Tài liệu Khảo sát quá trình điều chế hạt nano Chitosan-Tripolyphosphat: Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một, số 2 (21) – 2015
105
KHẢO SÁT QUÁ TRÌNH ĐIỀU CHẾ HẠT NANO
CHITOSAN-TRIPOLYPHOSPHAT
Dương Thị Ánh Tuyết
Trường Đại học Thủ Dầu Một
Q -
-
-tripolyphosphat.
: chitosan, n -
1. GIỚI THIỆU
Ngày nay, trong lĩnh vực y tế và chăm
sĩc sức khoẻ con người, nhiều cơng nghệ
mới đã được sử dụng rộng rãi mà tiêu biểu
là ứng dụng của cơng nghệ nano vào quá
trình tổng hợp những chất dẫn thuốc mới.
Nhiều loại peptide và protein được ứng
dụng làm thuốc vì khả năng chọn lọc cao
và điều trị hiệu quả. Dẫn truyền thành cơng
những thuốc protein này là chủ đề nghiên
cứu trong nhiều năm nay của ngành dược.
Chitosan được sử dụng làm nguyên liệu
điều chế hạt nano chitosan vì những tính
chất ưu việt của nĩ ở kích thước nano.
Chitosan là dạng deacetyl hĩa từ chitin, cĩ
cấu trúc polysaccharide, được tìm thấy ở
lồi động vật giáp xác, cơn trùng và một
vài loại nấm. Với nhiều tính năng như tính
tương thích sinh học, ...
6 trang |
Chia sẻ: honghanh66 | Lượt xem: 1148 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát quá trình điều chế hạt nano Chitosan-Tripolyphosphat, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một, số 2 (21) – 2015
105
KHẢO SÁT QUÁ TRÌNH ĐIỀU CHẾ HẠT NANO
CHITOSAN-TRIPOLYPHOSPHAT
Dương Thị Ánh Tuyết
Trường Đại học Thủ Dầu Một
Q -
-
-tripolyphosphat.
: chitosan, n -
1. GIỚI THIỆU
Ngày nay, trong lĩnh vực y tế và chăm
sĩc sức khoẻ con người, nhiều cơng nghệ
mới đã được sử dụng rộng rãi mà tiêu biểu
là ứng dụng của cơng nghệ nano vào quá
trình tổng hợp những chất dẫn thuốc mới.
Nhiều loại peptide và protein được ứng
dụng làm thuốc vì khả năng chọn lọc cao
và điều trị hiệu quả. Dẫn truyền thành cơng
những thuốc protein này là chủ đề nghiên
cứu trong nhiều năm nay của ngành dược.
Chitosan được sử dụng làm nguyên liệu
điều chế hạt nano chitosan vì những tính
chất ưu việt của nĩ ở kích thước nano.
Chitosan là dạng deacetyl hĩa từ chitin, cĩ
cấu trúc polysaccharide, được tìm thấy ở
lồi động vật giáp xác, cơn trùng và một
vài loại nấm. Với nhiều tính năng như tính
tương thích sinh học, phân hủy sinh học,
bám dính màng và khơng độc hại, nĩ trở
thành nguyên liệu cho nhiều ứng dụng
dược sinh học. Ngồi ra, chitosan cịn cĩ
khả năng bám lên bề mặt niêm mạc và xâm
nhập vào những tế bào biểu mơ. Do đĩ, hạt
nano chitosan trở thành hệ thống phân phối
thuốc cĩ tiềm năng lớn [1].
Với nguồn nguyên liệu chitin phong
phú ở Việt Nam, chúng tơi thực hiện
nghiên cứu chế tạo vật liệu nano chitosan
nh m t m ra điều kiện tối ưu để chế tạo hạt
nano chitosan-tripolyphosphat. Các kết quả
(được đánh giá b ng FE-SEM) gĩp ph n dự
đốn cơ chế tạo hạt nano chitosan-
tripolyphosphat.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Hĩa chất và thiết bị
– Chitosan (DD 75%) của Sigma-
Aldrich; Sodium Tripolyphosphate (TPP)
(Na5P3O1), Trung Quốc; NaOH 96%, Trung
Quốc; CH3COOH, 99,5%, Trung Quốc;
nước khử ion, Merck.
