Khảo sát rung nhĩ trên bệnh nhân suy tim

Tài liệu Khảo sát rung nhĩ trên bệnh nhân suy tim: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 157 KHẢO SÁT RUNG NHĨ TRÊN BỆNH NHÂN SUY TIM Châu Ngọc Hoa*, Nguyễn Thanh Thảo* TÓM TẮT Mở đầu: Rung nhĩ là rối loạn nhịp thường gặp trong suy tim với tỉ lệ dao động từ <10% ở bệnh nhân phân độ I suy tim theo chức năng của Hội Tim mạch New York (NYHA I) lên đến 50% ở bệnh nhân NYHA IV. Rung nhĩ vừa là nguyên nhân vừa là hậu quả của suy tim. Phần lớn các nghiên cứu cho thấy rung nhĩ làm tăng nguy cơ tử vong trên bệnh nhân suy tim. Mục tiêu: Khảo sát rung nhĩ trên bệnh nhân suy tim. Đối tượng- phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện trên 166 bệnh nhân suy tim nhập viện tại khoa Nội tim mạch – Bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ tháng 4/2018 đến tháng 8/2018. Suy tim được chẩn đoán dựa theo tiêu chuẩn của Hội tim Châu Âu (ESC) 2016. Chẩn đoán rung nhĩ dựa vào tiền căn, điện tâm đồ trong thời gian nằm viện, điện tâm đồ 24 giờ nếu có. Kết quả:Trên 166 bệnh n...

pdf7 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 03/07/2023 | Lượt xem: 348 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát rung nhĩ trên bệnh nhân suy tim, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 157 KHẢO SÁT RUNG NHĨ TRÊN BỆNH NHÂN SUY TIM Châu Ngọc Hoa*, Nguyễn Thanh Thảo* TÓM TẮT Mở đầu: Rung nhĩ là rối loạn nhịp thường gặp trong suy tim với tỉ lệ dao động từ <10% ở bệnh nhân phân độ I suy tim theo chức năng của Hội Tim mạch New York (NYHA I) lên đến 50% ở bệnh nhân NYHA IV. Rung nhĩ vừa là nguyên nhân vừa là hậu quả của suy tim. Phần lớn các nghiên cứu cho thấy rung nhĩ làm tăng nguy cơ tử vong trên bệnh nhân suy tim. Mục tiêu: Khảo sát rung nhĩ trên bệnh nhân suy tim. Đối tượng- phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện trên 166 bệnh nhân suy tim nhập viện tại khoa Nội tim mạch – Bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ tháng 4/2018 đến tháng 8/2018. Suy tim được chẩn đoán dựa theo tiêu chuẩn của Hội tim Châu Âu (ESC) 2016. Chẩn đoán rung nhĩ dựa vào tiền căn, điện tâm đồ trong thời gian nằm viện, điện tâm đồ 24 giờ nếu có. Kết quả:Trên 166 bệnh nhân suy tim, rung nhĩ chiếm 30,7%. 60,8% bệnh nhân rung nhĩ có độ tuổi từ 60-80 tuổi. Tỉ lệ rung nhĩ gia tăng theo phân độ NYHA II, III, IV lần lượt là 11,8%, 29,7% và 36,0%. Điểm số CHA2DS2-VASc trung bình là 4,16; 95,3% bệnh nhân có CHA2DS2-VASc ≥ 2 điểm. Bệnh đồng mắc thường gặp nhất là tăng huyết áp và bệnh mạch vành. 70,5% bệnh nhân có nhĩ trái dãn, 53,1% bệnh nhân có phân suất tống máu (PSTM) bảo tồn. Tỉ lệ rung nhĩ gia tăng theo PSTM. Tỉ lệ sử dụng kháng đông cao, 88,2%. Nhóm suy tim rung nhĩ (STRN) có đường kính nhĩ trái và PSTM thất trái cao hơn nhóm suy tim không rung nhĩ (STKRN). Kết luận: Rung nhĩ là rối loạn nhịp thường gặp trong suy tim. Tỉ lệ rung nhĩ gia tăng theo phân độ NYHA và PSTM thất trái. Bệnh nhân STRN thường có nhĩ trái dãn và PSTM bảo tồn. Hầu hết bệnh nhân STRN có nguy cơ cao đột quỵ và thuyên tắc mạch hệ thống và có chỉ định dùng kháng đông. Từ khóa: suy tim, rung nhĩ ABSTRACT INVESTIGATION ATRIAL