Tài liệu Khảo sát sự hài lòng của bệnh nhân và thân nhân đối với sự phục vụ của điều dưỡng tại khoa nội tim mạch Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang năm 2017: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 109
KHẢO SÁT SỰ HÀI LÒNG CỦA BỆNH NHÂN VÀ THÂN NHÂN
ĐỐI VỚI SỰ PHỤC VỤ CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI KHOA NỘI TIM MẠCH
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM TIỀN GIANG NĂM 2017
Lưu Quốc Hùng*, Tạ Văn Trầm*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá mức độ hài lòng của người bệnh đối với sự phục vụ của điều dưỡng tại Khoa Nội tim
mạch và đề xuất một số giải pháp.
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả.
Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân hài lòng và rất hài lòng về giao tiếp thân thiện của điều dưỡng có tỷ lệ 94,1%; Tỷ
lệ bệnh nhân hài lòng và rất hài lòng về việc thông báo, hướng dẫn cho người bệnh có tỷ lệ 87%; Tỷ lệ bệnh nhân
hài lòng và rất hài lòng về sự giúp đỡ, hỗ trợ của điều dưỡng khi người bệnh cần có tỷ lệ 86,3%; Tỷ lệ bệnh nhân
hài lòng và rất hài lòng về môi trường, trật tự, vệ sinh khoa/ buồng bệnh có tỷ lệ 68,4%.
Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân hài lòng và rất hài lòng chung đối với sự phục vụ của đi...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 307 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát sự hài lòng của bệnh nhân và thân nhân đối với sự phục vụ của điều dưỡng tại khoa nội tim mạch Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang năm 2017, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 109
KHẢO SÁT SỰ HÀI LÒNG CỦA BỆNH NHÂN VÀ THÂN NHÂN
ĐỐI VỚI SỰ PHỤC VỤ CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI KHOA NỘI TIM MẠCH
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM TIỀN GIANG NĂM 2017
Lưu Quốc Hùng*, Tạ Văn Trầm*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá mức độ hài lòng của người bệnh đối với sự phục vụ của điều dưỡng tại Khoa Nội tim
mạch và đề xuất một số giải pháp.
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả.
Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân hài lòng và rất hài lòng về giao tiếp thân thiện của điều dưỡng có tỷ lệ 94,1%; Tỷ
lệ bệnh nhân hài lòng và rất hài lòng về việc thông báo, hướng dẫn cho người bệnh có tỷ lệ 87%; Tỷ lệ bệnh nhân
hài lòng và rất hài lòng về sự giúp đỡ, hỗ trợ của điều dưỡng khi người bệnh cần có tỷ lệ 86,3%; Tỷ lệ bệnh nhân
hài lòng và rất hài lòng về môi trường, trật tự, vệ sinh khoa/ buồng bệnh có tỷ lệ 68,4%.
Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân hài lòng và rất hài lòng chung đối với sự phục vụ của điều dưỡng là 83,9%.
Từ khóa: Sự hài lòng, bệnh nhân và thân nhân, sự phục vụ của Điều dưỡng.
ABSTRACT
SURVEY OF PATIENTS AND SENIOR SATISFACTION ON THE SERVICE OF HEALTH IN
CARDIOVASCULAR INTERNAL MEDICINE TIEN GIANG CENTER HOSPITAL IN 2017
Luu Quoc Hung, Ta Van Tram
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 6- 2018: 109 - 114
Objective: Assess the satisfaction of patients with nursing care in Cardiology and propose some solutions.
Methods: Cross-sectional descriptive.
Results: Percentage of patients satisfied and very satisfied with nursing-friendly communication was 94.1%;
Percentage of patients satisfied and very happy about the notification and guidance for patients with a rate of
87%; The rate of patients satisfied and very satisfied with the help, support of nursing when patients need to have
a rate of 86.3%; Percentage of patients satisfied and very satisfied with environment, order, hygiene
science/disease room rate of 68.4%.
Conclusion: The proportion of satisfied and generally satisfied patients for nursing services is 83.9%.
Keywords: Satisfaction, patient and relative, nursing services.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự hài lòng của người bệnh là tiêu chí quan
trọng dùng để đánh giá chất lượng cung cấp
dịch vụ y tế tại các cơ sở y tế. Nhầm nâng cao
chất lượng khám chữa bệnh hướng tới sự hài
lòng của người bệnh trong công tác khám, điều
trị và chăm sóc sức khỏe cho người bệnh ngoài
các tiêu chí về cơ sở vật chất, quy trình chuyên
môn thì các ý kiến đóng góp của người bệnh là
cơ sở và bằng chứng để cải tiến nâng cao chất
lượng phục vụ người bệnh tại các cơ sở y tế.
Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) chất lượng
dịch vụ y tế tác động đến sự hài lòng của người
bệnh và ngược lại sự hài lòng của người bệnh có
thể đánh giá được hiệu quả của các dịch vụ do
*Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang.
Tác giả liên lạc: CN Lưu Quốc Hùng, ĐT: 0961782278, Email: luuquochung4@gmail.com.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 110
bệnh viện và ngành y tế cung cấp. Tại BVĐKTT
Tiền Giang những năm gần đây ngoài việc nâng
cao trình độ chuyên môn cho cán bộ viên chức,
phát triển nhiều kỹ thuật mới, bệnh viện luôn
duy trì đào tạo liên tục cho cán bộ viên chức các
nội dung về 12 điều quy định y đức và quy tắc
ứng xử nhằm đáp ứng sự hài lòng người bệnh
về thái độ phục vụ. Năm 2012, Hội Điều dưỡng
Việt Nam ban hành 8 chuẩn đạo đức nghề
nghiệp của điều dưỡng viên, trong đó có tiêu
chuẩn “Thân thiện với người bệnh và người nhà
người bệnh” với các nội dung: “Giới thiệu tên và
chào hỏi người bệnh, người nhà người bệnh một
cách thân thiện; lắng nghe người bệnh, người
nhà người bệnh và đáp ứng lại bằng câu nói ân
cần, cử chỉ lịch sự; cung cấp dịch vụ chăm sóc
kèm theo nụ cười thân thiện; giúp người bệnh
giảm nhẹ đau đớn do bệnh tật và do phẫu thuật,
thủ thuật”.
Sau 3 năm thực hiện thực hiện chủ trương
của Đảng ủy, Ban Giám Đốc bệnh viện về
nâng cao chất lượng phục vụ người bệnh và
thực hiện chuẩn đạo đức điều dưỡng viên, để
có các giải pháp tích cực cải tiến phong cách
giao tiếp ứng xử của điều dưỡng, phục vụ
bệnh nhân ngày càng tốt hơn, chúng tôi tiến
hành đề tài “Khảo sát sự hài lòng của bệnh
nhân và thân nhân bệnh nhân đối với sự phục
vụ của điều dưỡng tại khoa Nội Tim mạch
Bệnh viện Đa khoa Trung Tâm Tiền Giang
2017” với 2 mục tiêu: Đánh giá mức độ hài
lòng của người bệnh đối với sự phục vụ của
điều dưỡng tại khoa Nội tim mạch Bệnh viện
Đa khoa Trung Tâm Tiền Giang; Đề xuất một
số giải pháp nhằm tăng cường sự giao tiếp
thân thiện của người điều dưỡng đối với
người bệnh.
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá mức độ hài lòng của người bệnh
đối với sự phục vụ của điều dưỡng tại Khoa Nội
tim mạch và đề xuất một số giải pháp.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Người bệnh điều trị nội trú tại khoa Nội tim
mạch từ ngày thứ 3 trở lên và hợp tác trả lời
phiếu khảo sát của nghiên cứu viên.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Bệnh nhân đang nằm điều trị tại khoa Nội
tim mạch Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền
Giang từ ngày thứ 3 trở lên đồng ý tham gia
nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Những bệnh nhân nghe kém và không trả
lời chính xác câu hỏi.
Những bệnh nhân không tuân thủ qui trình
thu thập số liệu (không hoàn chỉnh bộ câu hỏi).
