Tài liệu Khảo sát sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây viêm phổi trên bệnh nhân thở máy tại Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 75
KHẢO SÁT SỰ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN GÂY VIÊM PHỔI
TRÊN BỆNH NHÂN THỞ MÁY TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KIÊN GIANG
Trần Thị Mộng Lành*, Hoàng Tiến Mỹ**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Viêm phổi liên quan thở máy (VAP) là biến chứng nghiêm trọng với tỷ lệ 27% số bệnh nhân được
thở máy và tỷ lệ tử vong 20 - 50%, thậm chí có thể lên tới 70% khi nhiễm các vi khuẩn đa kháng kháng sinh. Việc
xác định vi khuẩn gây bệnh trong dịch hút phế quản không những giúp chẩn đoán xác định mà còn giúp cho việc
điều trị có hiệu quả. Chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm xác định các chủng vi khuẩn gây viêm phổi liên quan
đến thở máy, sự đề kháng kháng sinh, khả năng tiết men beta-lactamase phổ rộng (ESBL) và Staphylococcus
aureus kháng Methicillin (MRSA) của chúng tại Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang.
Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Tất cả bệnh nhân có thở máy và chẩn đo án viêm phổi sau 48 giờ thở
máy nằ...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 03/07/2023 | Lượt xem: 424 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây viêm phổi trên bệnh nhân thở máy tại Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 75
KHẢO SÁT SỰ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN GÂY VIÊM PHỔI
TRÊN BỆNH NHÂN THỞ MÁY TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KIÊN GIANG
Trần Thị Mộng Lành*, Hoàng Tiến Mỹ**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Viêm phổi liên quan thở máy (VAP) là biến chứng nghiêm trọng với tỷ lệ 27% số bệnh nhân được
thở máy và tỷ lệ tử vong 20 - 50%, thậm chí có thể lên tới 70% khi nhiễm các vi khuẩn đa kháng kháng sinh. Việc
xác định vi khuẩn gây bệnh trong dịch hút phế quản không những giúp chẩn đoán xác định mà còn giúp cho việc
điều trị có hiệu quả. Chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm xác định các chủng vi khuẩn gây viêm phổi liên quan
đến thở máy, sự đề kháng kháng sinh, khả năng tiết men beta-lactamase phổ rộng (ESBL) và Staphylococcus
aureus kháng Methicillin (MRSA) của chúng tại Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang.
Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Tất cả bệnh nhân có thở máy và chẩn đo án viêm phổi sau 48 giờ thở
máy nằm điều trị tại khoa Hồi Sức Chống Độc bệnh viện Đa khoa Kiên Giang từ tháng 7 năm 2016 đến tháng 4
năm 2017.
Kết quả: Qua nghiên cứu 236 bệnh nhân bị viêm phổi liên quan thở máy tại khoa Hồi sức Chống độc bệnh
viện Đa khoa Kiên Giang từ tháng 7 năm 2016 đến tháng 4 năm 2017, chúng tôi kết luận: tác nhân gây viêm
phổi liên quan thở máy là Acinetobacter baumannii (22,46%); Klebsiella spp.(18,22%); Pseudomonas spp.
(11,02%); Staphylococcus aureus (7,63%); Haemophilus influenzae (4,66%); Streptococcus pneumoniae
(3,81%). Các tác nhân vi khuẩn được phân lập đề kháng với quinolones và cephalosporins (41-67%),
carbapenems (16-88,68%) và các kháng sinh còn lại khác (35-92%). A. baumannii còn nhạy cảm với colistin
(96,23%) và S. aureus nhạy cảm với vancomycin (100%). Vi khuẩn sinh ESBL chiếm tỷ lệ cao nhất là
Escherichia coli (47,37%), Klebsiella spp. (23,26%), Enterobacter spp. (10,34%) và Acinetobacter baumannii
(1,89%). Tỷ lệ MRSA dương tính là 72,22%.
Kết luận: Tỷ lệ các tác nhân gây viêm phổi thở máy và sự đề kháng kháng sinh, sinh men ESBL và MRSA
trong nghiên cứu của chúng tôi có khác biệt với các nghiên cứu trước đó ở các nơi khác.