– Máy sắc ký thẩm thấu gel GPC
AGILENT 1100 Series (Trường Đại học
Khoa học Tự nhiên TP.HCM); máy đơng
cơ Telstar Lyoquest, Tây Ban Nha (Cơng ty
dược phẩm Domesco, Đồng Tháp); máy ly
tâm Universal 32r Hettich Zentrifugen, Đức
Journal of Thu Dau Mot University, No 2 (21) – 2015
106
(Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
TP.HCM); máy lắc Heidolph Promax 1020,
Đức (Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
TP.HCM); máy FE-SEM JSM 7401F, Nhật
(Khu cơng nghệ cao TP.HCM).
2.2. Tổng hợp nano chitosan
Dung dịch chitosan nồng độ 0,5%
(w/v) được pha trong acid acetic 1% (v/v).
Sau khi hịa tan, điều chỉnh pH của dung
dịch chitosan b ng dung dịch NaOH 5N.
TPP nồng độ 0,25% (w/v) được pha trong
nước khử ion. Nhỏ từ từ TPP vào dung dịch
chitosan trong điều kiện khuấy từ tốc độ
1.500 vịng/phút ở nhiệt độ phịng trong 1
giờ. Dung dịch sau phản ứng được ly tâm
với tốc độ 17.000 vịng/phút trong 30 phút
thu hạt nano chitosan. Rửa hạt nano, lặp lại
nhiều l n với nước khử ion rồi đơng khơ
b ng máy đơng cơ ở nhiệt độ -80oC, áp suất
0,001m Bar trong 72 giờ. Mẫu được bảo
quản ở 5oC trong tủ lạnh. Kích cỡ hạt nano
được đánh giá thơng qua ảnh FE-SEM.
3. KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN
ị ợ
Kết quả khảo sát ph n tử lượng nguyên
liệu chitosan (DD > 75%) được đánh giá
b ng phương pháp sắc ký thẩm thấu gel
GPC. Phân tử lượng trung bình số:
nM 162kDa. Phân tử lượng trung bình
khối: wM 497kDa. Phân tử lượng trung
bình nhớt: vM 497kDa. Chỉ số đa ph n
tán:
n
W
M
M
DI 3,07 ; DI > 2.
Kết quả nhận được cho thấy mẫu
chitosan nguyên liệu cĩ độ đa ph n tán cao.
Phân tử lượng của chitosan ảnh hưởng rất
lớn đến kích thước hạt. Thơng thường,
phân tử lượng của chitosan càng lớn thì
kích thước hạt nano chitosan tạo thành càng
lớn [2], [3], [4].
3.2. Khảo sát ả ởng c a tỷ lệ
CS/TPP
Khi nhỏ từ từ TPP vào dung dịch
chitosan, chúng tơi nhận thấy những dung
dịch này trở nên sệt hơn và màu sắc cĩ sự
thay đổi từ trong suốt sang trắng đục. Điều
này chứng tỏ đã cĩ phản ứng xảy ra giữa
chitosan và tác chất tạo nối.
Trong ph n này, ảnh hưởng của tỷ lệ
CS/TPP được khảo sát nh m tìm ra tỷ lệ
thích hợp nhất để tạo hạt nano chitosan.
Các tỷ lệ CS/TPP được khảo sát l n lượt là
3:1, 4:1, 5:1, 6:1, 7:1.
Hình 1. Ảnh chụp dung dịch huy n phù nano
u ch t các t l CS/TPP khác
nhau (t trái qua ph i): 3:1,4:1, 5:1, 6:1, 7:1.
Kết quả cho thấy, khi tăng tỷ lệ
CS/TPP từ 3:1 đến 6:1, kích thước hạt giảm
d n. Tuy nhiên, khi tỷ lệ CS/TPP tăng từ
6:1 đến 7:1, kích thước hạt tăng nhẹ trở lại.
