Tài liệu Khảo sát sự biến thiên của nồng độ phân suất khí nitric oxide trong hơi thở ra (FeNo) ở Bệnh nhi Hen tại Bệnh Viện Nhi Đồng 1: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 278
KHẢO SÁT SỰ BIẾN THIÊN CỦA NỒNG ĐỘ PHÂN SUẤT KHÍ NITRIC
OXIDE TRONG HƠI THỞ RA (FeNO) Ở BỆNH NHI HEN
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1
Nguyễn Ngọc Huyền Mi*, Lê Đông Nhật Nam**, Đinh Xuân Anh Tuấn**, Trần Anh Tuấn***,
Phan Hữu Nguyệt Diễm****
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: FeNO tăng trong bệnh hen, nhưng giá trị của FeNO trong dự báo mất kiểm soát hen thì vẫn
còn nhiều tranh cãi. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm khảo sát khả năng của FeNO trong việc dự báo
mất kiểm soát hen ở các bệnh nhi hen sau khi xuất viện.
Phương pháp NC: 55 trẻ (34 nam, 21 nữ, độ tuổi: 4-14 tuổi, trung bình = 7,9 ± 2,5 tuổi), trong đó có 40 trẻ
nhập viện theo dõi trong khoảng 48 giờ hoặc hơn. FeNO (NIOX VERO, Aerocrine) được đo vào thời điểm đến
khám, sau đó đo lần lượt vào thời điểm 24h, 48h, sau xuất viện 1 tuần với nhóm nhập viện, và 1 tháng sau lần
khám đầu với tất cả BN. Phân tích...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 324 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát sự biến thiên của nồng độ phân suất khí nitric oxide trong hơi thở ra (FeNo) ở Bệnh nhi Hen tại Bệnh Viện Nhi Đồng 1, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 278
KHẢO SÁT SỰ BIẾN THIÊN CỦA NỒNG ĐỘ PHÂN SUẤT KHÍ NITRIC
OXIDE TRONG HƠI THỞ RA (FeNO) Ở BỆNH NHI HEN
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1
Nguyễn Ngọc Huyền Mi*, Lê Đông Nhật Nam**, Đinh Xuân Anh Tuấn**, Trần Anh Tuấn***,
Phan Hữu Nguyệt Diễm****
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: FeNO tăng trong bệnh hen, nhưng giá trị của FeNO trong dự báo mất kiểm soát hen thì vẫn
còn nhiều tranh cãi. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm khảo sát khả năng của FeNO trong việc dự báo
mất kiểm soát hen ở các bệnh nhi hen sau khi xuất viện.
Phương pháp NC: 55 trẻ (34 nam, 21 nữ, độ tuổi: 4-14 tuổi, trung bình = 7,9 ± 2,5 tuổi), trong đó có 40 trẻ
nhập viện theo dõi trong khoảng 48 giờ hoặc hơn. FeNO (NIOX VERO, Aerocrine) được đo vào thời điểm đến
khám, sau đó đo lần lượt vào thời điểm 24h, 48h, sau xuất viện 1 tuần với nhóm nhập viện, và 1 tháng sau lần
khám đầu với tất cả BN. Phân tích Bayes được sử dụng để đánh giá sự thay đổi FeNO.
Kết quả: Tại thời điểm đầu, FeNO ở ngưỡng trung bình đến cao, trung vị = 11,5 ppb (5 – 51 ppb) được ghi
nhận trên nhóm BN có cơn hen. Mô hình phân bố FeNO cho thấy FeNO giảm có ý nghĩa thống kê trong vòng
48h sau nhập viện (khoảng tin cậy 95% từ -1 đến -20% lúc 24 giờ; yếu tố Bayes (BF) = 332,33 sau đó từ -21 đến -
58% lúc 48h; BF=249), so với lần đầu. Một tuần sau xuất viện, FeNO có xu hướng tăng so với FeNO lúc 48h
(BF=362,64). Sau khi xuất viện, sự thay đổi FeNO lúc 1 tháng so với lúc 1 tuần càng cao thì nguy cơ mất kiểm
soát hen càng cao so với sự thay đổi FeNO ở những trẻ có tình trạng lâm sàng vẫn ổn định trong quá trình theo
dõi (BF=84,11).