Từ khóa: viêm phổi liên quan thở máy, Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang
ABSTRACT
DETERMINATION OF ANTIBIOTIC RESISTANCE OF PATHOGENS CAUSING VENTILATOR
ASSOCIATED PNEUMONIA IN KIEN GIANG GENERAL HOSPITAL
Tran Thi Mong Lanh, Hoang Tien My
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 1- 2019: 75-81
Background: Ventilator associated pneumonia (VAP) is a complication infection. The VAP rate of patients
who get ventilated is 27% with mortality of 20-50%. This number event increases to 70% if patients infected by
multi - drug resistant organisms. Determination of pathogen in bronchial fluid will not only support in diagnosis
but also in treatment. The aim of this study is determination the pathogens causing VAP, their antibiotic
resistances, potential producing extended spectrum beta-lactamase (ESBL) and Methicillin-resistant
Staphylococcus aureus (MRSA) in Kien Giang General Hospital.
Methods: This was a cross sectional discriptive study. From January 2016 to April 2017, the ventilating
patients who got the diagnoses of pneumonia in Intensive Care and Anti-Poison Department of Kien Giang
*Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang **Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS Trần Thị Mộng Lành ĐT: 0989679324 Email: tranmonglanh79@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 76
General Hospital were included in this study.
Results: Form January 2016 to April 2017, there were 236 VAP patients in Intensive Care and Anti-Poison
Department of Kien Giang General Hospital. The pathogens causing VAP included Acinetobacter baumannii
(22.46%); Klebsiella spp. (18.22%); Pseudomonas spp. (11.02%); Staphylococcus aureus (7.63%); Haemophilus
influenzae (4.66%) and Streptococcus pneumoniae (3.81%). Isolated bacteria resisted to quinolones,
cephalosporins (41-67%), carbapenems (16-88.68%), and other antibiotics (35-92%). A. baumannii were
susceptible to colistin (96.23%), and A. aureus were susceptible to vancomycin (100%). The highest rate of ESBL
organism was Escherichia coli (47.37%), followed up by Klebsiella spp. (23.26%), Enterobacter spp. (10.34%),
then Acinetobacter baumannii (1.89%). The positive rate of MRSA was 72,22%.
Conclusion: The incidence rate of VAP pathogens, their antibiotic resistances, potential producing ESBL
and MRSA in this study are different from the previous studies.
Key word: Ventilator associated pneumonia (VAP), Kien Giang General Hospital
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Tổ chức y tế thế giới, hiện nay Việt
Nam là một trong những nước có tỷ lệ vi
khuẩn kháng thuốc kháng sinh cao nhất. Vi
khuẩn kháng kháng sinh xuất hiện ở các khoa
trong bệnh viện nhưng nhiều nhất vẫn là các
đơn vị chăm sóc đặc biệt và hồi sức cấp cứu.
Theo nghiên cứu của De Francesco(4) năm 2013
tại Ý, tỷ lệ Acinetobacter baumannii đa kháng
kháng sinh là 54%. Nghiên cứu tại bệnh viện
Chợ Rẫy năm 2014 của tác giả Nguyễn Ngọc
Đài Trang(8), tỷ lệ Acinetobacter baumannii đa
kháng trong viêm phổi liên quan thở máy đến
97,8%, một số vi khuẩn khác như Klebsiella spp.,
Escherichia coli, Pseudomonas spp., Staphylococcus
aureus đa kháng từ 66-88%. Chính vì vậy, sự
xuất hiện của vi khuẩn đa kháng thuốc trong
viêm phổi liên quan thở máy là vấn đề rất
được quan tâm hiện nay.
Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang có quy mô
1350 giường với đầy đủ trang thiết bị hiện đại,
khoa Hồi sức Chống độc với 40 giường bệnh và
35 máy thở. Hiện nay tại bệnh viện Đa khoa
Kiên Giang chưa có nghiên cứu nào về vi khuẩn
gây viêm phổi trên bệnh nhân thở máy và sự đề
kháng kháng sinh của các vi khuẩn được phân
lập. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
“Khảo sát sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây
viêm phổi trên bệnh nhân thở máy tại bệnh viện Đa
khoa Kiên Giang”.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỷ lệ các loại vi khuẩn gây viêm
phổi trên bệnh nhân thở máy.
Xác định tỷ lệ vi khuẩn đa kháng kháng sinh
và sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây
viêm phổi trên bệnh nhân thở máy.
Xác định khả năng sinh men beta-lactamase
phổ rộng (ESBL) và tỷ lệ Staphylococcus aureus
kháng Methicillin (MRSA) dương tính của vi
khuẩn gây viêm phổi trên bệnh nhân thở máy.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang.