Các trường hợp không đồng ý tham gia
nghiên cứu.
Cỡ mẫu
Được tính theo công thức:
Z2(1-α/2) P(1-P)
n =
d2
Trong đó: n: cỡ mẫu ước lượng.
Z2(1-α/2) = 1,96 là trị số của phân phối chuẩn với
độ tin cậy là 95%.
P: tỉ lệ lựa chọn p = 50% (để được cỡ mẫu lớn nhất).
d = 0,04 là độ chính xác mong muốn.
Kết quả tính toán cở mẫu: n = 306.
Tất cả người bệnh và thân nhân phù hợp
với tiêu chuẩn nghiên cứu đều được lựa chọn
theo thời gian điều trị tại bệnh viện từ 4/2017
đến 10/2017. Thực tế chúng tôi đã lấy số liệu
trên 310 người.
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả.
Phương pháp thu thập số liệu
Người nghiên cứu giải thích về nghiên cứu,
mục đích của nghiên cứu, phát bộ câu hỏi đã
nghiên cứu sẵn và mời bệnh nhân tham gia tự
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 111
điền vào bộ câu hỏi với sự hướng dẫn và giám
sát của nghiên cứu viên.
Công cụ thu thập số liệu
Dựa trên bộ câu hỏi đã nghiên cứu sẵn.
Thiết kế bộ câu hỏi được thực hiện trên cơ sở
thang đo Likert là thang đo 5 điểm được dùng
để sắp xếp từ nhỏ đến lớn (1: rất không hài lòng,
2: không hài lòng, 3: bình thường, 4: hài lòng, 5:
rất hài lòng).
Bộ công cụ đo lường gồm 4 nhóm chỉ số cấu
thành với 28 chỉ số, bao gồm: giao tiếp của điều
dưỡng, thông báo hướng dẫn cho người bệnh,
giúp đỡ - hỗ trợ của điều dưỡng khi người bệnh
cần, trật tự vệ sinh khoa phòng – buồng bệnh.
Bệnh nhân, thân nhân hài lòng với từng
chỉ số: là tỷ lệ % bệnh nhân, thân nhân có câu
trả lời là ‘hài lòng’ hoặc ‘rất hài lòng’ đối với
từng chỉ số.
Bệnh nhân, thân nhân không hài lòng với
từng chỉ số: là tỷ lệ % bệnh nhân, thân nhân có
câu trả lời từ mức độ ‘bình thường’ đến ‘không
hài lòng’ hoặc ‘rất không hài lòng’ đối với từng
chỉ số.
Sự hài lòng theo từng chỉ số được mã hóa
như sau:
Chưa hài lòng: giao tiếp của điều dưỡng có
tổng điểm ≤ 33; về thông báo hướng dẫn cho
người bệnh ≤ 24; về giúp đỡ - hỗ trợ của điều
dưỡng khi người bệnh cần ≤ 12; về trật tự vệ sinh
khoa phòng – buồng bệnh ≤ 15,
Hài lòng: có tổng các điểm trên mức điểm
không hài lòng.
Sự hài lòng chung của bệnh nhân, thân nhân
đối sự phục vụ của điều dưỡng tại khoa nội Tim
mạch: khi có tổng của 4 nhóm > 84.
Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Số liệu sau khi được kiểm tra lại sẽ nhập vào
máy tính và xử lý bằng phần mềm SPSS 18.
Sai số và cách khắc phục sai số
Các phiếu chưa điền đầy đủ thông tin được
loại ra khỏi nghiên cứu.
Bộ câu hỏi được thử nghiệm trên 7 bệnh
nhân trước khi điều tra chính thức.
Quá trình nhập số liệu được kiểm tra đối
chiếu với từng phiếu.
KẾT QUẢ
Bảng 1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Tần số Tỉ lệ %
Tuổi
≥ 60 235 75,8
< 60 75 24,2
Giới
Nam 108 34,8
Nữ 202 65,2
Nghề nghiệp
Hưu trí 159 51,3
Cán bộ viên chức 53 17,1
Nông dân 98 31,6
Số lần vào viện
điều trị
Lần 1 35 11,3
Lần 2 95 30,6
Lần 3 trở đi 180 58,1
Có 75,8% số bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên
và số bệnh nhân nữ chiếm 65,2%.