Kết luận: Điều trị với corticosteroid uống làm giảm FeNO có ý nghĩa thống kê song hành với cải thiện triệu
chứng lâm sàng trong vòng 48 giờ đầu sau cơn hen ở trẻ em. Việc theo dõi viêm đường thở sau khi xuất viện có
thể giúp dự báo nguy cơ mất kiểm soát hen và tái phát cơn hen sau xuất viện.
Từ khóa: FeNO, phân suất khí Nitric oxide trong hơi thở ra.
ABSTRACT
SURVEY OF VARIATION OF FRACTIONAL EXHALED NITRIC OXIDE IN PETRIATRIC ASTHMA IN
CHILDREN’S HOSPITAL 1
Nguyen Ngoc Huyen Mi, Le Dong Nhat Nam, Dinh Xuan Anh Tuan, Tran Anh Tuan,
Phan Huu Nguyet Diem
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 278 - 285
Background: FeNO is increased in asthma, but its value to predict exacerbation is debated. We aimed to
assess the ability of FeNO to predict the occurrence of exacerbation in asthmatic children after hospitalization
discharge.
Methods: 55 children (34M, 21F, age range: 4-14 yrs, median = 7,9 ± 2,5 yrs), 40 of whom were
subsequently hospitalized for 48 hrs or more. FeNO (NIOX VERO, Aerocrine) was measured at entry, then
serially at 24h, 48h, 1 week in hospitalized patients, and at 1 month after the first visit in all patients. Level of
*Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, **Đại học Cochin, Pháp, ***Đại học Y Dược TP.HCM,
****Bệnh viện Nhi Đồng 1.
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Phan Hữu Nguyệt Diễm ĐT: 0908858904 Email: diem.phan@ump.edu.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 279
asthma control and FeNO were obtained at all visits. Bayesian analysis was used to assess FeNO changes during
hospitalization and the follow-up period.
Results: At baseline, moderate to high FeNO levels (Median = 11,5 ppb; range: 5-51 ppb) were observed in
hospitalized children. Posterior distribution showed that FeNO decreased significantly during the first 48h of
hospitalization (95%CI of decreasing rates were -1 to -20% at 24h; Bayes factor (BF) = 332,33 then -21 to -58% at
48h; BF=249), compared to baseline. One week after hospitalization, FeNO values had a tendency to increase
(BF=362,64) as compared with FeNO levels at 48h. After hospitalization discharge, the higher the FeNO change
measured at the first month with regards to FeNO measured at first week the greater the risk of exacerbation as
compared with FeNO change in children whose clinical conditions remained stable during the follow-up period
(BF=84,11).
Conclusions: Treatment with oral corticosteroid significantly decreased FeNO whilst improving clinical
symptoms during the first 48h after acute exacerbations in asthmatic children. Monitoring airways inflammation
after hospitalization discharge may help to predict the risk of asthma relapse and reoccurrence of asthma
exacerbations after hospitalization discharge.
Keywords: FeNO.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nitric oxide (NO) là một chất khí và là một
chất dẫn truyền thông tin trong và giữa các tế
bào, luôn hiện diện trong nhiều hoạt động sinh
lý của cơ thể. Vì sự tổng hợp NO tăng lên khi có
đáp ứng viêm của cơ thể nên NO có thể sử dụng
như là chất đánh dấu viêm cấp và / hoặc mạn
tính. Việc đo lường phân suất nồng độ NO trong
hơi thở ra (FeNO) nhằm phát hiện viêm đường
dẫn khí, từ đó cải thiện chẩn đoán hen cũng như
cải thiện kiểm soát bệnh hen nhắm trúng đích,
đang là một trong những xu thế nghiên cứu mới
gần đây trong lĩnh vực hô hấp. Phương pháp đo
FeNO đang được xem như là một phương tiện
đánh giá chức năng hô hấp mới, dễ sử dụng và
có thể đo lặp lại nhiều lần. Mục tiêu lâu dài của
nghiên cứu này là xây dựng mô hình dự đoán
cơn hen kịch phát trong quá trình kiểm soát hen
dựa trên chỉ số FeNO. Hoàn thành mục tiêu này
sẽ giúp cho việc điều chỉnh kiểm soát hen chính
xác hơn và nhận diện những cá nhân có nguy cơ
vào cơn hen kịch phát cao để can thiệp sớm và
giảm quy mô tử vong vì hen trong cộng đồng
Việt Nam.