FIBRILLATIONIN PATIENT WITH HEART FAILURE Chau Ngoc Hoa, Nguyen Thanh Thao * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 157-163 Background: Atrial fibrillation is a common arrythmias in heart failure with prevalence ranging from less than 10% in New York Heart Association class I (NYHA I) to 50% in NYHA IV. Atrial fibrillation is either the reason or the consequence of heart failure. Almost all studies reveal that atrial fibrillation increases risk of death in patient with heart failure. Objectives: The aim of this study was to investigate atrial fibrillation in heart failure. Methods: The study was designed as a cross – sectional investigation, in which 166 patients with heart failure admitted to Internal Cardiology Department - Gia Dinh People Hospital, from April 2018 to August 2018. Heart failure was defined using the 2016 European Society of Cardiology criteria. Atrial fibrillation was determined by ECG during hopitalisation, history and Holter ECG if any. Results: Among 166 patients studied, the rate of AF is 30.7%. Patients with HF and AF of age 60 to 80 have the highest rate, 60.8%. The rate of AF increases with increasing NYHA (11.8% in NYHA II, 29.7 % **Bộ môn Nội Tổng Quát, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Thanh Thảo ĐT: 0944363000 Email: strangesunkt@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ BảnTập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Nội Khoa 158 NYHA III and 36.0% in NYHA IV). The mean of CHA2DS2VASc score is 4.16; 95.3% patients have CHA2DS2VASc more than 2 score. Two most common comorbidities are hypertension and coronary artery disease. 70.5 % and 53.1% patients have left atrial dialation and preserved ejection fraction, respectively. AF rate also increases with increasing ejection fraction. The rate of using anticoagulant is high, 88.2%. The patients with AF have diameter of left atrial and ejection fraction larger than the patients without AF. Conclusions: Atrial fibrillation is a common arrythmia in heart failure. The prevalence of atrial fibrillation increases with increasing of NYHA classification and ejection fraction. Patients with heart failure and atrial fibrillation often have left atrial dilation and preserved ejection fraction. Almost patients have high risk of stroke and systemic thromboembolism and have indication for using anticoagulant drugs. Keywords: heart failure (HF), atrial fibrillation (AF) ĐẶT VẤN ĐỀ Suy tim là vấn đề dịch tễ toàn cầu với tỉ lệ ước tính trên toàn thế giới năm 2016 là 37,7 triệu người(22). Tỉ lệ suy tim tăng dần theo tuổi, chiếm 4-8% dân số trên 65 tuổi. Những tiến bộ về y khoa, chăm sóc y tế góp phần làm gia tăng số người được cứu sống khỏi nhồi máu cơ tim, kéo dài tuổi thọ bệnh nhân tim mạch, do đó tỉ lệ suy tim được dự đoán là ngày càng gia tăng. Đồng thời, các yếu tố nguy cơ tim mạch như béo phì, đái tháo đường, tăng huyết áp cũng góp phần làm tăng tỉ lệ suy tim(2). Hiện nay, trong điều trị suy tim vấn đề bệnh đồng mắc đóng vai trò quan trọng. Rung nhĩ là bệnh đồng mắc thường gặp trong suy tim, rung nhĩ có ảnh hưởng bất lợi lên huyết động và tăng