Tài liệu Khảo sát nồng độ Mr-Proanp trên bệnh nhân suy tim kèm viêm phổi: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 222
KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ MR-PROANP
TRÊN BỆNH NHÂN SUY TIM KÈM VIÊM PHỔI
Lê Xuân Trường*, Nguyễn Chí Thanh**
TÓM TẮT
Mở đầu: Viêm phổi là một trong những yếu tố thúc đẩy thường gặp nhất trên bệnh nhân suy tim. Nhiều
nghiên cứu cho thấy MR-proANP tăng trên đối tượng suy tim và viêm phổi. Tuy nhiên, khi suy tim tăng nặng
lên do viêm phổi thì nồng độ dấu ấn này chưa được nghiên cứu nhiều.
Mục tiêu: Xác định nồng độ MR-proANP trên bệnh nhân suy tim nặng lên do viêm phổi.
Đối tượng- phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang. Có 230 bệnh nhân nhập khoa cấp cứu do khó
thở cấp, chia thành 3 nhóm suy tim, nhóm viêm phổi và suy tim kèm viêm phổi. MR-proANP được lấy lúc nhập
viện và so sánh giữa các nhóm.
Kết quả: MR-proANP ở nhóm suy tim kèm viêm phổi cao hơn nhóm suy tim, thấp nhất là nhóm viêm phổi
có ý nghĩa thống kê. Trong nhóm suy tim kèm viêm phổi, nồng độ MR-proANP có mối tương...
4 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 05/07/2023 | Lượt xem: 359 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát nồng độ Mr-Proanp trên bệnh nhân suy tim kèm viêm phổi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 222
KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ MR-PROANP
TRÊN BỆNH NHÂN SUY TIM KÈM VIÊM PHỔI
Lê Xuân Trường*, Nguyễn Chí Thanh**
TÓM TẮT
Mở đầu: Viêm phổi là một trong những yếu tố thúc đẩy thường gặp nhất trên bệnh nhân suy tim. Nhiều
nghiên cứu cho thấy MR-proANP tăng trên đối tượng suy tim và viêm phổi. Tuy nhiên, khi suy tim tăng nặng
lên do viêm phổi thì nồng độ dấu ấn này chưa được nghiên cứu nhiều.
Mục tiêu: Xác định nồng độ MR-proANP trên bệnh nhân suy tim nặng lên do viêm phổi.
Đối tượng- phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang. Có 230 bệnh nhân nhập khoa cấp cứu do khó
thở cấp, chia thành 3 nhóm suy tim, nhóm viêm phổi và suy tim kèm viêm phổi. MR-proANP được lấy lúc nhập
viện và so sánh giữa các nhóm.
Kết quả: MR-proANP ở nhóm suy tim kèm viêm phổi cao hơn nhóm suy tim, thấp nhất là nhóm viêm phổi
có ý nghĩa thống kê. Trong nhóm suy tim kèm viêm phổi, nồng độ MR-proANP có mối tương quan thuận với
mức độ nặng suy tim theo NYHA, tuy nhiên không liên quan với mức độ viêm phổi theo CURB-65.
Kết luận: Nồng độ trung vị MR-proANP trên bệnh nhân suy tim kèm viêm phổi là 407 pmol/l.
Từkhóa: MR-proANP, suy tim kèm viêm phổi
ABSTRACT
THE LEVEL OF MR-proANP IN PATIENTS WITH HEART FAILURE AND PNEUMONIA
Le Xuan Truong, Nguyen Chi Thanh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 222 - 225
Background:Pneumonia is one of the common precipitating factors in heart failure. Many reports showed
that concentration of MR-proANP was increased in heart failure and pneumonia. However, acutely
decompensated heart failure due to pneumonia, how this biomarker will changes?
Method: This is a cross- sectional study. A total 230 patients presenting with acute dyspnea were enrolled.
We divided into 3 groups one with acute heart failure, pneumonia, and worse heart failure with pneumonia. MR-
proANP were taken and compared between 3 groups.
Results: Patients with acute heart failure due to pneumonia had the median MR-proANP level 407 pmol/l
higher than others (p<0.0001). In worse heart failure with pneumonia group, there was positive relation between
MR-proANP level with NYHA, but not severity of pneumonia.
Conclusion: The median concentration of MR-proANP in patients acutely decompensated heart failure due
to pneumonia was 407 pmol/l.