Mục tiêu tổng quát
Khảo sát nồng độ phân suất khí NO trong
khí thở ra (FeNO) và sự biến thiên của chỉ số
này trong mối tương quan với tình trạng lâm
sàng trước và sau khi được điều trị cắt cơn, và
ở giai đoạn phòng ngừa bằng corticosteroid
hít ở bệnh nhi hen nhập viện vì đợt kịch phát
hen, tại khoa Hô hấp và Nội tổng quát 2 của
Bệnh viện Nhi đồng 1 TPHCM, từ tháng
12/2015 đến tháng 04/2016.
Mục tiêu cụ thể
Xác định giá trị trung bình của FeNO trên
những bệnh nhi có và không có cơn hen
kịch phát.
Xác định tỷ lệ của từng phân độ FeNO trong
thời gian nằm viện theo độ nặng cơn hen
kịch phát.
Xác định sự biến thiên của FeNO trên những
bệnh nhi nằm viện trong thời gian nằm viện, lúc
tái khám 1 tuần và 1 tháng sau xuất viện.
Xác định sự biến thiên của FeNO giữa 2
nhóm có và không có mất kiểm soát hen trong
quá trình theo dõi.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành với thiết kế
nghiên cứu hàng loạt ca tiến cứu theo thời gian
trên các đối tượng bệnh nhi 4 - ≤ 15 tuổi được
chẩn đoán hen và đến khám tại BVNĐ1.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 280
Mẫu khảo sát gồm 55 bệnh nhi (7,9 ± 2,5
tuổi) có chẩn đoán xác định hen (trong đó 40
trường hợp nhập viện và điều trị cắt cơn hen
kịch phát). Biến số kết quả là FeNO được khảo
sát lặp lại (máy NIOX VERO-Aerocrine) trên
mỗi bệnh nhi tại 5 thời điểm: T0 = thời điểm
đến khám, sau 24 giờ, 48 giờ nằm viện, 1 tuần
và 1 tháng sau khi xuất viện. Tiêu chuẩn phân
loại mức độ nặng và mức độ kiểm soát hen
dựa theo tài liệu GINA 2014.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê: Phân tích số liệu :
được thực hiện bằng ngôn ngữ lập trình thống
kê R. Phương pháp hồi quy theo Bayes được
áp dụng cho cả 2 câu hỏi nghiên cứu. Suy diễn
thống kê dựa vào tỉ trọng chứng cứ
(Bayes factor).
Sơ đồ nghiên cứu
BN hen thỏa tiêu chuẩn chọn vào và không có tiêu chuẩn loại trừ
- Thông tin và lấy phiếu chấp thuận tham gia nghiên cứu
- Ghi nhận triệu chứng lâm sàng, phân độ cơn hen nếu có,
chỉ định phòng ngừa theo phác đồ
- Đo FeNO lần 1 (T0)
- Đo FeNO lần 4 (T3)
- Hẹn tái khám sau 1 tháng
- Đo FeNO lần 2 sau 24h (T1) và lần 3 sau 48h (T2)
- Ghi nhận dữ liệu lâm sàng sau đợt điều trị
- Hẹn tái khám tại khoa sau 1 tuần
Có chỉ định
nhập viện
Sau 1 tuần
Sau 1 tháng
- Đo FeNO lần 5 (T4)
- Ghi nhận mức độ kiểm soát hen
Loại BN bỏ tái
khám
Loại BN bỏ
tái khám
Sau 1 tháng
- Đo FeNO lần 2 (T’1)
- Ghi nhận mức độ kiểm soát hen
Loại
Không có chỉ định
nhập viện
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 281
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng của dân số nghiên cứu.