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả gồm 236 bệnh nhân có thở máy và
chẩn đoán viêm phổi sau 48 giờ thở máy nằm
điều trị tại khoa Hồi Sức Chống Độc Bệnh viện
Đa khoa Kiên Giang từ tháng 7 năm 2016 đến
tháng 4 năm 2017.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Tiêu chuẩn đưa vào
Bệnh nhân thở máy điều trị tại khoa Hồi Sức
Chống Độc Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang trên
48 giờ có chẩn đoán viêm phổi sau thở máy.
Tiêu chuẩn loại ra
Tiền sử nhiễm khuẩn hô hấp trước khi vào
viện hoặc chưa đủ 48 giờ thở máy.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 77
Phương pháp thu thập số liệu
Thu nhận các thông tin về hành chính, lâm
sàng, cận lâm sàng, chẩn đoán.
Thu thập kết quả nuôi cấy vi khuẩn, kết quả
kháng sinh đồ, tỷ lệ vi khuẩn sinh ESBL và tỉ lệ
MRSA dương tính.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu
Bảng 1: Đặc điểm chung
Đặc điểm chung Số BN (%)
Tuổi
*
70,5 ± 15,18 (20-99)
Giới (nam) 148 (62,71)
Bệnh lý nền:
TBMMN 61 (25,85)
COPD 54 (22,88)
SHH 24 (10,17)
THA 15 (6,36)
Số ngày nằm viện 5-112
Số ngày thở máy 3-58
*: trung bình ± độ lệch chuẩn (khoảng);
THA: tăng huyết áp; TBMMN: tai biến mạch máu não;
COPD: bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính;
SHH: suy hô hấp.
Tác nhân gây bệnh
Tỷ lệ vi khuẩn hiện diện trong mẫu cấy
nhiều nhất là Acinetobacter baumannii (22,46%),
kế đến là Klebsiella spp.(18,22%), thấp nhất là
Streptococcus pneumoniae (3,81%) (Biểu đồ 1).
Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gram
âm
A. baumannii kháng Carbapenem ≥88%,
kháng Cephalosporin≥ 64% (Bảng 2).
Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gram
dương
Nhóm vi khuẩn gram duơng kháng
Vancomycin từ 0 đến 7,14% (Bảng 3).
Vi khuẩn sinh ESBL
Vi khuẩn Escherichia coli có khả năng sinh
ESBL cao nhất (47,37%), kế đến là Klebsiella spp.
(23,26%) và Enterobacter spp. (10,34%) (Bảng 4).
Vi khuẩn MRSA dương tính
Vi khuẩn Staphylococcus aureus có MRSA
dương tính chiếm 72,22% (Bảng 5).
Biểu đồ 1: Tác nhân gây bệnh
Bảng 2: Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gram âm
Pseudomonas
spp.
Acinetobacter
baumannii
Escherichia
coli
Hemophilus
influenzae
Klebsiella
spp.
Enterobacter
spp.
Amikacin 57,69% 77,36% 0,00% 10,00% 16,28% 44,83%
Gentamicin 65,38% 76,92% 36,84% 0,00% 46,51% 51,72%
Ceftazidime 46,15% 90,57% 73,68% 36,36% 60,47% 48,28%
Cefepime 44,00% 64,00% 57,89% 36,36% 41,86% 28,57%
Ceftriaxone 61,54% 92,45% 84,21% 36,36% 58,14% 58,62%
Ciprofloxacin 53,85% 88,68% 78,95% 63,64% 51,16% 48,28%
11,02%
(n=26)
22,46%
(n=53)
11,86%
(n=28) 3,81%
(n=9)
7,63%
(n=18)
8,05%
(n=19)
4,66%
(n=11)
18,22%
(n=43)
12,29%
(n=29)
000%
005%
010%
015%
020%
025%
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 78
Pseudomonas
spp.
Acinetobacter
baumannii
Escherichia
coli
Hemophilus
influenzae
Klebsiella
spp.
Enterobacter
spp.