nguy cơ tái nhập viện trong suy tim(7). Không những làm nặng hơn suy tim, rung nhĩ còn là rối loạn nhịp thường gặp nhất trên lâm sàng. Tỉ lệ rung nhĩ gia tăng 66% trong 20 năm qua(1). Rung nhĩ tăng nguy cơ suy tim lên gấp 3 lần, nguy cơ đột quỵ lên gấp 5 lần, tử vong do mọi nguyên nhân lên 2 lần(3). Nhiều nghiên cứu trên thế giới đánh giá mối liên quan và khảo sát đặc điểm rung nhĩ trong suy tim. Nghiên cứu REALISE AF (2012) cho thấy tỉ lệ suy tim trên bệnh nhân (BN) rung nhĩ dao động 33-56%(5). Trong khi đó, phân tích gộp của Maisel ghi nhận tỉ lệ rung nhĩ ở bệnh nhân suy tim <10% ở BN có phân độ I suy tim theo chức năng của Hội Tim mạch New York (NYHA I) lên 50% ở bệnh nhân NYHA IV. Rung nhĩ vừa là nguyên nhân vừa là hậu quả của suy tim với những tương tác phức tạp dẫn đến rối loạn chức năng tâm thu và tâm trương thất trái(12). Tại Việt Nam, còn ít nghiên cứu khảo sát về rung nhĩ trong suy tim(4,16); do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với hi vọng cung cấp số liệu về rung nhĩ trên bệnh nhân suy tim. Mục tiêu Khảo sát rung nhĩ trên bệnh nhân suy tim Ba mục tiêu cụ thể bao gồm: Khảo sát tỉ lệ rung nhĩ trên bệnh nhân suy tim. Khảo sát đặc điểm lâm sàng, siêu âm tim và điều trị thuốc ở bệnh nhân suy tim có rung nhĩ. So sánh về lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị giữa nhóm bệnh nhân suy tim có và không có rung nhĩ. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang mô tả. Cỡ mẫu n= 96 bệnh nhân (theo mục tiêu khảo sát tỉ lệ rung nhĩ trong suy tim). Dân số nghiên cứu Bệnh nhân ≥ 18 tuổi nhập viện được chẩn đoán suy tim tại Khoa Nội Tim Mạch Bệnh viện Nhân dân Gia Định từ tháng 4/2018 đến tháng 08/2018. Tiêu chuẩn loại trừ Thai kì, cường giáp, tâm phế mạn. Phương pháp thống kê Kết quả nghiên cứu xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS 22.0. Phép kiểm Chi-square kiểm định mối liên quan giữa hai biến định Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 159 tính. Phép kiểm Independent Samples T-test kiểm định sự khác biệt giữa hai biến định lượng có phân phối chuẩn thuộc hai nhóm khác nhau. Phép kiểm Mann Whitney kiểm định sự khác biệt giữa hai biến định lượng có phân phối không chuẩn thuộc hai nhóm khác nhau. Nhận định sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Y đức Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Y đức Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh ngày 12/02/2018 và Bệnh viện Nhân Dân Gia Định. KẾT QUẢ Trong khoảng thời gian tháng 04/2018 đến tháng 08/2018, có 166 bệnh nhân suy tim nhập khoa Nội Tim mạch- Bệnh viện Nhân dân Gia Định. Trong đó có 51 bệnh nhân bị rung nhĩ, chiếm tỉ lệ 30,7%. Đặc điểm bệnh nhân suy tim kèm rung nhĩ Tuổi trung bình là 68 ± 12. Nhóm bệnh nhân trong độ tuổi 60-80 chiếm tỉ lệ cao nhất, 60,8%. Nữ có tuổi trung bình là 70 ± 11, cao hơn nam là 63 ± 15. Tỉ lệ nữ giới là 64,7%, gần gấp đôi nam là 35,3%. Tỉ lệ rung nhĩ tăng theo phân độ NYHA II, III, IV lần lượt là 11,8%; 29,7% và 36,0%, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, p=0,143 (Biểu đồ 1). Điểm số CHA2DS2-VASc trung bình là 4,16 điểm, 95,3% bệnh nhân có CHA2DS2-VASc ≥ 2 điểm. Có 