Ở tỷ lệ CS/TPP là 6:1, hạt thu được cĩ dạng
hình c u và kích thước hạt nhỏ nhất.
3.3. Khảo sát ả ởng c a pH
Chọn tỷ lệ CS/TPP là 6:1 để khảo sát
pH. Các giá trị pH được khảo sát l n lượt là
4,0; 4,5; 5,0 và 5,5.
Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một, số 2 (21) – 2015
107
Hình 2. Ảnh FE-SEM h t
nano chitosan khi tổng h p
v i t l CS/TPP là 3:1.
Hình 3. Ảnh FE-
SEM h t nano
chitosan khi tổng
h p v i t l
CS/TPP là 4:1.
Hình 4. Ảnh FE-
SEM h t nano
chitosan khi tổng
h p v i t l
CS/TPP là 5:1.
Hình 5. Ảnh FE-
SEM h t nano
chitosan khi tổng
h p v i t l
CS/TPP là 6:1.
Hình 6. Ảnh FE-
SEM h t nano
chitosan khi tổng
h p v i t l
CS/TPP là 7:1.
dtb = 219,24 nm
0
2
4
6
8
10
12
100 150 200 250 300 350
Kích thước (nm)
M
ậ
t
đ
ộ
(
%
)
dtb = 190,23 nm
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
4.5
150 170 190 210 230 240 260
Kích thước (nm)
M
ậ
t
đ
ộ
(
%
)
dtb = 118,57 nm
0
2
4
6
8
10
12
14
60 100 140 180
Kích thước (nm)
M
ậ
tđ
ộ
(
%
)
dtb = 68,89 nm
0
2
4
6
8
10
12
30 40 50 60 70 80 90 100
Kích thước (nm)
M
ậ
t
đ
ộ
(
%
)
dtb = 113,89 nm
0
2
4
6
8
10
12
50 70 90 110 130 150 170 190
Kích thước (nm)
M
ậ
t
đ
ộ
(
%
)
Journal of Thu Dau Mot University, No 2 (21) – 2015
108
Hình 7. Ảnh chụp dung dịch huy n phù nano
u ch nhữ u ki n pH khác nhau
(t trái qua ph i): 4,0; 4,5; 5,0; 5,5.
Hình 8. Ảnh FE-
SEM h t nano
chitosan khi tổng
h p pH 4,0.
Hình 9. Ảnh FE-
SEM h t nano
chitosan khi tổng
h p pH 4,5.
Hình 10. Ảnh FE-
SEM h t nano
chitosan khi tổng
h p pH 5,0.
Hình 11. Ảnh
FE-SEM h t nano
chitosan khi tổng
h p pH 5,5.
dtb = 48,70 nm
0
2
4
6
8
10
12
14
30 40 50 60 70 80
Kích thước (nm)
M
ậ
t
đ
ộ
(
%
)
0
2
4
6
8
10
12
40 50 60 70 80 90 100 110
Kích thước (nm)
M
ậ
t
đ
ộ
(
%
)
dtb = 68,89 nm
0
2
4
6
8
10
12
30 40 50 60 70 80 90 100
Kích thước (nm)
M
ậ
t
đ
ộ
(
%
)
dtb = 156,88 nm
0
2
4
6
8
10
12
100 120 140 160 180 200 220 240 260
Kích thước (nm)
M
ậ
t
đ
ộ
(
%
)
Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một, số 2 (21) – 2015
109
Kết quả cho thấy, khi tăng pH từ 4,0 đến 5,5, kích thước hạt tăng d n. Kích thước hạt
nhỏ nhất (48,70nm) thu được ở điều kiện pH là 4,0, tỷ lệ CS/TPP là 6:1.
ế
Hình 13. Cấu trúc
hĩa học của sodium TPP.