Đặc trưng dân số nghiên cứu Số lượng
(người)
Tỷ lệ (%)
Giới nam 34 61,8
Cơ địa dị ứng 38 69,1
Độ nặng của hen
Hen ngắt quãng
Hen dai dẳng nhẹ
Hen dai dẳng trung bình
Hen dai dẳng nặng
42
7
6
0
76,4
12,7
10,9
0
Độ nặng cơn hen
Không cơn
Cơn hen nhẹ
Cơn hen trung bình
Cơn hen nặng
15
18
21
1
27,3
32,7
38,2
1,8
Phòng ngừa hen (trước khi vào
nghiên cứu)
Không phòng ngừa
Corticoid dạng hít (ICS)
ICS + đồng vận beta tác
dụng kéo dài
Kháng leucotrien
31
10
4
10
56,3
18,2
7,3
18,2
Kết quả theo dõi diễn tiến FeNO
Tại thời điểm nhập viện: Có sự tương phản
về FeNO giữa 2 phân nhóm có và không có
cơn hen kịch phát, với FeNO trung vị lần lượt
là 11,5 ppb và 15 ppb, tuy nhiên không có ý
nghĩa thống kê.
Tỷ lệ của từng phân độ FeNO (theo ATS)
theo độ nặng cơn hen kịch phát
Khảo sát diễn tiến phân độ FeNO theo ATS ở
nhóm BN cơn hen nhẹ
Trước can thiệp điều trị cắt cơn trên 18 BN
cơn hen nhẹ: có 14 trẻ có nồng độ FeNO < 20 ppb
(chiếm tỷ lệ 77,8%), có 2 trẻ có nồng độ FeNO từ
20 ppb đến 35 ppb (chiếm tỷ lệ 11,1%) và 2 trẻ
còn lại có nồng độ FeNO > 35 ppb (chiếm tỷ lệ
11,1%). Sau can thiệp điều trị 24 giờ có 13 trẻ
xuất viện sau khi điều trị ổn. Còn lại 5 BN nằm
viện sau 24 giờ có FeNO lúc 24 giờ sau điều trị
đều dưới 20 ppb (chiếm tỷ lệ 100%). Sau nằm
viện 48 giờ có 15 trẻ đã xuất viện sau khi điều trị
ổn. Còn lại 3 BN nằm viện sau 48 giờ có FeNO
lúc 48 giờ sau điều trị đều dưới 20 ppb (chiếm tỷ
lệ 100%).
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
T0
24h
48h
T0 24h 48h
> 35 ppb 11.10% 0% 0%
20 - 35 ppb 11.10% 0% 0%
< 20 ppb 77.80% 100% 100%
Hình 1: Phân bố tỷ lệ phân độ FeNO theo thời gian ở
nhóm cơn hen nhẹ (n = 18).
Khảo sát diễn tiến phân độ FeNO theo ATS ở
nhóm BN cơn hen trung bình
0%
50%
100%
T0
24h
48h
T0 24h 48h
> 35 ppb 4.80% 0% 0%
20 - 35 ppb 19.00% 11% 0%
< 20 ppb 76.20% 89% 100%
Hình 2: Phân bố tỷ lệ phân độ FeNO theo thời gian ở
nhóm cơn trung bình (n = 21).