8 bệnh nhân rung nhĩ do bệnh van tim (15,7%) và 43 bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van tim (84,3%). Biểu đồ 1. Tỉ lệ rung nhĩ theo phân độ NYHA Trong số những bệnh nhân suy tim rung nhĩ (STRN) không do bệnh van tim, tăng huyết áp, bệnh mạch vành và bệnh van tim chiếm tỉ lệ cao nhất, lần lượt là 60,5%, 53,5% và 41,9%. Béo phì, đái tháo đường và bệnh thận mạn chiếm khoảng 25% bệnh nhân. Bảng 1. Đặc điểm siêu âm tim ở BN STRN Đặc điểm siêu âm tim STRN(n=51) Đường kính nhĩ trái (mm) 44,7 (KTPV: 38 - 51) Phân suất tống máu (%) < 40% 40-49% ≥ 50% 52 (KTPV: 36 - 62) 16 (31,4%) 9 (17,6%) 26 (51,0%) Đường kính nhĩ trái trung vị là 44,7 (38-51) mm. Số bệnh nhân có phân suất tống máu (PSTM) bảo tồn chiếm tỉ lệ cao nhất (51%), suy tim PSTM giảm chiếm 31,4% và PSTM trung gian là 17,6% (Bảng 1). Tỉ lệ rung nhĩ ở nhóm suy tim PSTM bảo tồn, suy tim PSTM trung gian và suy tim PSTM giảm lần lượt là 53,1%, 52,9% và 16,0%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p<0,001. Các thuốc được khuyến cáo điều trị trong suy tim đều chiếm tỉ lệ trên 50%, trong đó ức chế hệ RAA (gồm UCMC và UCTT) là 62,7%, lợi tiểu kháng aldosterone là 54,9%, chẹn beta là 62,7% (Bảng 2). Bảng 2. Điều trị trên BN STRN Thuốc điều trị STRN (n=51) UCMC 22 (43,1%) UCTT 10 (19,6%) Lợi tiểu kháng Aldosterone 28 (54,9%) Lợi tiểu quai 39 (76,5%) Chẹn beta 32 (62,7%) Digoxin 12 (23,5%) CCB-nonDHP 1 (2,0%) Amiodarone 2 (3,9%) VKA 33 (64,7%) DOAC 12 (23,5%) Kháng kết tập tiểu cầu 3 (5,9%) Trong các thuốc kiểm soát tần số thất trong rung nhĩ, chẹn beta được sử dụng nhiều nhất 62,7%, kế đó là digoxin 23,5%, chẹn kênh canxi non-dihydropyridine 2,0% và amiodarone chiếm 3,9%. II III IV 11.8% 29.7% 36.0% T Ỉ L Ệ R U N G N H Ĩ NYHA p=0,143 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ BảnTập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Nội Khoa 160 Trong các thuốc chống huyết khối, thuốc kháng đông kháng vitamin K được sử dụng nhiều nhất (64,7%), thuốc kháng đông ức chế trực tiếp (DOAC) chiếm 23,5% và thuốc kháng kết tập tiểu cầu chiếm 5,9%. Bảng 3. Đặc điểm lâm sàng giữa nhóm suy tim rung nhĩ (STRN) và suy tim không rung nhĩ (STKRN) Nhóm STRN (n=51) STKRN (n=115) p Tuổi 68,4 ± 12,0 67,9 ± 15,7 0,809 Nam Nữ 18 (35,3%) 33 (64,7%) 53 (46,1%) 62 (53,9%) 0,195 BMI≥25kg/m 2 12 (23,5%) 17 (14,8%) 0,171 Phân độ NYHA: II III IV 2 (3,9 %) 22 (43,1 %) 27 (52,9 %) 15 (13,0%) 52 (45,2%) 48 (41,7%) 0,143 Sinh hiệu nhập viện: Tần số tim Huyết áp tâm thu Huyết áp tâm trương 90 120 70 96 130 80 0.754 0,033 0,220 Đặc điểm tiền căn Tăng huyết áp 27 (52,9%) 85 (73,9%) 0,008 TBMMN 6 (11,8%) 15 (13,0%) 0,819 Đái tháo đường 11 (21,6%) 43 (37,4%) 0,045 Bệnh thận mạn 12 (23,5%) 38 (33,0%) 0,480 Bệnh van tim 26 (51,0%) 16 (13,9%) <0,001 Bệnh cơ tim 3 (5,9%) 10 (8,7%) 0,534 Bệnh mạch vành 24 (47,1%) 89 (77,4%) <0,001 Bảng 4. Đặc điểm cận lâm sànggiữa nhóm STRN và STKRN Nhóm STRN(n=51) STKRN(n=115) p Creatinin (mg/dl) 1,2 1,2 0,200 eGFR (ml/ph) ≥ 90 60-89 <60 55,4 ± 19,4 52,5 ± 22,9 0,430 02 (3,9 %) 04 (3,5 %) 0,990 18 (35,3 %) 41 (35,7 %) 31 (60,8 %) 70 (60,9 %) NT-proBNP (pg/ml) 3762,0 7453,0 <0,001 Đặc