Keywords:MR-proANP, acute dyspnea, acute heart failure, pneumonia
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo thống kê mới nhất năm 2014(1) trên thế
giới có 26 triệu người suy tim, 1 – 2% chi phí
chăm sóc sức khỏe dành cho suy tim ở châu Âu
và Bắc Mỹ. Ngoài ra, 74% bệnh nhân suy tim bị ít
nhất một bệnh lý đi kèm. Trong một nghiên cứu
của Ambrosy, hàng năm có trên 1 triệu bệnh
nhân nhập viện vì suy tim cấp và thời gian nằm
* Đại học Y Dược TP. HCM ** NCS niên khóa 2013 - 2016
Tác giả liên lạc:PGS.TS.BS.Lê Xuân Trường ĐT: 01269872057 Email: lxtruong1957@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 223
viện trung bình 5 đến 10 ngày(1). Nhiễm trùng
(đặc biệt nhất là viêm phổi)(10) là một yếu tố khởi
phát suy tim cấp thường gặp nhất.Một vài
nghiên cứu gần đây cho thấy nồng độ MR-
proANP cũng tăng cao trong một số trường hợp
không phải bệnh tim, như là nhiễm trùng đường
hô hấp dưới, nhiễm trùng huyết và một số bệnh
phổi khác(3,4). Dấu ấn sinh học này được xem như
là một công cụ hữu ích trong việc đánh giá nguy
cơ trên bệnh nhân nhiễm trùng.Tại Việt Nam,
hiện tại chưa có nghiên cứu nào về sự thay đổi
nồng độ MR-proANP trên nhóm đối tượng này.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định nồng độ MR-proANP trên bệnh
nhân suy tim kèm viêm phổi và mối tương
quan giữa nồng độ dấu ấn này với mức độ
nặng của bệnh.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang, mô tả.
Dân số nghiên cứu
Bệnh nhân nhập khoa tim mạch bệnh viện
Chợ Rẫy từ tháng 06/20014 đến tháng 06/2015
được chẩn đoán suy tim do yếu tố thúc đẩy là
viêm phổi.
Phương pháp chọn mẫu
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân nhập vào khoa cấp bệnh viện
Chợ Rẫy vì khó thở được chẩn đoán là suy tim
có hay không có viêm phổi kèm theo, và viêm
phổi.Trên 18 tuổi và có hồ sơ theo dõi
tại khoa phòng.
Tiêu chuẩn loại trừ
Suy tim trên nền suy thận nặng(độ thanh
thải Creatinin < 60ml/phút/1,73 m2 da). Cường
aldosterol, hội chứng Cushing. Khó thở cho bệnh
lý ngoai khoa.
Phương pháp thu thập số liệu
Cách thu thập số liệu
Bệnh nhân nhập khoa cấp cứu bệnh viện
Chợ Rẫy thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu trên được
đưa vào nhóm nghiên cứu.Thăm khám bệnh
nhân, ghi nhận các triệu chứng cơ năng, thực
thể. Các xét nghiệm thường quy thực hiện:
công thức máu, BUN, creatinin, ion đồ, ECG,
XQngực thẳng được thực hiện tại khoa cấp
cứu. Lấy máu 2ml máu tĩnh mạch để xác định
nồng độ MR-proANP.
Xác định chẩn đoán
Suy tim
Tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim của hội tim
mạch châu Âu, kết hợp siêu âm tim.
Đáp ứng các thuốc lợi tiểu, giảm tiền tải,
giảm hậu tải, tăng sức co bóp cơ tim.
Chẩn đoán của bác sĩ chuyên khoa lúc
xuất viện.
Độ nặng suy tim theo phân loại của độ nặng
của Hiệp Hội Hoa Kỳ (NYHA).
Viêm phổi
Triệu chứng lâm sàng: sốt, ho đàm, khó thở,
phổi có rales ẩm, nổ.
X Quang ngực thẳng: thâm nhiễm nhu mô
gợi ý viêm phổi.
Công thức máu: bạch cầu tăng, CRP,
Procalcitonin tăng.
Siêu âm tim với phân suất tống máu bình
thường, không có suy tim tâm trương.
Đáp ứng với điều trị đặc hiệu: kháng viêm,
kháng sinh,
Chẩn đoán của bác sĩ chuyên khoa điều trị.
Xác định nồng độ MR-proANP bằng máy
Kryptor với sinh phẩm Brahms của Đức.
Phân tích số liệu
Nồng độ MR-proANP được chuyển sang
logarite nepe để đạt phân phối chuẩn. Số liệu
nồng độ MR-proANP được biểu hiện bằng số
trung vị, tứ phân vị. Các test so sánh có ý nghĩa
với giá trị p < 0,05 (test 2 đuôi) và thực hiện bởi
SPSS 16.0.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 224
KẾT QUẢ
Chúng tôi thu thập được 230 bệnh nhân thỏa
tiêu chuẩn. Trong đó có 75 đối tượng suy tim
kèm viêm phổi, 75 bệnh nhân viêm phổi, còn lại
là nhóm suy tim không có viêm phổi.