Trước can thiệp điều trị cơn hen kịch phát
trên 21 BN có cơn hen kịch phát mức độ trung
bình, có 16 trẻ có nồng độ FeNO < 20 ppb
(chiếm tỷ lệ 76,2%), có 4 trẻ có nồng độ FeNO
từ 20 ppb đến 35 ppb (chiếm tỷ lệ 19%) và 1 trẻ
còn lại có nồng độ FeNO > 35 ppb (chiếm tỷ lệ
4,8%). Sau can thiệp điều trị 24 giờ có 3 BN
được xuất viện. Còn lại 18 BN nằm viện sau 24
giờ, trong đó hầu hết BN này có chỉ số FeNO
sau can thiệp 24 giờ đều < 20 ppb (16 BN,
chiếm tỷ lệ 88,9%). Sau can thiệp điều trị nằm
viện 48 giờ có 9 BN được xuất viện. Còn lại 12
BN nằm viện sau 48 giờ có FeNO lúc 48 giờ
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 282
sau điều trị đều dưới 20 ppb (chiếm
tỷ lệ 100%).
Khảo sát diễn tiến phân độ FeNO theo ATS
trên 1 BN nhập viện vì cơn hen kịch phát mức
độ nặng
51
67
31
0
10
20
30
40
50
60
70
80
T0 T24h T48h
FeNO
Hình 3: Diễn tiến FeNO trên BN cơn hen nặng
(n = 1).
Diễn tiến FeNO ở 1 BN nặng trong nghiên
cứu cũng cho thấy tại thời điểm đầu tiên lúc
vào cơn (T0) và 24 giờ sau, thì FeNO ở ngưỡng
cao theo phân độ ATS (> 35 ppb); sau 48 giờ
nằm viện, FeNO đã giảm ở ngưỡng trung bình
(20 – 35 ppb).
Sự biến thiên chung của FeNO theo thời gian
Biểu đồ hộp (hình 4) mô tả ngắn gọn các giá
trị trung vị với khoảng tứ phân vị 25% và 75%
của FeNO tại các thời điểm lần đầu, 24 giờ, 48
giờ ở nhóm BN nhập viện, cho thấy khuynh
hướng diễn biến của FeNO giảm dần trong thời
gian điều trị tại BV. Tại thời điểm tái khám 1
tuần và 1 tháng, FeNO có khuynh hướng gia
tăng trở lại.
Hình 4: Diễn tiến của FeNO từ T0 đến 24h, 48h, 1
tuần và 1 tháng ở nhóm nhập viện.
Bảng 2: Kết quả yếu tố Bayes của Log(FeNO) qua 5 thời điểm T0, 24h, 48h, 1 tuần và 1 tháng sau.
Nội dung giả thuyết H1 Tỉ trọng chứng cứ
(yếu tố Bayes)
Mức độ đáng tin cậy
FeNO trung bình lúc 24h thấp hơn lúc nhập viện (T0) 332,33 Cực kỳ cao
FeNO trung bình lúc 48h thấp hơn 24h trước đó 249 Cực kỳ cao
FeNO 1 tuần sau tăng cao hơn so với lúc 48h 362,64 Cực kỳ cao
FeNO 1 tháng sau tăng cao hơn FeNO lúc 1 tuần sau 234,29 Cực kỳ cao
FeNO vào 1 tuần sau vẫn còn thấp hơn FeNO trong đợt kịch phát trước đó (T0) 104,26 Cực kỳ cao
FeNO vào 1 tháng sau vẫn còn thấp hơn FeNO trong đợt kịch phát trước đó (T0) 0,17 Loại bỏ giả thuyết H1
FeNO vào 1 tháng sau cao hơn FeNO trong đợt kịch phát trước đó (T0) 5,91 Trung bình, không
đáng tin cậy
Kết quả khảo sát ban đầu bằng tỉ trọng
chứng cứ mô hình Bayes về xu hướng FeNO
trong thời gian nằm viện cho thấy FeNO giảm
dần trong thời gian điều trị cắt cơn tại BV. FeNO
sau 24 giờ giảm so với lúc mới nhập viện, và
FeNO sau 48 giờ tiếp tục giảm so với thời điểm
24 giờ. Sau xuất viện, FeNO tăng dần trở lại với
FeNO lúc 1 tuần tăng cao hơn so với thời điểm
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 283
lần cuối cùng đo khi nằm viện (48 giờ). Ở lần tái
khám thứ 2 sau 1 tháng, FeNO đã tăng cao rõ rệt
so với lần tái khám trước đó, tuy nhiên khi so với
giá trị cao nhất trong lần kịch phát khi nhập viện
thì khuynh hướng cụ thể của FeNO sau 1 tháng
chưa rõ ràng.
