Tài liệu Khảo sát mức độ tuân thủ phác đồ điều trị sốc nhiễm khuẫn ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 309
KHẢO SÁT MỨC ĐỘ TUÂN THỦ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ SỐC NHIỄM KHUẪN
Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG CẦN THƠ
Nguyễn Phước Sang*, Phùng Nguyễn Thế Nguyên**, Trần Diệp Tuấn**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề - Mục tiêu: Tỷ lệ tử vong do sốc nhiễm khuẩn ở trẻ em đã giảm đáng kể tại các nước phát triển
khi tuân thủ đúng phác đồ điều trị. Tuy nhiên, tỷ lệ tử vong tại các nước đang phát triển vẫn còn rất cao. Điều
này có thể do tỷ lệ tuân thủ phác đồ còn thấp. Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ tuân thủ các biện pháp
điều trị sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu 73 bệnh nhi sốc nhiễm khuẩn từ 1 tháng - 15 tuổi,
nhập khoa Hồi sức tích cực – Chống độc, bệnh viện Nhi Đồng Cần thơ từ 01/01/2012 đến 30/04/2016.
Kết quả: Trẻ dưới 60 tháng chiếm đa số (83,6%), tỷ lệ nam/nữ 0,97. Phần lớn bệnh nhi có biểu hiện lâm
sàng nặng với mạch không bắt được (49,3%)...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 219 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát mức độ tuân thủ phác đồ điều trị sốc nhiễm khuẫn ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 309
KHẢO SÁT MỨC ĐỘ TUÂN THỦ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ SỐC NHIỄM KHUẪN
Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG CẦN THƠ
Nguyễn Phước Sang*, Phùng Nguyễn Thế Nguyên**, Trần Diệp Tuấn**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề - Mục tiêu: Tỷ lệ tử vong do sốc nhiễm khuẩn ở trẻ em đã giảm đáng kể tại các nước phát triển
khi tuân thủ đúng phác đồ điều trị. Tuy nhiên, tỷ lệ tử vong tại các nước đang phát triển vẫn còn rất cao. Điều
này có thể do tỷ lệ tuân thủ phác đồ còn thấp. Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ tuân thủ các biện pháp
điều trị sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu 73 bệnh nhi sốc nhiễm khuẩn từ 1 tháng - 15 tuổi,
nhập khoa Hồi sức tích cực – Chống độc, bệnh viện Nhi Đồng Cần thơ từ 01/01/2012 đến 30/04/2016.
Kết quả: Trẻ dưới 60 tháng chiếm đa số (83,6%), tỷ lệ nam/nữ 0,97. Phần lớn bệnh nhi có biểu hiện lâm
sàng nặng với mạch không bắt được (49,3%), huyết áp không đo được (50,7%), hôn mê (28,8%), chi lạnh
(79,5%), thở nấc/ngưng thở (37%). 35,6% trẻ mắc các bệnh lý kèm theo. 100% các trường hợp vào sốc nhiễm
khuẩn đều tuân thủ mục tiêu hỗ trợ hô hấp ban đầu. Tỷ lệ tuân thủ mục tiêu chọn dung dịch điện giải chống sốc
ban đầu là 98,6%. 95,8% các trường hợp tuân thủ việc chọn dopamin là thuốc vận mạch đầu tiên. 98,6% các
trường hợp kháng sinh được sử dụng trong vòng 1 giờ đầu tiên sau khi chẩn đoán. 100% trẻ được đặt catheter
động mạch đo huyết áp xâm lấn trong 6 giờ đầu. 23,3% trẻ được đặt catheter tĩnh mạch trung tâm trong 6 giờ
đầu. 47,9% được đặt thông tiểu trong 6 giờ đầu. Tỷ lệ tử vong trong nghiên cứu còn khá cao, với tử vong trong
24 giờ và tử vong chung lần lượt là 49,3% và 76,7%.