Levofloxacin 50,00% 77,36% 78,95% 36,36% 42,86% 44,83%
Colistin 19,23% 3,77% 0,00% 0,00% 9,30% 24,14%
Imipenem 50,00% 88,68% 5,26% 0,00% 30,23% 51,72%
Meropenem 56,00% 88,68% 5,26% 9,09% 34,88% 58,62%
Cefoperazone/ sulbactam 47,62% 71,43% 8,33% 0,00% 33,33% 34,62%
Trimethoprim/ sulfamethoxazole 76,00% 72,00% 63,16% 90,91% 50,00% 42,86%
Piperacillin/ tazobactam 35,29% 85,29% 20,00% 0,00% 52,00% 55,00%
Ampicillin/ sulbactam 60,00% 65,22% 22,22% 0,00% 45,00% 44,44%
Bảng 3: Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gram dương
Streptococcus spp. Streptococcus pneumoniae Staphylococcus aureus
Gentamicin 64,29% 100,00% 76,47%
Ceftazidime 46,43% 22,22% 66,67%
Ceftriaxone 28,57% 12,50% 61,11%
Ciprofloxacin 67,86% 0,00% 72,22%
Ofloxacin 66,67% 0,00% 66,67%
Erythromycin 85,19% 66,67% 82,35%
Trimethoprim/ sulfamethoxazole 96,43% 88,89% 29,41%
Piperacillin/ tazobactam 0,00% 0,00% 46,15%
Doxycycline 46,43% 66,67% 16,67%
Vancomycin 7,14% 0,00% 0,00%
Teicoplanin 7,41% 0,00% 17,65%
Ampicillin/ sulbactam 0,00% 0,00% 40,00%
Clindamycin 77,78% 62,50% 82,35%
Bảng 4: Vi khuẩn sinh ESBL
ÂM TÍNH DƯƠNG TÍNH
Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%)
Pseudomonas sp. 26 100 0 0
Acinetobacter
baumanii
52 98,11 1 1,89
Escherichia coli 10 52,63 9 47,37
Hemophilus
influenzae
11 100 0 0
Klebsiella sp. 33 76,74 10 23,26
Enterobacter spp. 26 89,66 3 10,34
Bảng 5: Vi khuẩn MRSA dương tính
MRSA Tần số Tỷ lệ %
Dương tính 13 72,22
Âm tính 5 27,78
Tổng số 18 100
BÀN LUẬN
Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 7 năm
2016 đến tháng 4 năm 2017, chúng tôi phân lập
được 236 chủng vi khuẩn, trong đó Acinetobacter
baumannii chiếm 22,46%, kế đến là Klebsiella spp.
18,22%, Enterobacter spp. 12,29%, Pseudomonas
spp. 11,02%.
Theo tác giả Trần Minh Giang(11),
Acinetobacter baumannii là vi khuẩn phổ biến
nhất phân lập được, chiếm tỷ lệ 69,3%, số liệu
này cao hơn đáng kể so với nghiên cứu của
chúng tôi. Hai chủng vi khuẩn phân lập được
phổ biến thứ hai là Enterobacter spp. và
Klebsiella spp. cùng chiếm tỷ lệ 11,5%, tương
đương với kết quả của chúng tôi. Chủng vi
khuẩn phân lập được ít phổ biến nhất là
Pseudomonas spp. chiếm tỷ lệ 7,7% thấp hơn
không đáng kể so với chúng tôi là 11,02%.
So sánh với các nước trong khu vực, số liệu
của tác giả Chung DR. và cộng sự(2) cho thấy
Staphylococcus spp. chiếm 13,6%, Acinetobacter
baumannii 36,5%, Pseudomonas spp. 25,9% cao
hơn kết quả của chúng tôi. Riêng Escherichia
coli 3,4%, Enterobacter spp 4,2%, Haemophilus
influenzae 0,2% thấp hơn số liệu của chúng tôi,
điều này giải thích quần thể vi khuẩn khác
nhau ở điều kiện địa lý khác nhau, ngoài ra
còn phụ thuộc thời gian nằm viện, quy trình
kiểm soát nhiễm khuẩn và các chính sách sử
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 79
dụng kháng sinh tại cơ sở điều trị.
Acinetobacter baumannii
Trong nghiên cứu của chúng tôi,
Acinetobacter baumannii kháng aminoglycosides
76-77%, kháng cephalosporin từ 64-92%, kháng
quinolones 77-88%, đặc biệt nhóm carbapenem
là kháng sinh cuối cùng điều trị các vi khuẩn đa
kháng thì Acinetobacter baumannii cũng đã kháng
đến 88,68%. Đối với một số kháng sinh kết hợp
như cefoperazone/sulbactam, trimethoprim/
sulfamethoxazole, piperacillin/ tazobactam,
ampicillin/ sulbactam Acinetobacter baumannii
cũng kháng từ 65-85%, duy chỉ có colistin còn
nhạy 96,23%.