Sự thay đổi FeNO và tình trạng mất kiểm
soát hen
So sánh sự thay đổi FeNO tương đối (%)
trong 2 lần tái khám giữa 2 nhóm có và không có
mất kiểm soát hen. Thay đổi tương đối (%) của
FeNO giữa 2 lần tái khám, là % hiệu số FeNO
giữa lần tái khám lúc 1 tháng so với lần đo FeNO
gần nhất trước đó là lúc 1 tuần, ký hiệu là
%difFeNO. Đơn vị: %.
Hình 5: Sự thay đổi FeNO tương đối giữa 2 nhóm có
và không có mất kiểm soát hen.
Biểu đồ biểu diễn sự khác biệt FeNO
tương đối (tính bằng tỷ lệ % thay đổi) gợi ý có
sự khác biệt về % thay đổi FeNO giữa 2 nhóm
có và không có mất kiểm soát hen sau 1 tháng
theo dõi. Ở nhóm mất kiểm soát hen, % hiệu
số FeNO 1 tháng – FeNO l tuần là 136%. Ở
nhóm không bị mất kiểm soát hen, % hiệu số
FeNO 1 tháng – FeNO l tuần là 32%. FeNO lúc
1 tháng so với lúc 1 tuần thì tăng cao hơn ở
nhóm có mất kiểm soát hen so với nhóm
không mất kiểm soát hen, p < 0,05.
Kết quả phân phối hậu nghiệm cho thấy:
Nhóm có mất kiểm soát hen có FeNO tăng trung
bình là +136% (khoảng tin cậy 95%: +66% tới
+200,5%), trong khi nhóm không có mất kiểm
soát hen thì FeNO tăng + 32% (khoảng tin cậy
95%: -15% tới +82%). Giả thuyết H1 khi được
kiểm tra cho thấy yếu tố Bayes = 84,11 (mức độ
khả tín cao) và có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng
alpha = 0,05.
BÀN LUẬN
Giá trị FeNO trung vị trên BN có cơn hen
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
nhóm BN không có cơn hen. Kết quả quan sát
của chúng tôi cũng tương tự với đa số các
nghiên cứu khác trên thế giới(5,7,8,10). Một số tác
giả cũng ghi nhận hiện tượng tương tự và đưa
ra giả thuyết rằng đường kính của phế quản
cũng có thể ảnh hưởng đến nồng độ FeNO
trong khí thở ra, và chính vì thế sự co thắt
đường thở có khả năng làm hạn chế luồng khí
thở ra và từ đó có lẽ “làm mờ nhạt đi” tình
trạng tăng nồng độ FeNO tại phế quản đang
viêm, do đó không tạo ra được sự khác biệt
FeNO lúc trong cơn và ngoài cơn(5,7,8,10).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về diễn
tiến về giá trị trung vị của FeNO tại thời điểm lúc
nhập viện – sau 24 giờ – sau 48 giờ trên nhóm
BN nhập viện trong thời gian nằm viện gợi ý cho
thấy giá trị FeNO có xu hướng giảm dần theo
thời gian điều trị, tương tự với một vài nghiên
cứu khác trên thế giới(7,10). Sau 24h, FeNO giảm
từ 5-10% và FeNO đạt mức thấp nhất vào lúc
48h, tương ứng với -20 tới -30% so với T0. Ở thời
điểm sau xuất viện 1 tuần và 1 tháng (khi đã
ngưng corticoid toàn thân), giá trị trung vị của
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 284