Kết luận: Tỷ lệ tuân thủ một biện pháp điều trị còn thấp và tình trạng lâm sàng nặng lúc chẩn đoán có thể là
những nguyên nhân làm tỷ lệ tử vong còn cao. Tuân thủ tốt hướng dẫn điều trị sốc nhiễm khuẩn hiện nay có thể
làm giảm tỷ lệ tử vong đáng kể.
Từ khóa: Sốc nhiễm khuẩn, tuân thủ, điều trị.
ABSTRACT
SURVEY OF ADHERENCE TO TREATMENT REGIMEN SEPTIC SHOCK AT CAN THO CHILDREN’S
HOSPITAL
Nguyen Phuoc Sang, Phung Nguyen The Nguyen, Tran Diep Tuan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 309 - 314
Background – Objectives: Mortality rates from septic shock in children has declined with implementation
the treatment regimen. Unfortunately, lesser developed countries continue to exhibit high death. This may be due
to regimen adherence rate remains low. Objectives of the study to determine the rate of compliance with the
treatment of septic shock at Can Tho Children’s Hospital.
Methods:Retrospective, descriptive study of 73 patients with septic shock from 1 month to 15 years old
admitted pediatric intensive care unit of Can Tho Children’s Hospital from 01/01/2012 to 30/04/2016.
Results:Most of cases are under 60 months (83.6%), male/female rate is 0.97. All of cases are serious
condition with impalpable pulse (49.3%), immeasurable blood pressure (50.7%), coma (28.8%), cold extremities
(79.5%), dyspnea/apnea (37%). 35.6% of all children had underlying comorbidity. 100% adhered to the target
*Bộ môn Nhi Đại học Y Dược Cần Thơ, **Bộ môn Nhi, Đại học Y Dược TP.HCM
Tác giả liên lạc BS. Nguyễn Phước Sang ĐT: 0919523668 Email: sangn80@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 310
initial respiratory support. Adherence rate to fluid guidelines was 98.6%. 95.8% of all cases adhered to the
selection of dopamine is the first vasoactive drugs. 98.6% of all antibiotics used within the first 1 hour after the
diagnosis. 100% were arterial catheters invasive blood pressure measurement in the first 6 hours. 23.3% were
treated with central venous catheters in the first 6 hours. 47.9% were catheterized in the first 6 hours. The
mortality rate of septic shock in children is relatively high (76.7%).
Conclusion: Poor compliance with some key recommendations and most of cases are serious condition
may be responsible for the continued high mortality. Adherence of the regimen will help improve mortality
due to septic shock.
Key words: septic shock, adherence, treatment
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tỷ lệ tử vong do sốc nhiễm khuẩn (SNK) ở
trẻ em vẫn còn rất cao. Ngay cả tại Mỹ và các
nước phát triển tỷ lệ này cũng khoảng từ 10%
đến 50%(16,17). Chẩn đoán sớm, xử trí ban đầu
hiệu quả bằng các biện pháp hồi sức tích cực,
kháng sinh thích hợp, sử dụng thuốc vận mạch
và tăng cường co bóp cơ tim hợp lý giúp giảm tỷ
lệ tử vong trong sốc nhiễm khuẩn(9,10). Năm 2004
Hội hồi sức Mỹ đưa ra chiến lược điều trị sớm
theo mục tiêu. Chiến lược này đã được áp dụng
có hiệu quả trên trẻ em, giảm được tỷ lệ tử vong
đáng kể nếu tuân thủ đúng hướng dẫn điều
trị(10). Cho đến nay hướng dẫn đã được cập nhật
theo y học chứng cứ qua các năm 2008, 2012.
Nhằm đánh giá mức độ tuân thủ phác đồ điều
trị tại một bệnh viện tuyến cơ sở chúng tôi thực
hiện nghiên cứu này góp phần xây dựng phác
đồ điều trị tại tuyến cơ sở để cải thiện hiệu quả
điều trị và giảm tỷ lệ tử vong.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt ca
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Tất cả bệnh nhi từ 1 tháng – 15 tuổi nhập
khoa Hồi sức Tích cực – Chống độc Bệnh viện
Nhi Đồng Cần Thơ trong thời gian từ 01/01/2012
đến 30/04/2016 được chẩn đoán SNK.