Kháng sinh còn nhạy cảm cao với
A.baumannii là colistin. Tuy nhiên, theo y văn
colistin thâm nhập mô kém, đặc biệt là mô phổi
nên trong trường hợp nhiễm khuẩn A.baumannii
đa kháng, nên chọn phối hợp colistin với
carbapenem(6,7,9). Trong nghiên cứu của chúng
tôi, đặc biệt Acinetobacter baumannii đã kháng
colistin lên tới 3,8%, cao nhất so với các nghiên
cứu trước đó, đây là một vấn đề đáng lưu tâm
đối với chủng vi khuẩn Acinetobacter baumannii
tại Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang.
Pseudomonas spp.
Các chủng Pseudomonas spp. thường kháng
rất nhiều loại kháng sinh với các cơ chế đề kháng
như sản xuất beta-lactamases và gyrase DNA;
bơm đẩy kháng sinh ra khỏi tế bào và giảm tính
thấm màng tế bào(3).
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ
Pseudomonas spp. đa kháng kháng sinh chiếm
46,15%, tỷ lệ này trong nghiên cứu của De
Francesco MA.(4) là 20%, Pseudomonas spp. kháng
kháng sinh nhóm aminoglycosides từ 57-65%,
kháng nhóm cephalosporin từ 44-61%, kháng
nhóm quinolones từ 50-53%, kháng nhóm
carbapenem từ 50-56%, Số liệu này theo nghiên
cứu của Nguyễn Ngọc Đài Trang năm 2014(8) lần
lượt là 55-66% đối với nhóm aminoglycosides, tỷ
lệ kháng kháng sinh nhóm cephalosporin 55-
62%, kháng ciprofloxacin 66,7%, kháng
carbapenem 33,3%. So với số liệu của chúng tôi
thì tỷ lệ kháng kháng sinh nhóm carbapenem
của Pseudomonas spp. mà chúng tôi phân lập
được cao hơn số liệu tại bệnh Viện Chợ Rẫy năm
2014 là 17-23%.
Theo nghiên cứu của Phạm Hùng Vân và
nhóm Midas, tỷ lệ kháng với imipenem và
meropenem của Pseudomonas spp. lần lượt là
20,7% và 15,4%. Pseudomonas spp. tại BV Trưng
Vương có tỷ lệ đề kháng imipenem cao đến
50%(10). Nghiên cứu của chúng tôi thì chủng vi
khuẩn này đã kháng imipenem đến 50%, kháng
meropenem 56%, điều này đáng báo động cho
các bác sĩ điều trị trên lâm sàng.
Haemophilus influenzae
Theo số liệu của Trần Văn Ngọc và Phạm
Hùng Vân(12), trong 8/28 (chiếm 25%) chủng
Haemophilus influenzae phân lập được từ các bệnh
nhân viêm phổi cộng đồng thì Haemophilus
influenzae còn nhạy cao với hầu hết các
cephalosporin, amoxicillin/clavulanic và
azithromycin, các kháng sinh thông thường như
ampicillin, trimethoprim/sulfamethoxazole có tỷ
lệ đề kháng cao.
Tương tự như trên, tác giả Cao Minh Nga(1)
nghiên cứu vi khuẩn hiện diện trong mẫu cấy
đàm ở bệnh viện Nhi Đồng 2 cũng cho thấy có
18/79 mẫu dương tính với Haemophilus influenzae
(chiếm 22,7%), những vi khuẩn này kháng
ceftriaxone 5,5%, kháng ampiciclin 55,5%, kháng
gentamicin 38,8% và kháng trimethoprim/
sulfamethoxazole với tỷ lệ cao là 88,8%.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, Haemophilus
influenzae xuất hiện trong 11/236 mẫu chiếm tỷ lệ
4,66%, thấp hơn so với hai tác giả trên. Những vi
khuẩn Haemophilus influenzae chúng tôi phân lập
được kháng cephalosporin mà cụ thể là
ceftazidime, ceftriaxone và cefepime cùng
36,36%, kháng trimethoprim/ sulfamethoxazole
90,91%. Điều này cho thấy vi khuẩn Haemophilus
influenzae trong nghiên cứu của chúng tôi đề
kháng kháng sinh tương đối cao, mặc dù tần
suất xuất hiện không nhiều.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 80
Streptococcus pneumoniae
Trong tổng số 236 chủng vi khuẩn được
phân lập có 9 chủng là Streptococcus pneumoniae
chiếm 3,81%, tuy nhiên những chủng vi khuẩn
này còn nhạy với rất nhiều kháng sinh, nhạy
cảm tuyệt đối với ofloxacin, ciprofloxacin,
teicoplanin và ampicillin/sulbactam, nhạy cảm
cao với cephalosporin (66-75%), kháng nhóm
macrolides và doxycycline (66,67%).