FeNO tăng dần lần lượt là 9 ppb (6 – 15,75) ppb
và 14,5 ppb (10 – 26,25 ppb), đặc biệt là so với
thời điểm 48 giờ sau điều trị corticoid toàn thân
5,5 ppb (5 – 8 ppb). Rõ ràng tại thời điểm tái
khám lúc 1 tuần và 1 tháng, sau khi đã kết thúc
đợt điều trị 3 – 5 ngày với corticoid toàn thân tại
BV, thì FeNO có dấu hiệu tăng lên trở lại có ý
nghĩa thống kê so với lúc đang điều trị, điều này
gợi ý cho thấy tình trạng viêm đường thở mạn
tính vẫn tiếp tục tồn tại sau đợt điều trị và có vẻ
“phục hồi” trở về trạng thái vốn dĩ ban đầu. Hệ
số biến thiên cá thể của FeNO trên một người
khỏe mạnh là dưới 10%, hoặc không quá 4
ppb(2,3). Do đó sự thay đổi 20% đã được hội đồng
thuận ATS khuyến cáo là mốc chỉ điểm cho sự
tăng hoặc giảm có ý nghĩa khi đo FeNO ở các
thời điểm khác nhau(3). Theo y văn, để đánh giá
sự đáp ứng với steroid trong điều trị cắt cơn ở
trẻ em cần thông qua đánh giá tình trạng viêm
bằng lượng bạch cầu ái toan trong đàm hoặc
FeNO, và sự đáp ứng giảm viêm với steroid chỉ
quan sát thấy được sau khởi trị ít nhất 4 giờ đến
vài ngày(3). Và trong tình huống bệnh hen không
tăng bạch cầu ái toan đường dẫn khí với FeNO
có thể thấp, thì FeNO vẫn có thể làm yếu tố giúp
dự đoán đáp ứng với điều trị steoid có giá trị cao
ngay cả khi không có tăng bạch cầu ái toan trong
đàm. Một số kết quả nghiên cứu trước đây trên
thế giới cho thấy có một phần mâu thuẫn với báo
cáo của chúng tôi, mà có thể lý giải là vì sự khác
biệt về thời điểm tái đánh giá hiệu quả điều trị
và sự khác biệt về phương pháp can thiệp giữa
các nghiên cứu. Theo ATS, phép đo NO có tiềm
năng đánh giá khả năng thành công hay thất bại
với điều trị kháng viêm(3).
Mất kiểm soát hen là một chuyển biến quan
trọng trong quá trình bệnh lý mà cần phải thay
đổi phương cách điều trị (như tăng liều
corticoids hít, chuyển sang dạng uống). Ở lĩnh
vực hô hấp người lớn đã có khá nhiều nghiên
cứu theo dõi FeNO để đánh giá mức độ kiểm
soát hen đã đạt được những thành công ban đầu.
Còn ở trẻ em, các bằng chứng chính thống vẫn
chưa có đầy đủ và các kết quả còn rất nhiều mâu
thuẫn, ý kiến trái chiều và đó là lý do quan trọng
mà chúng tôi muốn nghiên cứu sử dụng FeNO
như là một công cụ hỗ trợ tìm ra tình trạng mất
kiểm soát hen trên lâm sàng(3). Theo kết quả
nghiên cứu của chúng tôi, nhóm có mất kiểm
soát hen có FeNO lúc 1 tháng tăng trung bình tới
+136% (khoảng tin cậy 95%: +66% tới +200,5%) so
với lúc 1 tuần (thời điểm đo FeNO gần nhất
trước đó). Trong khi đó, nhóm không có mất
kiểm soát hen thì FeNO lúc 1 tháng tăng trung
bình 32% (khoảng tin cậy 95%: -15% tới +82%).