điểm siêu âm tim Đường kính nhĩ trái (mm) 44,7 37,0 <0,001 Phân suất tống máu (%) 52,0 32,0 <0,001 Về lâm sàng, giữa hai nhóm STRN và STKRN, tuổi trung bình, giới tính, phân độ NYHA, tỉ lệ béo phì, tần số tim lúc nhập viện và huyết áp tâm trương khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Huyết áp tâm thu ở nhóm STKRN cao hơn nhóm STRN có ý nghĩa thống kê, p=0,033. Về đặc điểm bệnh lý, nhóm STRN có tỉ lệ bệnh van tim cao hơn có ý nghĩa thống kê. Ngược lại, nhóm STKRN có tỉ lệ tăng huyết áp, bệnh mạch vành, đái tháo đường cao hơn có ý nghĩa thống kê. Cả hai nhóm đều có tỉ lệ tai biến mạch máu não, bệnh thận mạn và bệnh cơ tim tương đương. Về cận lâm sàng, creatinin, eGFR (MDRD khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm STRN và STKRN. Nhóm STKRN có nồng độ NT-proBNP cao hơn có ý nghĩa thống kê, p<0,001. Nhóm STRN có đường kính thất trái và phân suất tống máu thất trái lớn hơn có ý nghĩa thống kê, p<0,001. Về điều trị, nhóm STKRN có tỉ lệ điều trị ức chế men chuyển, lợi tiểu quai cao hơn nhóm STRN. Nhóm STRN có tỉ lệ điều trị digoxin và thuốc kháng đông (gồm VKA và DOAC) cao hơn có ý nghĩa thống kê. Cả hai nhóm đều sử dụng chẹn beta và lợi tiểu kháng Aldosterone bằng nhau. Bảng 5. So sánh điều trị giữa 2 nhóm STRN và STKRN Nhóm STRN (n=51) STKRN (n=115) p UCMC 22 (43,1%) 74 (64,3%) 0,011 UCTT 10 (19,6%) 23 (20,0%) 0,953 Lợi tiểu kháng Aldosterone 28 (54,9%) 62 (53,9%) 0,906 Lợi tiểu quai 39 (76,5%) 102(88,7%) 0,042 Chẹn beta 32 (62,7%) 61 (53,0%) 0,245 Digoxin 12 (23,5%) 4 (3,5%) <0,001 CCB-nonDHP 1 (2,0%) 1 (0,9%) 0,552 Amiodarone 2 (3,9%) 1 (0,9%) 0,173 VKA 33 (64,7%) 0 (0%) <0,001 DOAC 12 (23,5%) 1 (0,9%) <0,001 Kháng kết tập tiểu cầu 3 (5,9%) Aspirin 84 (73,0%) Clopidogrel 39 (33,9%) <0,001 BÀN LUẬN Tỉ lệ rung nhĩ trong nghiên cứu của chúng tôi là 30,7% (51/166). Tỉ lệ rung nhĩ dao động khoảng từ 20-50% qua nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước(4,6,16,19), tùy theo độ nặng của suy tim và nhiều yếu tố khác như tuổi, phân suất tống máu. Tuổi trung bình là 68 ± 12. Nhóm bệnh nhân trong độ tuổi 60-80 chiếm tỉ lệ cao nhất, 60,8%. Điều này cũng phù hợp với nghiên cứu của tác giả Châu Ngọc Hoa, với 50,7% bệnh nhân có tuổi từ 60-69(4). Tỉ lệ nữ Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 161 giới là 64,7% gần gấp đôi nam là 35,3%. Kết quả này ngược lại với các nghiên cứu trong/ ngoài nước có thể do khác biệt về nguyên nhân gây suy tim, địa điểm và cỡ mẫu nghiên cứu(4,8,14). Tỉ lệ rung nhĩ gia tăng theo mức phân độ NYHA, lần lượt là 11,8%, 29,7% và 36,0% theo NYHA II, III, IV. Điều này phù hợp theo những nghiên cứu lớn về suy tim trên thế giới với tỉ lệ rung nhĩ <5% ở bệnh nhân NYHA I, dao động từ 10-30% ở bệnh nhân NYHA II- III và lên đến 50% ở bệnh nhân NYHA IV(6). Điểm số CHA2DS2-VASc trung bình là 4,16 điểm, 95,3% bệnh nhân có CHA2DS2-VASc ≥ 2 điểm. Như vậy, hầu hết bệnh nhân STRN có nguy cơ cao đột quỵ và thuyên tắc mạch hệ thống và có chỉ định dùng kháng đông. Xét về nguyên nhân, rung nhĩ không do bệnh van tim chiếm đa số (84,3%), gần gấp bốn lần rung nhĩ do van (15,7%). Bệnh mạch vành và tăng huyết áp là hai