Bảng 1. Nồng độ MR-proANP(pmol/l) trên nhóm
suy tim kèm viêm phổi
MR-
proANP
(n = 75)
Trung
bình
Trung
vị
Nhỏ
nhất
Lớn
nhất
Độ
lệch
502 407 65,4 2477 368
Bảng 2. Nồng độ MR-proANP trên 3 nhóm nghiên cứu
Thông số Suy tim (n = 80) Suy tim + Viêm phổi (n = 75) Viêm phổi (n = 75) p
MR-proANP (pmol/l)
X ± SD 347 ± 224 502 ± 368 105 ± 96 Χ
2
=122,8
Trung vị 301 407 83
p< 0,001
Khoảng tứ phân vị 191 – 428 312 – 538 48 – 111
Nồng độ MR-proANP trong nhóm viêm
phổi là thấp nhất. Bệnh nhân với chẩn đoán suy
tim kết hợp viêm phổi có nồng độ MR-proANP
cao nhất. Tất cả sự khác biệt này đều có ý nghĩa
thống kê, p < 0,001.
Bảng 3. Nồng độMR-proANP (pmol/l) theo NYHA
NYHA
Nồng độ MR-proANP trong máu (pmol/l)
Trung bình Độ lệch Nhỏ nhất Lớn nhất Trung vị
II 360 109 252 544 333
III 375 145 65,4 831 377
IV 706 506 193,1 2477 530
p (không quan tâm yếu tố nhiễu)< 0,001.
p (quan tâm yếu tố nhiễu) < 0,001 (F=9,004).
Trong nhóm nghiên cứu này có 75 bệnh
nhân suy tim và viêm phổi, để so sánh sự khác
biệt về nồng độ MR-proANP giữa các mức
NYHA chúng tôi dùng phương pháp phân tích
hiệp biến (analysis of covariance). Trong trường
hợp này yếu tố nhiễu là mức độ nặng viêm phổi
(CURB-65), là biến nhị phân (nhẹ trung bình –
nặng). Sau khi hiệu chỉnh yếu tố nhiễu, MR-
proANP có nồng độ cao nhất ở nhóm suy tim
NYHA IV, thấp nhất là NYHA II, sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
Bảng 4.Nồng độ MR-proANP (pmol/l) theo mức độ
viêm phổi
Độ nặng viêm
phổi
Nồng đô MR-proANP (pmol/l)
Trung
bình
Nhỏ
nhất
Lớn
nhất
Độ
lệch
Trung
vị
CURB-65 = 2 407 65,4 1833 327 349
CURB-65 ≥3 552 65,4 2477 368 407
p1 (không quan tâm yếu tố nhiễu) 0,008.
p2 (quan tâm yếu tố nhiễu) 0,052 (F =3,889).
Trong mối tương quan giữa nồng độ MR-
proANP với mức độ nặng viêm phổi trên bệnh
nhân suy tim, chúng tôi so sánh dựa trên 2 mô
hình có và không có yếu tố nhiễu (mức độ nặng
suy tim theo NYHA). Kết quả là nồng độ MR-
proANP huyết thanh giữa các nhóm khác biệt
không có ý nghĩa thống kê, với p= 0,052.
BÀN LUẬN
Có nhiều yếu tố thúc đẩy làm suy tim trở
nên trầm trọng hơn, trong đó viêm phổi là một
trong những tác nhân thường gặp nhất trên lâm
sàng. Theo nhiều nghiên cứu về dịch tễ học, tỷ lệ
viêm phổi trên bệnh nhân suy tim nhập viện dao
động từ 6,5% đến 15,3%(2,6,7).
Theo khảo sát của một vài tác giả(5,8,9) nồng độ
MR-proANP có mối tương quan thuận với mức
độ nặng của viêm phổi. Vì vậy, để làm rõ vai trò
của dấu ấn sinh học này trong mối liên hệ với
NYHA chúng tôi sử dụng hai phương pháp so
sánh để xác định rõ yếu tố gây nhiễu có làm thay
đổi kết quả hay không. Trong phần này, yếu tố
gây ảnh hưởng đến kết quả so sánh là phân độ
nặng viêm phổi. Bảng 3 cho chúng ta thấy viêm
phổi nặng hay nhẹ, nhưng trên đối tượng khó
thở cấp do suy tim thì giá trị MR-proANP vẫn
khác nhau theo từng mức NYHA. Điều này có
nghĩa là khi viêm phổi là yếu tố thúc đẩy suy tim
cấp nhập viện, thì tình trạng tăng tiết loại
peptide này sẽ tùy thuộc chủ yếu vào mức độ
trầm trọng của hội chứng suy tim. Vấn đề này
rất quan trọng trong thực hành lâm sàng. Bởi lẽ
những bệnh nhân nhập viện vì suy tim có yếu tố
thúc đẩy là viêm phổi, khi phân tích nồng độ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 225
MR-proANP trong huyết thanh theo mức độ
nặng của bệnh lý tim mạch sẽ có cơ sở vững chắc
hơn vì lượng peptide này vẫn có mối tương
quan thuận với triệu chứng của bệnh nhân cho
dù có sự hiện diện các mức độ viêm phổi khác
nhau trong từng nhóm NYHA.