Cán bộ hưu trí là 51,3%.
Số bệnh nhân vào viện điều trị từ 3 lần trở
lên chiếm tỷ lệ 58,1%.
Sự hài lòng của người bệnh
Tỷ lệ người bệnh hài lòng chiếm 94,2% trong
đó nội dung “cung cấp thông tin, hướng dẫn,
đầy đủ và rõ ràng” chiếm tỷ lệ cao nhất 96,8%.
Tỷ lệ người bệnh không hài lòng chiếm 5,8%
(Bảng 2).
Tỷ lệ người bệnh hài lòng chiếm 87,1% trong
đó nội dung “cách dùng thuốc” chiếm tỷ lệ cao
nhất 94,2%. Tỷ lệ người bệnh không hài lòng
chiếm 12,9% (Bảng 3).
Tỷ lệ người bệnh hài lòng chiếm 86,4% trong
đó nội dung “đến ngay buồng bệnh khi NB cần”
chiếm tỷ lệ cao nhất 96,8%. Tỷ lệ người bệnh
không hài lòng chiếm 13,6% (Bảng 4).
Tỷ lệ người bệnh hài lòng chiếm 68,4% trong
đó nội dung “buồng bệnh sạch sẽ, gọn gàng”
chiếm tỷ lệ cao nhất 89%. Tỷ lệ người bệnh
không hài lòng chiếm 31,6% (Bảng 5).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 112
Bảng 2. Sự hài lòng của người bệnh về giao tiếp thân thiện của điều dưỡng
Nội dung
Không hài lòng (n%) Hài lòng (n%)
Rất không
hài lòng
Không hài
lòng
Bình thường Hài lòng Rất hài lòng
1. Giới thiệu tên với bệnh nhân, người nhà khi chăm sóc 4 (1,3) 20 (6,5) 107 (34,5) 179 (57,7)
2. Xưng hô đúng mực với bệnh nhân 2 (0,6) 18(5,8) 105 (33,9) 185 (59,7)
3. Lắng nghe khi bệnh nhân cần hỏi. 3 (0,9) 10 (3,2) 113 (36,5) 184 (59,4)
4. Cung cấp thông tin, hướng dẫn, đầy đủ và rõ ràng 10 (3,2) 91 (29,4) 209 (67,4)
5. Giải thích rõ khi bệnh nhân, người nhà chưa hiểu. 2 (0,6) 20 (6,5) 86 (27,7) 202 (65,2)
6. Thái độ ân cần, thân thiện 6 (1,9) 8 (2,6) 81 (26,1) 215 (69,4)
7. Trả lời đầy đủ các câu hỏi của người bệnh, người nhà 3 (0,9) 17 (5,5) 103 (33,3) 187 (60,3)
8. Đối xử công bằng với mọi người bệnh. 1 (0,3) 18 (5,8) 106 (34,2) 185 (59,7)
9. Sẵn sàng giúp đỡ người bệnh, người nhà người bệnh
với trách nhiệm cao.
18 (5,8) 102 (32,9) 190 (61,3)
10. Tôn trọng người bệnh, người nhà. 21 (6,8) 71 (22,9) 218 (70,3)
11. Không cáu gắt với người bệnh, người nhà người bệnh. 2 (0,6) 20 (6,5) 86 (27,7) 202 (65,2)
Tỷ lệ hài lòng 18 (5,8) 292 (94,2)
Bảng 3. Sự hài lòng về việc thông báo, hướng dẫn cho người bệnh
Nội dung
Không hài lòng (n%) Hài lòng (n%)
Rất không hài lòng Không hài lòng Bình thường Hài lòng Rất hài lòng
1. Chế độ ăn, uống
22 (7,1) 120 (38,7) 168 (54,2)
2. Vận động, luyện tập
6 (1,9) 20 (6,5) 133 (42,9) 151 (48,7)
3. Cách dùng thuốc
18 (5,8) 115 (37,1) 177 (57,1)
4. Những dấu hiệu cần theo dõi
4 (1,3) 33 (10,6) 120 (38,7) 153 (49,4)
5 Công khai thuốc hàng ngày
27 (8,7) 112 (36,1) 171 (55,2)
6. Hướng dẫn giải thích rõ ràng
khi thực hiện kỹ thuật chăm sóc
9 (2,9) 23 (7,4) 128 (41,3) 150 (48,4)
7. Đảm bảo kín đáo cho bệnh
nhân khi làm kỹ thuật
5 (1,6) 18 (5,8) 53 (17,1) 88 (28,4) 146 (47,1)
8. Hướng dẫn cách phòng tránh
biến chứng
9 (2,9) 14 (4,6) 63 (20,3) 77 (24,8) 147 (47,4)
Tỷ lệ hài lòng 40 (12,9) 270 (87,1)
Bảng 4. Sự hài lòng về giúp đỡ, hỗ trợ của điều dưỡng khi người bệnh cần
Nội dung
Không hài lòng (n%) Hài lòng (n%)
Rất không hài lòng Không hài lòng Bình thường Hài lòng Rất hài lòng
1. Đến ngay buồng bệnh
10 (3,2) 146 (47,1) 154 (49,7)
2. Động viên, giúp đỡ
19 (6,1) 27 (8,7) 86 (27,8) 178 (57,4)
3.Giải thích rõ tình hình bệnh để bớt lo lắng 13 (4,1) 27 (8,7) 12 (3,9) 87 (28,1) 171 (55,2)
4. Giải thích rõ ràng, đầy đủ thắc mắc
của người bệnh và người nhà
2 (0,6) 12 (3,9) 49 (15,8) 91 (29,4) 156 (50,3)
Tỷ lệ hài lòng 42 (13,6) 268 (86,4)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 113
Bảng 5. Sự hài lòng của người bệnh về trật tự, vệ sinh khoa/buồng bệnh
Nội dung
Không hài lòng (n%) Hài lòng (n%)
Rất không hài lòng Không hài lòng Bình thường Hài lòng Rất hài lòng
1. Buồng bệnh sạch sẽ, gọn gàng. 34 (11) 125 (40,3) 151 (48,7)
2. Giường bệnh, chiếu, tủ đầu
giường sạch sẽ
12 (3,8) 24 (7,7) 39 (12,6) 96 (31) 139 (44,9)
3. Nhà vệ sinh sạch sẽ, an toàn. 23 (7,4) 25 (8,1) 52 (16,8) 98 (31,6) 112 (36,1)
4. Bệnh viện, khoa an ninh trật tự 24 (7,7) 44 (14,2) 72 (23,2) 87 (28,1) 83 (26,8)
5.Quần áo sạch sẽ, phù hợp, cấp
phát kịp thời
29 (9,3) 25 (8,1) 87 (28,1) 37 (11,9) 132 (42,6)
Tỷ lệ hài lòng 98 (31,6) 212 (68,4)
Bảng 6. Mức độ hài lòng đối với các nhóm chỉ số
Nội dung
Không hài
lòng (%)
Hài lòng
(%)
1. Hài lòng của người bệnh về
giao tiếp thân thiện của điều
dưỡng
5,8 94,2
2. Hài lòng về việc thông báo,
hướng dẫn cho người bệnh
12,9 87,1
3. Hài lòng về sự giúp đỡ, hỗ
trợ của điều dưỡng khi người
bệnh cần
13,6 86,4
4. Hài lòng về trật tự, vệ sinh
khoa/buồng bệnh
31,6 68,4
Tỷ lệ chung 16,1 83,9
Bảng 7. Giới thiệu người thân, bạn bè đến khám và
điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang
Giới thiệu đến khám Số lượng Tỷ lệ
Có 294 94,8
Không 7 2,3
Không rõ 9 2,9
BÀN LUẬN
Có 75,8% số bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên và
số bệnh nhân nữ chiếm 65,2%. Cán bộ hưu trí là
51,3%. Số bệnh nhân vào viện điều trị từ 3 lần trở
lên chiếm tỷ lệ 58,1%. Theo Trần Sỹ Thắng trong
nghiên cứu nữ chiếm 44%, cán bộ hưu trí chiếm
29,9%, số bệnh nhân vào viện điều trị lần thứ 3
trở đi chiếm 19,4%(5).
Sự hài lòng của người bệnh
Tỷ lệ hài lòng của người bệnh về giao tiếp
thân thiện của điều dưỡng chiếm 94,2% trong đó
nội dung “cung cấp thông tin, hướng dẫn, đầy
đủ và rõ ràng” chiếm tỷ lệ cao nhất 96,8%. Trong
nghiên cứu của Trần Sỹ Thắng tỷ lệ hài lòng
chiếm 90,6%, 9,4% không hài lòng có 13,9%
không hài lòng về việc điều dưỡng không giới
thiệu tên khi giao tiếp với người bệnh và người
nhà người bệnh(5).
Tỷ lệ hài lòng về việc thông báo, hướng dẫn
cho người bệnh chiếm 87,1% trong đó nội dung
“cách dùng thuốc” chiếm tỷ lệ cao nhất 94,2%.
Theo Trần Sỹ Thắng tỷ lệ người bệnh hài lòng và
rất hài lòng chiếm 87,85%, bình thường 8,7%;
không hài lòng và rất không hài lòng chiếm
2,44%(5).
Tỷ lệ hài lòng về sự giúp đỡ, hỗ trợ của điều
dưỡng khi người bệnh cần chiếm 86,4% trong đó
nội dung “đến ngay buồng bệnh khi NB cần”
chiếm tỷ lệ cao nhất 96,8%. Không hài lòng
chiếm 13,6% trong đó nội dung không “giải thích
rõ tình hình bệnh để bớt lo lắng” chiếm tỷ lệ cao
nhất 12,8%. Theo Trần Sỹ Thắng tỷ lệ hài lòng
chiếm 92,7%, trong đó nội dung “Đến ngay
buồng bệnh khi người bệnh cần” chiếm tỷ lệ cao
nhất về không hài lòng chiếm 8,3%(5).
Tỷ lệ hài lòng về trật tự, vệ sinh khoa/buồng
bệnh lòng chiếm 68,4% trong đó nội
dung “buồng bệnh sạch sẽ, gọn gàng” chiếm tỷ
lệ cao nhất 89%. Không hài lòng và rất không hài
lòng chiếm 13,3% trong đó nội dung “bệnh viện,
khoa an ninh trật tự” chiếm tỷ lệ cao nhất 21,9%.
Theo Trần Sỹ Thắng tỷ lệ hài lòng chiếm 92,41%,
trong đó nội dung nhà vệ sinh sạch sẽ, an toàn,
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 114
quần áo phù hợp chiếm tỷ lệ cao nhất về bình
thường và không hài lòng là 18,8%(5).
Tỷ lệ người bệnh hài lòng chung chiếm
83,9% trong đó nội dung “hài lòng của người
bệnh về giao tiếp thân thiện của điều dưỡng”
chiếm tỷ lệ cao nhất 94,1%. Tỷ lệ không hài lòng
và rất không hài lòng chung chiếm 5,6% trong
đó nội dung “hài lòng về trật tự, vệ sinh
khoa/buồng bệnh” chiếm tỷ lệ cao nhất 13,3%.
Tỷ lệ bệnh nhân và thân nhân bệnh nhân
giới thiệu người thân, bạn bè đến khám và điều
trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang
khám chiếm tỷ lệ cao 94,8%. Theo nghiên cứu
của Trần Sỹ Thắng có 92,2% người bệnh trả lời sẽ
giới thiệu người thân và bạn bè đến khám, điều
trị tại bệnh viện(5).
KẾT LUẬN
Qua khảo sát 310 bệnh nhân với 108 nam và
202 nữ ghi nhận kết quả như sau:
Tỷ lệ bệnh nhân hài lòng và rất hài lòng về
giao tiếp thân thiện của điều dưỡng có tỷ lệ
94,1%.