Tiêu chuẩn chẩn đoán sốc nhiễm khuẩn
Theo tiêu chuẩn chẩn đoán SNK đã thống
nhất của Hội thảo Quốc tế về NKH năm 2005
phải thỏa cả 3 tiêu chuẩn sau(5):
Tụt huyết áp theo tuổi
• 1 tháng − < 12 tháng: < 70 mmHg
• 12 tháng − < 10 tuổi: < 70 + 2n (n: tuổi tính
bằng năm) mmHg
-≥ 10 tuổi: < 90 mmHg
Có tình trạng viêm:
1 trong các tiêu chuẩn sau
• CRP > 10 mg/dl hay procalcitonin > 0,5
ng/ml
• Tăng bạch cầu theo tuổi/ giảm bạch cầu
theo tuổi hay bạch cầu non > 10%
Bằng chứng nhiễm khuẩn
Gợi ý có bằng chứng nhiễm khuẩn với bất kỳ
nguyên nhân nào khi có cấy máu dương tính,
nhuộm soi tươi, PCR, hoặc có hội chứng lâm
sàng liên quan đến khả năng nhiễm khuẩn cao.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân được chẩn đoán là SNK đã
được điều trị tuyến trước hoặc chuyển viện
lên tuyến trên.
Hồ sơ bệnh án không đủ dữ liệu
Sốc do những nguyên nhân khác
Phương pháp thu thập số liệu
Tất cả các hồ sơ bệnh án của bệnh nhân thỏa
các tiêu chuẩn nghiên cứu sẽ được thu thập bằng
bệnh án mẫu được soạn sẵn phù hợp với mục
tiêu nghiên cứu.
Xử lý và phân tích số liệu bằng phần mềm
SPSS 22.0.
Định nghĩa biến số
Tiêu chuẩn đánh giá tuân thủ theo mục tiêu
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 311
hỗ trợ hô hấp ban đầu phù hợp:
• Chỉ định thở oxy qua cannula: tím tái và
SaO2< 90% và/hoặc PaO2< 60 mmHg; thở co lõm
ngực nặng; thở rên ở trẻ nhỏ.
• Chỉ định đặt nội khí quản thở máy: ngưng
thở, thở không hiệu quả hoặc PaCO2> 50mmHg;
thiếu oxy máu nặng, PaO2< 60 mmHg với oxy,
thở áp lực dương qua ngã mũi (NCPAP).
Tiêu chuẩn đánh giá tuân thủ theo mục
tiêu dùng vận mạch phù hợp: thuốc vận mạch
ban đầu là dopamin nếu sốc không đáp ứng
với bù dịch.
Tiêu chuẩn đánh giá tuân thủ mục tiêu đặt
catheter đo huyết áp xâm lấn, đặt catheter tĩnh
mạch trung tâm đo CVP, đặt thông tiểu: các thủ
thuật được tiến hành trong vòng 6 giờ đầu sau
chẩn đoán SNK.
Tiêu chuẩn đánh giá tuân thủ mục tiêu dùng
kháng sinh: kháng sinh phải được sử dụng trong
vòng 1 giờ sau khi chẩn đoán SNK.
Tiêu chuẩn đánh giá tuân thủ mục tiêu cấy
máu trước khi dùng kháng sinh: cấy máu phải
được thực hiện trước khi dùng kháng sinh cho
bệnh nhân.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian từ 01/01/2012 đến 30/04/2016
chúng tôi có 73 trẻ sốc nhiễm khuẩn nhập Khoa
Hồi sức Tích cực - Chống độc bệnh viện Nhi
Đồng Cần Thơ thỏa tiêu chuẩn nghiên cứu.
Bảng 1: Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu.
Đặc điểm
Tần suất
(n=73)
Tỷ lệ (%)
Tuổi
< 60 tháng 61 83,6
> 60 tháng 12 16,4
Giới
Nam 36 49,3
Nữ 37 50,7
Bệnh lý kèm
theo
Có 26 35,6
Không 47 64,4
Hình thức nhập
viện
Tự đến 60 82,2
Chuyển viện 13 17,8
Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng lúc vào sốc.