Nếu như trên đối tượng khó thở cấp nhập
viện được chẩn đoán là viêm phổi thì giá trị
nồng độ MR-proANP sẽ tăng theo mức độ
nặng của bệnh. Tuy nhiên, khi có sự hiện diện
của bệnh lý suy tim kèm theo thì mối liên hệ
này không còn ý nghĩa. Qua đó, chúng ta thấy
rằng chỉ dấu sinh học này tăng trong máu chủ
yếu có nguồn gốc từ cơ tim, viêm phổi là yếu
tố thúc đẩy làm suy tim trở nặng và nồng độ
MR-proANP tăng cao phụ thuộc vào mức độ
nặng của suy tim, không phải do yếu tố thúc
đẩy. Tuy nhiên, khi xét ở một khía cạnh nào
đó thì chính viêm phổi sẽ làm cho thay đổi
nồng độ MR-proANP. Vì vậy, giá trị của
nghiên cứu này càng có ý nghĩa khi phân tích
được nhóm BN suy tim cấp trong mối quan hệ
với viêm phổi, một yếu tố làm nặng lên suy
tim thường gặp nhất trên lâm sàng.
KẾT LUẬN
Nồng độ trung vị MR-proANP trên bệnh
nhân suy tim kèm viêm phổi là 407pmol/l.Dấu
ấn sinh học này có mối tương quan thuận với
mức độ nặng của suy tim nhưng không liên
quan với mức độ nặng viêm phổi theo thang
điểm CURB-65.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ambrosy PA, et al (2014).The global health and economic
burden of hospitalizations for heart failure. Lessons learned
from hospitalized heart failure registries, J Am Coll Cardiol, 63,
pp. 1123-1133.
2. Fonarow GC, Adams KF, Abraham WT, et al (2005).”Risk
stratification for in-hospital mortality in acutely
decompensated heart failure: classification and regression tree
analysis”, JAMA, (293), pp. 572-580.
3. Gardner DG, Deschepper CF, et al (1986).”Extra atrial
expression of the gene for atrial natriuretic factor”, Proc Natl
Acad Sci U.S.A, 83, pp. 6697-6701.
4. Gheorghiade M, Zannad F, Sopko G, et al (2005).”Acute heart
failure syndromes: Current state and framework for future
research”, Circulation, 112, pp. 39-58.
5. Kr¨uger S, Santiago Ewig, et al (2014).”Pro-atrial natriuretic
peptide and pro-vasopressin for predicting short-term and
long-term survival in community-acquired pneumonia:
results from the German Competence Network CAPNETZ”,
Thorax, BMJ, pp. 208-214. (9)
6. Lighezan DF, Lighezan R, Cozma D, et al (2006).”Acute
Dyspnea: from pathophysiology, evaluation to diagnosi”,
TMJ, 56, pp. 235-242.
7. Logeart D, Isnard R, et al (2013). Current aspects of the
spectrum of acute heart failure syndromes in a real-life setting:
the MOCA study, European Journal of Heart Failure, (15), pp.
465–476. (3)
8. Masia´ M, Papassotiriou J, et al (2007).”Midregional Pro-A-
Type Natriuretic Peptide and Carboxy-Terminal
Provasopressin May Predict Prognosis in Community-
Acquired Pneumonia”, Clinical Chemistry, 53(12), pp. 2193-
2201. (8)
9. Muller B., e. Su¨ ess, p. Schuetz, et al (2006). Circulating levels
of pro-atrial natriuretic peptide in lower respiratory tract
infections, Journal of Internal Medicine, 260, pp. 568-576. (2)
10. Vũ Hoàng Vũ, Châu Ngọc Hoa (2015).”Chẩn đoán suy tim, Suy
tim trong thực hành lâm sàng”, Nhà xuất bản Y học, TP. Hồ Chí
Minh, tr. 35.
Ngày nhận bài báo: 18/11/2016
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2016
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_nong_do_mr_proanp_tren_benh_nhan_suy_tim_kem_viem_p.pdf