Tỷ lệ bệnh nhân hài lòng và rất hài lòng về
việc thông báo, hướng dẫn cho người bệnh có tỷ
lệ 87%.
Tỷ lệ bệnh nhân hài lòng và rất hài lòng về
sự giúp đỡ, hỗ trợ của điều dưỡng khi người
bệnh cần có tỷ lệ 86,3%.
Tỷ lệ bệnh nhân hài lòng và rất hài lòng về
môi trường, trật tự, vệ sinh khoa/buồng bệnh có
tỷ lệ 68,4%.
Tỷ lệ bệnh nhân hài lòng và rất hài lòng
chung đối với sự phục vụ của điều dưỡng là
83,9%.
KIẾN NGHỊ
Tập huấn cho Điều dưỡng trong khoa Nội
Tim mạch cũng như Điều dưỡng trong Bệnh
viện kỹ năng hướng dẫn, cung cấp thông tin
đầy đủ và rõ ràng với thái độ ân cần, thân
thiện để bệnh nhân và thân nhân bệnh nhân
được hiểu rõ hơn.
Tất cả Điều dưỡng trong khoa luôn rèn luyện
kỹ năng về giao tiếp và phát huy tinh thần trách
nhiệm, thực hiện tốt quy tắc ứng xử đáp ứng sự
hài lòng của bệnh nhân và gia đình bệnh nhân
ngày càng tốt hơn.
Tăng cường bảo vệ kiểm tra bệnh viện để
đảm bảo khoa cũng như bệnh viện được an ninh
trật tự để bệnh nhân và thân nhân bệnh nhân
được an tâm điều trị.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của
phòng điều dưỡng và điều dưỡng trưởng khoa
đối với hoạt động chăm sóc, theo dõi của điều
dưỡng viên, đặc biệt là việc duy trì môi trường
buồng bệnh, khoa phòng sạch sẽ. Ban lãnh đạo
khoa cũng phát động phong trào thi đua “5S”
trong khoa để buồng bệnh sạch sẽ, gọn gàng.
Phải làm tốt công tác thi đua khen thưởng
hơn nữa để động viên điều dưỡng trong khoa
Nội Tim mạch nói riêng và cho toàn bệnh viện
nói chung luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm
hơn nữa trong thời gian tới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Ly (2007) "Khảo sát sự hài lòng của người bệnh
điều trị nội trú tại các bệnh viện tỉnh Hải Dương năm 2007", Kỷ
yếu đề tài nghiên cứu khoa học điều dưỡng, Hội nghị khoa học
điều dưỡng toàn quốc lần thứ III, Hà Nội, tr. 37.
2. Nguyễn Thị Minh Tâm (2010), Kết quả điều tra sự hài lòng tại
cơ sở Y tế Hà Nội, Kỷ yếu đề tài nghiên cứu khoa học Điều dưỡng
nhi khoa toàn quốc, Hà nội, tr. 32-33.
3. Nguyễn Thị Tuyết Nhung và cộng sự (2013), Khảo sát sự hài lòng
của người bệnh và thân nhân người bệnh nội trú về chất lượng y tế tại
Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định năm 2013,
4. Nguyễn Văn Chung, Ban điều dưỡng (2014), “Khảo sát sự hài
lòng của người bệnh, thân nhân người bệnh đến khám và điều
trị nội trú tại Bệnh viện Quân Y 110 năm 2014”, Hội nghị khoa học
điều dưỡng Bệnh viện Quân Y 103 năm 2015, tr. 35-36.
5. Trần Sỹ Thắng, Nguyễn Hồng Lam, Trương Thị Như (2014),
Khảo sát hài lòng của bệnh nhân nội trú đối với sự phục vụ của điều
dưỡng tại BVĐK tỉnh Hà Tĩnh 2014, Cổng thông tin điện tử, Sở Y
tế tỉnh Hà Tĩnh, ngày 15/6/2016.
Ngày nhận bài báo: 10/11/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/11/2018
Ngày bài báo được đăng: 10/12/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_su_hai_long_cua_benh_nhan_va_than_nhan_doi_voi_su_p.pdf