Đặc điểm Tần suất (n=73) Tỷ lệ (%)
Hôn mê 21 28,8
Mạch không bắt được 36 49,3
Huyết áp không đo được 37 50,7
Thở nấc/Ngưng thở 27 37,0
Chi lạnh 58 79,5
Thiểu niệu 33 45,2
Bảng 3: Tỷ lệ tuân thủ các biện pháp điều trị.
Điều trị
Tuần suất
tuân thủ
Tỷ lệ
Hỗ trợ hô hấp 73 100
Chọn dung dịch điện giải là dung dịch
chống sốc ban đầu
72 98,6
Tốc độ dịch 20 ml/kg/≤ 20 phút 45 61,6
Dopamin là thuốc vận mạch đầu tiên 68 95,8
Sử dụng kháng sinh trong 1 giờ đầu 72 98,6
Đặt catheter động mạch trong 6 giờ đầu 73 100
Đặt catheter TTTM trong 6 giờ đầu 17 23,3
Đặt cathethông tiểu 6 giờ đầu 35 47,9
Bảng 4: Tỷ lệ tuân thủ thời điểm thực hiện các xét
nghiệm.
Xét nghiệm
Tuần suất
tuân thủ
Tỷ lệ
Đánh giá rối loạn chức năng các cơ
quan
73 100
Lactate máu lúc chẩn đoán 48 65,8
Cấy máu trước khi dùng kháng sinh 42 57,5
ScVO2 trong 6 giờ đầu 3 4,
Bảng 5: Kết quả điều trị.
Kết quả Tần suất (n=73) Tỷ lệ (%)
Sống 17 23,3
Tử vong 56 76,7
Tử vong ≤ 24 giờ 36 49,3
Tử vong > 24 giờ 20 27,4
BÀN LUẬN
Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu
Trong nghiên cứu của chúng tôi hầu hết
các trẻ đều < 60 tháng tuổi chiếm tỷ lệ 83,6%,
tỷ lệ nam/nữ là 0,97.Trẻ nhỏ dưới 5 tuổi khả
năng đề kháng kém do hệ thống miễn dịch
chưa hoàn chỉnh, sức đề kháng yếu và trẻ dễ
bị nhiễm khuẩn. Khi đã nhiễm khuẩn thì dễ bị
nhiễm khuẩn nặng hơn các trẻ lớn và nhanh
chóng đưa đến NKH và SNK với tỷ lệ tử vong
cao tử vong cao, đặc biệt là ở các nước đang
phát triển(3). Qua nghiên cứu, chúng tôi cũng
ghi nhận trẻ mắc các bệnh lý kèm theo trước
khi được chẩn đoán SNK chiếm tỷ lệ 35,6%.
Bệnh lý nền là một trong những yếu tố làm
tăng tỷ lệ tử vong ở trẻ SNK. Theo Watson,
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 312
49% trẻ nhiễm khuẩn huyết nặng có bệnh lý
kèm theo trước đó, thay đổi từ 36,1% ở nhóm
trẻ từ 15-19 tuổi đến 59,1% ở nhóm trẻ từ 5-9
tuổi(16). Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi thấy
rằng trẻ cư trú tại Cần Thơ chiếm tỷ lệ 50,7%.
Đặc điểm lâm sàng
Phần lớn bệnh nhi có biểu hiện lâm sàng
nặng với 49,3% mạch không bắt được, 50,7%
huyết áp không đo được, 28,8% hôn mê, 37% thở
nấc/ngưng thở 37%, 79,5% tay chân lạnh, 45,2%
thiểu niệu. Các nghiên cứu trước đây cũng nhận
thấy trẻ bị SNK nhập viện trong tình trạng rất
nặng. Phạm Văn Quang ghi nhận phần lớn bệnh
nhi nhập viện đều ở trong tình trạng rất nặng
với 100% rối loạn tri giác, 60% suy hô hấp nặng,
47% mạch không bắt được, 62% huyết áp không
đo được(13). