<0.05). The mean value of BMD in the hypertensive group 0.516 ± 0.15g/cm², in the control group 0.65 ± 0.15 g/cm² and these differences are considered statistically significant p=0.035< 0.05. Hypertension is a risk factor for fractures. In FRAX models, the prevalence major osteoporotic and hip fracture in the group with hypertension is higher than control group with p < 0.05. * Khoa Nội Cơ Xương Khớp Bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: Bs. Hà Thị Kim Chi ĐT: 0908230898 Email: tnhochom@yahoo.com 38 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học Keywords: hypertension, osteoporosis ĐẶT VẤN ĐỀ hình QFracture. Trong đó mô hình FRAX được sử dụng rộng rãi đánh giá nguy cơ gãy xương Loãng xương và tăng huyết áp là một trong trong mười năm dựa vào các yếu tố nguy cơ và những nguyên nhân chính gây bệnh tật và tử thông tin lâm sàng của bệnh nhân. vong ở người cao tuổi. Do tuổi thọ ngày càng Tăng huyết áp là một bệnh tim mạch mạn tăng hai bệnh này ngày càng tăng ở hầu hết các tính thường gặp chiếm tỷ lệ cao từ 20%-40% dân nước trên thế giới(11). số. Tỷ lệ tăng huyết áp ở phụ nữ thấp hơn ở nam Loãng xương là một bệnh lý của xương, giới. Ước tính mỗi năm có khoảng 7,1 triệu được đặc trưng bởi sự giảm khối lượng xương người chết do tăng huyết áp và chiếm 4,5% tỷ lệ kèm theo hư biến cấu trúc của xương, dẫn đến tử vong của tất cả các bệnh. Tăng huyết áp ảnh (6) tăng tính dễ gãy của xương . Loãng xương là hưởng tới khả năng lao động, xã hội và y tế, là một hội chứng nội tiết được đặc trưng bởi hai nguyên nhân gây tàn phế cho 64 triệu người đặc điểm chính: giảm mật độ xương và hư hại hàng năm(3). Tăng huyết áp nhẹ thường không cấu trúc của xương. Loãng xương với hậu quả biểu hiện triệu chứng lâm sàng, hoặc được phát nặng nề là gãy xương làm giảm chất lượng hiện tình cờ, hoặc được phát hiện khi có biến cuộc sống và tuổi thọ của người bệnh và trở chứng. Hậu quả nặng nề của tăng huyết áp thành gánh nặng cho ngành y tế và ngân sách không phải do chính bản thân bệnh mà do nhà nước. Vì vậy phát hiện các yếu tố nguy cơ, những biến cố có liên quan đến tăng huyết áp chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời giúp giảm như đột quỵ não, xơ vữa động mạch, nhồi máu tỷ lệ gãy xương và cải thiện chất lượng sống cơ tim và các bệnh tim mạch khác(7). cho bệnh nhân. Loãng xương và tăng huyết áp là hai bệnh Hàng năm trên thế giới có hơn 8,9 triệu thường gặp ở người cao tuổi và thường cùng người gãy xương do loãng xương. Ước tính tồn tại, tiếp tục ra tăng do dân số già và tác loãng xương ảnh hưởng đến 200 triệu phụ nữ động của lối sống. Chúng cùng có chung trên thế giới (khoảng 1/10 phụ nữ tuổi 60, 1/5 những yếu tố nguy cơ như: tuổi cao, phụ nữ tuổi 70, 2/5 phụ nữ tuổi 80, và 1/3 tuổi 90). Loãng mãn kinh sớm, hút thuốc, ít hoạt động thể xương ảnh hưởng đến khoảng 75 triệu người lực Hơn nữa điều trị tăng huyết áp làm ảnh châu âu, Mỹ và Nhật Bản. Mỹ và châu âu chi trả hưởng đến mật độ khoáng của xương. Các 51% chi phí cho các ca gãy xương, số còn lại chủ thuốc hạ huyết áp có thể tác động trực tiếp yếu ở Tây Thái Bình Dương và Đông Nam Á(7). hoặc gián tiếp vào quá trình chuyển hoá, sức Các nghiên cứu loãng xương hiện nay đi sâu mạnh và mật độ xương(10). Cơ chế về mối liên vào xây dựng mô hình giải thích gãy xương, quan giữa tăng huyết áp và loãng xương còn trong đó loãng xương chỉ là một trong số những chưa rõ ràng, các nghiên cứu chỉ ra rằng hệ nguyên nhân chính. Ngoài mật độ xương (BMD) thống Renin-angiotensins (RAS) đóng vai trò còn nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ gãy xương chính trong kiểm soát huyết áp và ảnh hưởng như: nguy cơ té ngã, tiền sử gãy xương, việc sử đến mật độ xương. Angiotensins II tác động dụng một số thuốc làm tổn hại tới sự chuyển hoá trên cytokine RANKL và yếu tố tăng trưởng của xương Để nhận ra những bệnh nhân có nội mô mạch máu kích thích sự hình thành nguy cơ gãy xương và tử vong cao, nhiều mô huỷ cốt bào làm giảm mật độ xương(7). Đã có hình tiên lượng đã được nghiên cứu và đưa ra nghiên cứu chứng minh rằng tăng huyết áp và ứng dụng trong thực tế lâm sàng như mô hình loãng xương liên quan qua hormon tuyến cận FRAX của tổ chức y tế thế giới, mô hình Nguyen giáp PTH. Tăng huyết áp làm tăng mức độ lưu của viện nghiên cứu Garvan, mô hình SOF, mô hành PTH trong máu, dẫn đến giảm tái hấp Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 39 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 thu canxi ở xương, hậu quả giảm khối lượng - Đánh giá nguy cơ gãy xương trong 10 năm xương và chất lượng xương(8). qua bảng câu hỏi FRAX (đính kèm phụ lục) Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về mối - Bệnh nhân tăng huyết áp: có tiền sử tăng liên quan giữa tăng huyết áp và loãng xương, huyết áp đang diều trị thuốc thường xuyên hoặc tuy nhiên ở Việt Nam những nghiên cứu về mối đo huyết áp lúc nghỉ ngơi hai lần cách nhau 15 liên quan giữa chúng còn hạn chế. phút huyết áp tâm thu >=140 và huyết áp tâm Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài nghiên trương >=90. cứu “mối liên quan giữa tăng huyết áp với - Bệnh nhân được đo mật độ xương vùng loãng xương, và đánh giá nguy cơ gãy xương cổ xương đùi bằng phương pháp DEXA. Đánh theo mô hình FRAX” ở bệnh nhân lớn tuổi giá tình trạng loãng xương qua chỉ số T-score điều trị tại khoa Nội Cơ Xương Khớp Bệnh theo WHO. viện Thống Nhất. Bình thường: T-score >-1. Mục tiêu Thiểu xương: T-score từ -1 đến -2,5. 1. Tỷ lệ loãng xương trên bệnh nhân tăng Loãng xương: T-score<-2,5. huyết áp và mối liên quan giữa tăng huyết áp Loãng xương nặng: T-score <-2,5 kèm theo với loãng xương gãy xương. 2. Mối liên quan giữa tăng huyết áp và nguy * Ghi nhận: “loãng xương “ bao gồm loãng cơ gãy xương trong 10 năm qua mô hình FRAX xương và loãng xương nặng “không loãng ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU xương” bao gồm bình thường và thiếu xương. Phương pháp nghiên cứu Xử lý số liệu Bệnh - chứng Biến định lượng được trình bày dưới dạng trung bình ± SD. Biến số định tính được trình Đối tượng: bày dưới dạng phần trăm. So sánh giữa hai hay - Nhóm bệnh: tất cả các bệnh nhân trên 40 nhiều nhóm biến số định tính bằng phép kiểm tuổi có tăng huyết áp được điều trị nội trú tại chi bình phương, biến định lượng bằng phép khoa Nội Cơ Xương Khớp từ tháng 8/1014 đến kiểm T- test với độ tin cậy 95% (p< 0,05). Các tháng 6/2015. phân tích trên được thực hiện bằng phần mềm - Nhóm chứng: các bệnh nhân không có tăng SPSS 16.0. huyết áp, có tuổi, giới và các chỉ số nhân trắc KẾT QUẢ tương đương với nhóm bệnh. + Tiêu chuẩn loại trừ: Đặc điểm bệnh nhân Yếu tố Nhóm bệnh Nhóm chứng - Bệnh nhân nằm liệt giường, bệnh nhân mắc N 94 94 các bệnh, hoặc sử dụng các thuốc làm ảnh hưởng Tuổi 67 ± 8,5 tuổi 66,34 ± 8,6 tuổi đến mật độ xương như: cường giáp, đái tháo Giới 31 nam (33%), 31 nam (33%), đường, sử dụng corticoid 63 nữ (67%) 63 nữ (67%) BMI 23,66 ± 2,95 (kg/m²) 22,44 ± 2,73 - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên (kg/m²) cứu Loãng xương 60(63,8%) 40(42,6%) Tscore -2,75 ±1,13 -2,38 ± 0,98 Thu thập số liệu Mật độ xương 0,516 ± 0,15 (g/cm²) 0,65 ± 0,15 (g/cm²) - Thăm khám bệnh nhân, ghi nhận tuổi, giới, Thời gian THA 8,87 5,26 năm địa chỉ, cân nặng, chiều cao, BMI, tiền sử tăng Huyết áp tâm thu 140 ± 18,02 mmhg 120 ± 13,1mmhg huyết áp, thời gian tăng huyết áp Huyết áp tâm 82,55 ± 8,91mmhg 73,51 ± 7,14mmhg trương 40 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học Mối liên quan giữa tăng huyết áp với loãng Mối liên hệ giữa tăng huyết áp với chỉ số T- xương score Nhóm THA Nhóm không THA N P Nhóm THA Nhóm Trung bình P Loãng xương 60 (63,8%) 40 (42,6%) 1000,003 không THA cả 2 nhóm Không loãng 34 (36,2%) 54 (57,4%) 88 X ± SD X ± SD X ± SD xương T-score -2,75 ±1,13 -2,38 ± 0,98 -2,57 ± 1,07 0,016 Qua bảng trên ta thấy tỷ lệ mắc loãng xương Ta thấy T-score của nhóm tăng huyết áp thấp của nhóm tăng huyết áp (63,8%) cao hơn hẳn hơn nhóm không tăng huyết áp có ý nghĩa thống nhóm không tăng huyết áp (42,6%) và sự khác kê với P= 0,016<0,05. biệt này có ý nghĩa thống kê với p=0,003< 0,05 Mối liên hệ giữa tăng huyết áp với mật độ xương Nhóm THA Nhóm không THA Trung bình cả 2 nhóm P X ± SD X ± SD X ± SD Mật độ xương (g/cm²) 0,516 ± 0,15 0,65 ± 0,15 0,583 ± 0,15 0,035 Trong nghiên cứu của chúng tôi mật độ g/cm², sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê xương trung bình của nhóm tăng huyết áp với p= 0,035. thấp hơn hẳn nhóm không tăng hyết áp 0,134 Mối liên hệ giữa tăng huyết áp với nguy cơ gãy xương trong 10 năm Nhóm THA Nhóm không THA Trung bình cả 2 nhóm P X ± SD X ± SD X ± SD Nguy cơ gãy xương(%) 19,52± 13,26 12,55 ± 12,58 14,53 ± 12,25 0,000 Nguy cơ gãy xương hông(%) 11,43 ± 10,92 3,24 ± 4,87 7,85 ± 7,36 0,000 Qua nghiên cứu chúng tôi thấy nguy cơ gãy Thái Hoà(4) khảo sát tỷ lệ và đặc điểm gãy xương xương trong 10 năm của nhóm tăng huyết áp cao đốt sống trên bệnh nhân cao tuổi có giảm mật độ hơn hẳn nhóm không có tăng huyết áp và sự xương,tỷ lệ loãng xương là 87,6%. Có thể giải khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p< 0,05 thích do trong nghiên cứu của chúng tôi khi lấy mẫu loại trừ một số nguyên nhân gây loãng BÀN LUẬN xương thứ phát như nằm liệt giường, sử dụng Tỷ lệ loãng xương của nhóm nghiên cứu corticoid, đái tháo đường Tăng huyết áp và loãng xương là hai bệnh Mối liên quan giữa tăng huyết áp với loãng mạn tính chiếm tỷ lệ cao trong dân số và tăng xương, chỉ số T-score, mật độ xương dần theo tuổi. Đời sống xã hội, nền kinh tế, y tế Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ loãng ngày càng phát triển tuổi thọ của con người ngày xương nhóm tăng huyết áp 63,8% cao hơn hẳn càng tăng, tỷ lệ bệnh nhân tăng huyết áp và nhóm không có tăng huyết áp là 42,68% và sự loãng xương ngày càng tăng. Tỷ lệ loãng xương khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p= 0,03. ở hai nhóm nghiên cứu của chúng tôi đều cao Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với trên 40% có thể do nhóm nghiên cứu của chúng các nghiên cứu của Shuman Yang và cộng sự(10) tôi có tuổi khá cao (66,67 ± 8,536 tuổi). Tỷ lệ loãng trong nghiên cứu loãng xương và gãy xương do xương trung bình trong cả hai nhóm nghiên cứu loãng xương liên quan với tăng huyết áp và các của chúng tôi là: 52,3% cao hơn so với nghiên thuốc điều trị tăng huyết áp. Điều này có thể giải cứu của Châu Trần Phương Tuyến và cộng sự thích do bệnh nhân tăng huyết áp thường ít vận là(2) 47,3% do đối tương nghiên cứu là nam giới động, ăn uống kiêng khem, dẫn đến thiếu hụt trên 50 tuổi. Tuy nhiên tỷ lệ loãng xương trong canxi, vitamin D, vitamin K làm tăng nguy cơ nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với các loãng xương. Hơn nữa về mặt sinh học gần đây nghiên cứu khác. Trong nghiên cứu Nguyễn Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 41 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 phát hiện vai trò của hệ thống năm, huyết áp tâm thu trung bình là 140 ± 18,02 RANKL/RANK/OPG trong việc điều phối quá mmHg, huyết áp tâm trương 82,55± 8,91MmHg. trình chu chuyển xương. OPG mRNA tìm thấy Nhóm bệnh nhân tăng huyết áp trong nhóm trong một số mô như phổi, tim, thận, gan, ruột nghiên cứu của chúng tôi được kiểm soát huyết não, tuyến yên và xương. RANKL mRNA được áp tương đối tốt, tỷ lệ tuân thủ điều trị cao. Đã có tìm thấy trong xương và tuỷ xương, lách, gan. một số nghiên cứu chứng minh các thuốc điều trị Vai trò của OPG là ức chế tế bào huỷ xương, còn tăng huyết áp cũng tác động lên quá trình vai trò cua RANKL là kích thích sự biệt hoá của chuyển hoá của xương, từ đó ảnh hưởng lên mật tế bào huỷ xương. Do đó OPG và RANKL kết độ khoáng của xương(8). Tăng huyết áp có thể hợp thành một hệ thống kiểm soát quá trình tạo gây những rối loạn về chuyển hoá canxi, làm nên các tế bào huỷ xương, kích hoạt quá trình tăng huy động canxi từ xương, và tăng bài tiết chu chuyển xương(1). Các nghiên cứu chỉ ra rằng canxi qua nước tiểu, dẫn đến giảm mật độ xương hệ thống Renin-angiotensins (RAS) đóng vai trò và tăng nguy cơ loãng xương(10). Tuy nhiên ảnh chính trong kiểm soát huyết áp và ảnh hưởng hưởng của thuốc diều trị tăng huyết áp tác động đến mật độ xương. Angiotensins II tác động trên lên xương vẫn còn chưa rõ ràng. cytokine RANKL và yếu tố tăng trưởng nội mô Mối liên quan giữa cao huyết áp và nguy mạch máu kích thích sự hình thành huỷ cốt bào cơ gãy xương làm giảm mật độ xương(11). Trong nghiên cứu của chúng tôi đánh giá Trong nghiên cứu của chúng tôi T-score và nguy cơ gãy xương theo mô hình FRAX. Kết quả mật độ xương của nhóm tăng huyết áp thấp hơn cho thấy nhóm có tăng huyết áp có nguy cơ gãy hẳn so với nhóm không có tăng huyết áp có ý xương trung bình (19,52% ±13,26%) và nguy cơ nghĩa thống kê với p< 0,05. Mật độ xương của gãy xương hông (11,43% ± 10,92%) trong 10 năm nhóm có tăng huyết áp (0,516 ±0,15 g/cm²) thấp cao hơn hẳn nhóm không tăng huyết áp có nguy hơn so với nhóm không có tăng huyết áp (0,65 ± cơ gãy xương trung bình 12,55% ± 12,58%, và 0,15 g/cm²) là 0,134 g/cm². Thời gian tăng huyết nguy cơ gãy xương hông trong 10 năm thấp áp trung bình của nhóm nghiên cứu là 8,87 ± 5,26 3,24% ± 4,87% và sự khác biệt này có ý nghĩa năm, vậy trung bình mỗi năm nhóm tăng huyết thống kê với p< 0,05. Kết quả nghiên cứu của áp có mật độ xương giảm hơn so với nhóm chúng tôi cũng phù hợp với nhiều nghiên cứu không tăng huyết áp là 0,015g/cm². Kết quả của khác trên thế giới như của Vestergaard và cộng chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu cuả sự(11). trong một nghiên cứu bệnh chứng bao gồm Marina Rasic Popovic and Ivan Tasic trong 126655 trường hợp gãy xương và 373962 trường nghiên cứu mối liên hệ giữa tăng huyết áp và hợp chứng cùng tuổi, giới cho kết luận tăng loãng xương ở phụ nữ mãn kinh thì mỗi năm ở huyết áp làm gia tăng gãy xương lên 1,2 lần. Mặc nhóm có tăng huyết áp mật độ xương giảm dù mối liên quan giữa tăng huyết áp và loãng 0,014g/cm² so với nhóm không tăng huyết áp. xương còn chưa rõ ràng, tăng huyết áp cũng Trong nghiên cứu của Yang và cộng sự(8) trên được coi là một yếu tố nguy cơ gây 1032 nam và 1701 nữ thì BMD trung bình trong gãy xương(4). nhóm nghiên cứu của tác giả cao hơn nghiên cứu của chúng tôi, BMD nhóm tăng huyết áp KẾT LUẬN 0,79g/cm² và nhóm không tăng huyết áp 1. Tăng huyết áp và loãng xương là hai bệnh 0,82g/cm² và sự khác biệt BMD giữa hai nhóm phổ biến và là một trong những nguyên nhân cũng có ý nghĩa thống kê với p=0,02. gây tàn phế và tử vong ở người cao tuổi. Thời gian tăng huyết áp trung bình trong 2. Trong nhóm tăng huyết áp loãng xương nhóm nghiên cứu của chúng tôi là 8,87 ± 5,26 chiếm tỷ lệ cao 63,8%. 42 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học 3. Mối liên quan giữa tăng huyết áp với tỷ lệ *KHUYẾN NGHỊ loãng xương, T-score và mật độ xương ở hai Trên những bệnh nhân tăng huyết áp nên nhóm tăng huyết áp và không tăng huyết áp có kiểm tra mật độ xương để đánh giá tình trạng sự khác biệt có ý nghĩa thống kê vối p<0,05. loãng xương và tính nguy cơ gãy xương để có 4. Tăng huyết áp là một yếu tố nguy cơ gây biện pháp phòng ngừa gãy xương và điều trị gãy xương, tính theo mô hình FRAX nhóm tăng sớm loãng xương cho bệnh nhân. huyết áp có nguy cơ gãy xương cao hơn hẳn nhóm không tăng huyết áp. PHỤ LỤC CÂU HỎI FRAX TÊN 1, NĂM SINH TUỔI 2, GIỚI 3, CÂN NẶNG (Kg) 4, CHIỀU CAO (Cm) 5, TIỀN SỬ GÃY XƯƠNG TRƯỚC ĐÓ O có O không 6, TIỀN SỬ CHA MẸ GÃY XƯƠNG O có O không 7, HÚT THUỐC O có O không 8, DÙNG CORTICOID O có O không 9, VIÊM KHỚP DẠNG THẤP O có O không 10, LOÃNG XƯƠNG THỨ PHÁT O có O không 11, UỐNG RƯỢU O có O không 12, BMD CỔ XƯƠNG ĐÙI (g/cm2) 7. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2009). Bệnh học cơ xương khớp nội TÀI LIỆU THAM KHẢO khoa. Nhà xuất bản Y học Hà Nội 2009. tr 272-283 1. Châu Ngọc Hoa (2012). Tăng huyết áp. Trong: Châu Ngọc 8. Shuman Yang, Tianying Wu (2014). Osteoporosis and Hoa (chủ biên). Bệnh học nội khoa. Nhà xuất bản Y học, tp Hồ osteoporotic fracture: contribution of hypertension and anti- Chí Minh 2012. Tr49-56 hypertension medications. Austin journal of clinical medicine. 2. Châu Trần Phương Tuyến, Lê Anh Thư, Nguyễn Đình Khoa 225 – 236. (2014). Tỷ lệ loãng xương và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân 9. Vestergaard P, Rejnmark L, Mosekilde L. (2009). Hypertension nam trên 50 tuổi mắc bệnh lý cơ xương khớp. Tạp chí Nội khoa, is a risk factor for fractures. Calcif tissue Int. 203 – 211. 8(12) tháng 6/2014, tr 126-133 10. Villar J, Repke J, Belizan J. (2011). Relationship of blood 3. International Osteoporosis Foundation – IOF. Facts and pressure, calcium intake, and parathyroid hormone. Am J Clin statistics about osteoporosis and its impact. Tạp chí loãng xương Nutr. 114 - 150 15(11) 8/2014, Tr3-9. 11. Yang S, NguyenND, Center JR, Eisman JA, Nguyen TV. (2013) 4. Kanis JA, Johnell O, Oden A, Johansson H, McCloskey E Association between hypertension and fragility fracture: a (2012). FRAX and assessment of fracture probability in men longitudinal study. Osteoporosis international 2013: 1-7 and women from the UK. Osteoporos. Int. 385-397 5. Lê Anh Thư (2014). Các tiến bộ chính trong hiểu biết, tiên lượng, chẩn đoán và điều trị loãng xương. Tạp chí loãng xương Ngày nhận bài báo: 01/09/2015 24(5) 8/2014, HộI LOÃNG XƯƠNG TP Hồ CHÍ MINH. 6. Nguyễn Thái Hoà, Nguyễn Đình Khoa (2014). Khảo sát tỷ lệ Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/09/2015 và đặc điểm gãy xương đốt sống trên bệnh nhân cao tuổi có Ngày bài báo được đăng: 05/10/2015 giảm mật độ xương. Tạp chí loãng xương 15(11) 8/2014, tr21- 28., hội loãng xương TP Hồ Chí Minh. Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 43

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhao_sat_su_hieu_biet_cua_benh_nhan_ve_benh_loang_xuong.pdf
Tài liệu liên quan