bệnh đồng mắc chiếm tỉ lệ nhiều nhất (53,5% và 60,5%). Tỉ lệ bệnh van tim khá cao, 41,9%. Béo phì, đái tháo đường và bệnh thận mạn chiếm khoảng ¼ số bệnh nhân STRN. Dựa theo PSTM, tỉ lệ rung nhĩ trong 3 nhóm suy tim PSTM giảm, trung gian và bảo tồn lần lượt là 16%, 52,9% và 53,1%. Kết quả này tương tự trong nghiên cứu của tác giả Sartipy và Zafrir(17,21). Về điều trị, nhóm thuốc ức chế hệ RAA (renin-angiotensin-aldosterone) được sử dụng trên 50% (UCMC/UCTT là 62,7%; lợi tiểu kháng Aldosterone là 54,9%). Hai thuốc kiểm soát tần số thất là chẹn beta và digoxin được sử dụng nhiều nhất, trong đó, tỉ lệ dùng chẹn beta gấp gần 3 lần digoxin (62,7% và 23,5%). Theo thời gian, các nghiên cứu cho thấy vai trò của digoxin giảm dần và chẹn beta ngày càng ưu thế ở bệnh nhân suy tim kèm rung nhĩ(4,17,18). Về thuốc chống huyết khối, tỉ lệ sử dụng kháng đông cao, 88,2%, tỉ lệ dùng kháng kết tập tiểu cầu chỉ còn 5,9%. Có 3 bệnh nhân sử dụng kháng kết tập tiểu cầu, khi coi lại hồ sơ chúng tôi ghi nhận đây là những bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim, 3 bệnh nhân không sử dụng thuốc chống huyết khối do rối loạn đông máu. Khi so sánh giữa hai nhóm STRN và STKRN, chúng tôi ghi nhận, tuổi trung bình ở hai nhóm lần lượt là 68,4 ± 12,0 và 67,9 ± 15,7, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, p=0,809. Giới nữ chiếm đa số trong cả hai nhóm, sự khác biệt về giới tính giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê, p=0,195. Tỉ lệ béo phì ở nhóm STRN cao hơn nhóm STKRN, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, p=0,171. Hai nhóm có bệnh nhân phân độ NYHA III/IV chiếm ưu thế, gần 90%. Xét về nguyên nhân và bệnh kèm theo, tỉ lệ bệnh van tim cao hơn có ý nghĩa ở nhóm STRN (51,0% và 13,9%, p<0,001). Trong khi đó, tỉ lệ bệnh mạch vành, đái tháo đường và tăng huyết áp ở STKRN cao hơn nhóm STRN. Nồng độ creatinin trung bình là 1,2 mg/dl ở cả hai nhóm. Độ lọc cầu thận ước đoán trung bình và tỉ lệ suy thận theo từng mức độ có sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Nhóm STKRN có nồng độ NT- proBNP cao hơn nhóm STRN có ý nghĩa thống kê (7453,0 và 3762,0, p<0,001). Khi xem xét những yếu tố ảnh hưởng lên nồng độ NT- proBNP, tuổi trung bình, tỉ lệ béo phì, suy thận ở hai nhóm khác biệt ko có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, nhóm STKRN có PSTM 32% thấp hơn nhóm STRN là 52%. Theo một số nghiên cứu, nồng độ NT-proBNP ở bn suy tim PSTM giảm thấp hơn so với nhóm suy tim PSTM bảo tồn(10,13,20). Có lẽ vì thế mà giá trị NT-pro BNP ở nhóm STKRN cao hơn nhóm STRN. Đường kính nhĩ trái ở nhóm STRN cao hơn so với STKRN, kết quả này tương tự nghiên cứu của tác giả Kato, Mendes và nguyễn Duy Toàn(11,15,16). PSTM trung bình ở nhóm STRN cao hơn có ý nghĩa so với nhóm STKRN ( 52% và 32%, p<0,001), kết quả này tương đồng nghiên cứu của Hamaguchi và Mendes(9,15). So sánh điều trị giữa hai nhóm, nhận thấy nhóm STRN có tỉ lệ sử dụng digoxin cao hơn nhóm STKRN gần gấp bảy lần (23,5% và 3,5%, p<0,001). Các thuốc kháng đông được sử dụng trong nhóm STRN nhiều hơn. Có 1 bệnh nhân ở nhóm STKRN Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ BảnTập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Nội Khoa 162 dùng DOAC (thuốc kháng đông trực tiếp đường uống) để phòng ngừa huyết khối tĩnh mạch sâu. HẠN CHẾ Chúng tôi chỉ đánh giá rung nhĩ dựa vào tiền căn, điện tâm đồ trong thời gian nằm viện, điện tâm đồ 24 giờ nếu có. Do đó, có thể bỏ sót những bệnh nhân rung nhĩ cơn, điều này làm giảm tỉ lệ rung nhĩ thực sự trong dân số suy tim. Chúng tôi đánh giá kích thước nhĩ trái dựa vào đường kính nhĩ trái ở mặt cắt cạnh ức trục dọc. Giá trị này không chính xác bằng đo thể tích nhĩ trái có hiệu chỉnh theo diện tích da (LAVI). KẾT LUẬN Nghiên cứu trên 166 bệnh nhân suy tim nhập viện, tỉ lệ rung nhĩ là 30,7%. Bệnh nhân STRN thường lớn tuổi, nữ giới, có nguyên nhân rung nhĩ không do bệnh van tim, có điểm số CHA2DS2VASc cao và chỉ định dùng kháng đông, hay có bệnh kèm theo là tăng huyết áp và bệnh mạch vành. Tỉ lệ rung nhĩ gia tăng theo phân độ chức năng NYHA và PSTM thất trái. Phần lớn bệnh nhân có nhĩ trái dãn và PSTM bảo tồn. Nhóm STRN có tỉ lệ bệnh van tim nhiều hơn STKRN, đường kính nhĩ trái và PSTM thất trái lớn hơn nhóm STKRN, được dùng digoxin và thuốc kháng đông nhiều hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Anter E, Jessup M, Callans DJ (2009). "Atrial fibrillation and heart failure: treatment considerations for a dual epidemic". Circulation, 119(18): 2516-25. 2. Braunwald E (2015)."Braunwald's Heart Disease A Textbbok Of Cardiovascular Medicine". Elsevier, Philadelphia, USA, pp 454-482. 3. Braunwald E (2015)."Braunwald's Heart Disease A Textbbok Of Cardiovascular Medicine". Elsevier, Philadelphia, USA, pp 798-820. 4. Châu Ngọc Hoa (2011). "Rung nhĩ ở bệnh nhân suy tim". Tạp chí Y học TP.Hồ Chí Minh, 15: 112-116. 5. Chiang CE, Naditch-Brule L, Murin J, Goethals M, Inoue H, et al (2012). "Distribution and risk profile of paroxysmal, persistent, and permanent atrial fibrillation in routine clinical practice: insight from the real-life global survey evaluating patients with atrial fibrillation international registry". Circ Arrhythm Electrophysiol, 5(4): 632-9. 6. De Ferrari G M, Klersy C, Ferrero P, Fantoni C, Salerno-Uriarte D, et al (2007). "Atrial fibrillation in heart failure patients: prevalence in daily practice and effect on the severity of symptoms. Data from the ALPHA study registry". Eur J Heart Fail, 9(5): 502-9. 7. Giamouzis G, Kalogeropoulos A, Georgiopoulou V, Laskar S, Smith A L, et al (2011). "Hospitalization epidemic in patients with heart failure: risk factors, risk prediction, knowledge gaps, and future directions". J Card Fail, 17(1): 54-75. 8. Hamaguchi S, Kinugawa S, Matsushima S, Fukushima A, Yokota T, et al (2014). "Clinical characteristics and CHADS2 score in patients with heart failure and atrial fibrillation: insights from the Japanese Cardiac Registry of Heart Failure in Cardiology (JCARE-CARD)". Int J Cardiol, 176(1): 239-42. 9. Hamaguchi S, Yokoshiki H, Kinugawa S, Tsuchihashi-Makaya M, Yokota T, et al (2009). "Effects of atrial fibrillation on long- term outcomes in patients hospitalized for heart failure in Japan: a report from the Japanese Cardiac Registry of Heart Failure in Cardiology (JCARE-CARD)". Circ J, 73(11): 2084-90. 10. Kang SH, Park JJ, Choi DJ, Yoon CH, Oh IY, et al (2015). "Prognostic value of NT-proBNP in heart failure with preserved versus reduced EF". Heart, 101(23): 1881-8. 11. Kato N, Kinugawa K, Teruhiko I, Hironori M, Hisataka M, et al(2014). "Differential impacts of achieved heart rate and achieved dose of beta-blocker on clinical outcomes in heart failure with and without atrial fibrillation". Int J Cardiol, 173(2):331-3. 12. Kotecha D, Piccini J P (2015). "Atrial fibrillation in heart failure: what should we do?". Eur Heart J, 36(46):3250-7. 13. Lam CSP, Gamble GD, Ling LH, Sim D, Leong KTG, et al(2018). "Mortality associated with heart failure with preserved vs. reduced ejection fraction in a prospective international multi- ethnic cohort study". Eur Heart J, 39(20): 1770-1780. 14. Linssen G C, Rienstra M, Jaarsma T, Voors A A, van Gelder I C, et al (2011). "Clinical and prognostic effects of atrial fibrillation in heart failure patients with reduced and preserved left ventricular ejection fraction". Eur J Heart Fail, 13(10): 1111-20. 15. Mendes FS, Atie J, Garcia MI, Gripp Ede A, Sousa AS, et al (2014). "Atrial fibrillation in decompensated heart failure: associated factors and in-hospital outcome". Arq Bras Cardiol, 103(4): 315-22. 16. Nguyễn Duy Toàn, Nguyễn Oanh Oanh, Nguyễn Lân Hiếu (2015). "Nghiên cứu tỉ lệ, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân suy tim mạn tính có rung nhĩ". Tạp chí Y Dược học Quân sự, 4: 96-102. 17. Sartipy U, Dahlstrom U, Fu M, Lund LH (2017). "Atrial Fibrillation in Heart Failure With Preserved, Mid-Range, and Reduced Ejection Fraction". JACC Heart Fail, 5(8): 565-574. 18. Sobue Y, Watanabe E, Lip GYH, Koshikawa M, Ichikawa T, et al (2018). "Thromboembolisms in atrial fibrillation and heart failure patients with a preserved ejection fraction (HFpEF) compared to those with a reduced ejection fraction (HFrEF)". Heart Vessels, 33(4): 403-412. 19. Swedberg K, Olsson L G, Charlesworth A, Cleland J, Hanrath P, et al (2005). "Prognostic relevance of atrial fibrillation in patients with chronic heart failure on long-term treatment with beta- blockers: results from COMET". Eur Heart J, 26(13): 1303-8. 20. Tromp J, Khan MA, Klip IT, Meyer S, de Boer RA, et al (2017). "Biomarker Profiles in Heart Failure Patients With Preserved Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 163 and Reduced Ejection Fraction". J Am Heart Assoc, 6(4), pii: e003989. doi: 10.1161/JAHA.116.003989. 21. Zafrir B, Lund LH, Laroche C, Ruschitzka F, Crespo-Leiro MG, et al (2018). "Prognostic implications of atrial fibrillation in heart failure with reduced, mid-range, and preserved ejection fraction: a report from 14 964 patients in the European Society of Cardiology Heart Failure Long-Term Registry". Eur Heart J , 39(48): 4277-4284. 22. Ziaeian B, Fonarow GC (2016). "Epidemiology and aetiology of heart failure". Nat Rev Cardiol, 13(6): 368-78. Ngày nhận bài báo: 08/11/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhao_sat_rung_nhi_tren_benh_nhan_suy_tim.pdf
Tài liệu liên quan