Theo nghiên cứu của Lê Tiến Dũng và cs.(5)
Streptococcus pneumoniae đề kháng clindamycin
82,5%, kháng erythromycin và azithromycin 89-
94,5%, kháng ciprofloxacin 40%, vancomycin
6,7% đều cao hơn so với chúng tôi.
Như vậy kết quả nghiên cứu này cho thấy
Streptococcus pneumoniae tại Bệnh viện Đa khoa
Kiên Giang còn nhạy với nhiều loại kháng sinh.
Tuy nhiên, do số mẫu Streptococcus pneumoniae
còn ít nên các kết quả của chúng tôi chỉ có giá trị
tham khảo.
Vi khuẩn sinh ESBL
Trong nghiên cứu của chúng tôi Escherichia
coli tiết ESBL chiếm 47,37%, Klebsiella spp. 23,26%,
Enterobacter spp. chiếm 10,34%, một tỷ lệ thấp
Acinetobacter baumannii tiết ESBL chiếm 1,89%.
Số liệu này thấp hơn so với nghiên cứu đa trung
tâm của tác giả Phạm Hùng Vân và cs(10).
MRSA
Trong nghiên cứu của chúng tôi, với 236
chủng vi khuẩn phân lập được từ 236 bệnh
nhân, có 18 chủng là S.aureus chiếm 7,63%, trong
đó tỷ lệ MRSA(+) là 72,22%. Các chủng S.aureus
chúng tôi phân lập được đề kháng kháng sinh
tương đối cao, cụ thể là kháng 61-82% các kháng
sinh như gentamicin, ceftazidime, ceftriaxon,
ciprofloxacin, ofloxacin, erythromycin, các
kháng sinh còn nhạy cảm cao như
trimethoprim/sulfamethoxazole 64,71%,
doxycycline 61,11%, teicoplanin 76,47%. Đặc biệt
là vancomycin S. aureus còn nhạy cảm 100%.
Điều này y văn thế giới cũng có ghi nhận rằng S.
aureus kháng vancomycin là rất thấp, tuy nhiên
chỉ nên sử dụng vancomycin khi tụ cầu đã
kháng các loại kháng sinh khác.
KẾT LUẬN
Tác nhân gây viêm phổi liên quan thở máy là
Acinetobacter baumannii (22,46%); Klebsiella
spp.(18,22%); Pseudomonas spp. (11,02%);
Staphylococcus aureus (7,63%); Haemophilus
influenzae (4,66%); Streptococcus pneumoniae
(3,81%).
Pseudomonas spp
Kháng nhóm carbapenem 50-56%; các kháng
sinh còn lại ngoại trừ colistin kháng 35-76%.
Acinetobacter baumannii
Đề kháng các loại kháng sinh được sử dụng
làm kháng sinh đồ 64-92%; nhóm carbapenem
kháng 88,68%; riêng colistin cũng đã đề kháng
3,77%.
Escherichia coli
Đề kháng nhóm cephalosporin và
quinolones 57- 84%; nhóm carbapenem còn
nhạy 84-94%.
Haemophilus influenzae
Nhạy cảm với carbapenem, cephalosporin
và aminoglycosides 63-100%.
Klebsiella spp
Đề kháng nhóm quinolones và
cephalosporin 41-60%; nhóm carbapenem
kháng 30-34%.
Enterobacter spp
Đề kháng nhóm quinolones, carbapenem,
aminoglycosides 44-58%.
Staphylococcus aureus
Nhạy cảm vancomycin 100%; teicoplanin
76,47%; kháng nhóm quinolones và
cephalosporin >60%.
Streptococcus pneumoniae
Nhạy cảm tuyệt đối với nhiều loại kháng
sinh như ampicillin/sulbactam, teicoplanin,
vancomycin, ofloxacin và ciprofloxacin.