Kết quả khảo sát gây ra sự bất ngờ
bởi vì khi sử dụng nguyên liệu chitosan
cĩ phân tử lượng lớn (479kDa), chúng
tơi dự tính hạt tạo ra sẽ cĩ kích thước
lớn. Thế nhưng, trong suốt quá trình
khảo sát, kích thước hạt chỉ dao động
trong khoảng 48,70-219,24nm. Hiện
tượng này cĩ thể liên quan đến hiện
tượng cắt mạch CS trong suốt quá trình
khuấy từ hỗn hợp CS và TPP đã được
M. L. Tsai đề cập đến 6 . Theo đĩ, lực
cắt mạnh (ở đ y chúng tơi sử dụng tốc
độ khuấy mạnh 1500 vịng/phút) cĩ thể
cung cấp đủ năng lượng để bẻ gãy
phân tử CS. Các phân tử CS cĩ mạch
càng dài sẽ càng dễ bị vướng mắc vào
nhau và chịu ảnh hưởng của lực cắt
này mạnh hơn, h nh thành hạt nhỏ hơn.
Hình 15. Ả ng của l c cắ n
s hình thành h t nano.
Hình 14 ữa CS và TPP [5].
Journal of Thu Dau Mot University, No 2 (21) – 2015
110
4. KẾT LUẬN
Chúng tơi đã nghiên cứu thành cơng
ảnh hưởng của các yếu tố đến kích thước
và sự phân bố hạt nano chitosan từ nguyên
liệu chitosan cĩ ph n tử lượng trung b nh
lớn trong điều kiện ở Việt Nam. Các yếu tố
ảnh hưởng như: tỷ lệ CS/TPP, pH đã được
khảo sát l n đ u tiên qua ảnh FE-SE . ới
tỷ lệ CS/TPP là 6:1; pH là 4,0, hạt nano
chitosan cĩ dạng hình c u, đồng đều, kích
thước trung bình là 48,70nm qua ảnh FE-
SEM. Kết quả này cho ph p dự đốn kích
thước hạt nano cĩ thể phụ thuộc vào điều
kiện khuấy trộn dẫn đến hiện tượng cắt
mạch phân tử chitosan.
INVESTIGATING THE PROCESS IN FABRICATING CHITOSAN-
TRIPOLYPHOSPHAT NANOPARTICLES
Duong Thi Anh Tuyet
Thu Dau Mot University
ABSTRACT
The preparation of chitosan- tripolyphosphate nanoparticles was investigated using high
molecular weigh chitosan. Variations in CS/ TPP weight ratio and pH were investigated via
FE-SEM. Size distribution of these nanoparticles was investigated via UTHCSA Image Tool
3.00 soft. The result will be used to predict the mechanism of nanoparticle formation.
ÀI IỆU H HẢ
[1] [1] H. Zhang, S. Wu, Y. Tao, L. Zang, Z. Su, Preparation and characterization of water-
soluble chitosan nanoparticles as protein delivery system, Journal of Nanometerials, 2010,1
(2010)
[2] [2] Q. Gan, T. Wang, C. Cochrane, P. McCarron, “ f f z
and morphologcal properties of chitosan- f ”
Colloid and Surfaces B: Biointerfaces, 44, pp. 65-73 (2005).
[3] [3] B. Hu, C. Pan, Y. Sun, Z. Hou, H. Ye, B. Hu, X. Zeng, “O z f
Parameters To Produce Chitosan-Tripolyphosphate Nanoparticles for Delivery of Tea
” Journal of Agricultural and Food Chemistry, 56, pp. 7451-7458 (2008).
[4] 4 Nguyễn nh D ng, ấ ị
Trường Đại học T y
Nguyên (2010)
[5] [5] S.T. Lee, F.L. Mi, Y.J. Shen, S.S. Shyu, “ f
uptake by chitosan- ” Polymer, 42, pp. 1879-1892 (2001).
[6] [6] M.L. Tsai, S.W. Bai, R.H. Chen, “ ff strectch effects resulted in
different size and polydispersity of ionotropic gelation chitosan-sodium tripolyphosphate
” Carbohydrate Polymers, 71, pp. 448-457 (2008).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20286_69137_1_pb_6965_2256.pdf