Do khoảng tin cậy 95% của nhóm “Không bị mất
kiểm soát hen” bao gồm giá trị 0 nên chúng ta
không chắc chắn tuyệt đối về kết quả ở nhóm
này. Tuy nhiên, giả thuyết rằng nhóm có mất
kiểm soát hen thì có % hiệu số FeNO cao hơn
nhóm không bị mất kiểm soát hen thì cho thấy
yếu tố Bayes = 84,11 tương ứng với mức độ khả
tín cao. Một số tác giả cho rằng việc theo dõi
FeNO tại nhà mỗi ngày(1), hay mỗi 3 tháng trong
vòng 1 năm(9), hoặc 5 lần trong vòng 6 tuần lễ(4)
đều chưa tìm thấy lợi ích trong việc cải thiện
mức độ kiểm soát hen. Tuy nhiên, về việc sử
dụng FeNO như một công cụ để dựa vào đó mà
chỉnh liều ICS trên lâm sàng thì chưa được
khuyến cáo. Một báo cáo tổng quan meta-
analysis thực hiện năm 2012 chưa chứng minh
được lợi ích của việc sử dụng FeNO nhằm chỉnh
liều ICS ở trẻ em trong thực hành lâm sàng
thông thường(6). Rõ ràng còn cần rất nhiều
nghiên cứu lớn hơn về vai trò của FeNO và khả
năng áp dụng của phương tiện này để kiểm soát
hen ở đối tượng trẻ em.
KẾT LUẬN
FeNO có khả năng biểu hiện mức độ viêm
đường dẫn khí trong bệnh hen, tuy nhiên việc
theo dõi diễn tiến FeNO qua nhiều thời điểm sẽ
mang lại thông tin chính xác và hữu ích hơn giá
trị đo được tại 1 thời điểm duy nhất.
FeNO có thể được sử dụng để đánh giá sự
cải thiện triệu chứng lâm sàng và tình trạng
viêm đường hô hấp trong vòng 48h, đáp ứng với
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 285
điều trị cắt cơn hen bằng corticosteroid toàn thân
ở trẻ em.
Việc theo dõi FeNO định kì sau khi xuất viện
có thể giúp dự báo nguy cơ mất kiểm soát hen và
tái phát cơn hen.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. De Jongste JC, et al (2009), Daily telemonitoring of exhaled
nitric oxide and symptoms in the treatment of childhood
asthma. Am J Respir Crit Care Med, 179 (2): p93-7.
2. Dinh-Xuan AT, et al (2015), Contribution of exhaled nitric
oxide measurement in airway inflammation assessment in
asthma. A position paper from the French Speaking
Respiratory Society. Rev Mal Respir, 32 (2): p193-215.
3. Dweik RA, et al (2011), An official ATS clinical practice
guideline: interpretation of exhaled nitric oxide levels (FENO)
for clinical applications. Am J Respir Crit Care Med, 184 (5):
p602-15.
4. Fritsch M, et al (2006), Exhaled nitric oxide in the management
of childhood asthma: a prospective 6-months study. Pediatr
Pulmonol, 41 (9): p855-62.
5. Harkins MS, Fiato KL, and Iwamoto GK (2004), Exhaled nitric
oxide predicts asthma exacerbation. J Asthma, 41 (4): p471-6.
6. Jartti T, et al (2012), Childhood asthma management guided by
repeated FeNO measurements: a meta-analysis. Paediatr Respir
Rev, 13 (3): p. 178-83.
7. Kwok MY, Walsh-Kelly CM, and Gorelick MH (2009), The role
of exhaled nitric oxide in evaluation of acute asthma in a
pediatric emergency department. Acad Emerg Med, 16(1): p 21-
8.
8. Khoo SM and Lim TK (2009), Effects of inhaled versus systemic
corticosteroids on exhaled nitric oxide in severe acute asthma.
Respiratory Medicine, 103 (4): p614-620.
9. Pijnenburg MW, et al (2005), Titrating Steroids on Exhaled
Nitric Oxide in Children with Asthma. Am J Respir Crit Care
Med, 172 (7): p831-836.
10. Raj D, et al (2014), Fractional exhaled nitric oxide in children
with acute exacerbation of asthma. Indian Pediatr, 2014. 51 (2):
p105-11.
Ngày nhận bài báo: 24/11/2016
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/12/2016
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_su_bien_thien_cua_nong_do_phan_suat_khi_nitric_oxid.pdf