Streptococcus spp
Đề kháng nhóm macrolides 88-92%; kháng
nhóm quinolones 66-67%; các kháng sinh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 81
vancomycin, teicoplanin, ampicillin/sulbactam
kháng 0-7%.
Vi khuẩn sinh ESBL chiếm tỷ lệ cao nhất là
Escherichia coli (47,37%), Klebsiella spp. (23,26%),
Enterobacter spp. (10,34%) và Acinetobacter
baumannii (1,89%). Tỷ lệ MRSA dương tính
(72,22%).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cao Minh Nga, Nguyễn Thị Hữu (2006). "Mức độ kháng thuốc
của vi khuẩn gây bệnh thường gặp trong mẫu cấy đàm ở bệnh
viện Nhi Đồng 2". Tạp chí y học TP. HCM, tập 10 (Phụ bản số 1).
2. Clark NM, Patterson J, Lynch JP (2003). "Antimicrobial
resistance among Gram-negative organisms in the intensive
care unit". current Opinion in Critical Care., 9, pp.413-23.
3. Chung DR, Asian Network for Surveillance of Resistant
Pathogens Study Group (2011). "High prevalence of multidrug-
resistant nonfermenters in hospital-acquired pneumonia in
Asia". Am J Respir Crit Care Med, 184 (12), pp.1409-17.
4. De Francesco MA (2013). "Prevalence of multidrug-resistant
Acinetobacter baumannii and Pseudomonas aeruginosa in an Italian
hospital". Journal of infection and public health, 6 (3), pp.179-185.
5. Lê Tiến Dũng, Võ Thị Kim Tuyến (2015). "Đề kháng In Vitro vi
khuẩn gây viêm phổi bệnh viện tại Bệnh viện Đại học Y Dược
TP. Hồ Chí Minh năm 2015". Hội nghị KHKT bệnh viện ĐHYD
TP. Hồ Chí Minh lần thứ 1, tập 20 (Phụ bản 2), tr 192-197.
6. Maragakis LL, Perl TM (2008). "Acinetobacter baumannii:
Epidemiology, Antimicrobial Resistance, and Treatment
options". Clinical Infectious Diseases, 46, pp.1524-63.
7. Montero A et al (2004). "Antibiotic combinations for serious
infection caused by carbapenem-resistant Acinetobacter
baumannii in a mouse pneumonia model ". Journal of
Antimicrobial Chemotherapy, 54, pp.1085-1091.
8. Nguyễn Ngọc Đài Trang (2014). “Khảo sát đặc điểm đề kháng
kháng sinh của viêm phổi kết hợp thở máy tại Bệnh viện Chợ
Rẫy năm 2013”. Luận văn Thạc sỹ Y học, Đại Học Y Dược TP. Hồ
Chí Minh.
9. Pankuch GA, Lin G, Seifert H, Appelbaum PC (2008). "Activity
of Meropenem with and without Ciprofloxacin and Colistin
against Pseudomonas aeruginosa and Acinetobacter baumannii".
Anti Microbial agents and chemotherapy, pp.333-336
10. Phạm Hùng Vân, Phạm Thái Bình, Lê Thị Kim Anh, Vũ Thị
Châu Hải (2009). "Nghiên cứu đa trung tâm khảo sát tình hình
đề kháng các kháng sinh của các trực khuẩn Gram (-) dễ mọc
gây nhiễm khuẩn bệnh viện phân lập từ 1/2007 đến 5/2008". Y
học TP. Hồ Chí Minh, tập 13 (phụ bản số 2)
11. Trần Minh Giang (2012). Khảo sát đặc điểm lâm sàng và vi sinh
trên bệnh nhân viêm phổi thở máy tại khoa săn sóc đặc biệt,
bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Luận văn Thạc sĩ y học, Đại Học Y
Dược TP. Hồ Chí Minh.
12. Trần Văn Ngọc, Phạm Hùng Vân, Đặng Văn Ninh (2007).
"Khảo sát sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Gram âm gây
viêm phổi cộng đồng tại bệnh viện Chợ Rẫy 03/05-06/05". Y Học
TP. Hồ Chí Minh, tập 11(1): 168-172.
Ngày nhận bài báo: 08/11/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_su_de_khang_khang_sinh_cua_vi_khuan_gay_viem_phoi_t.pdf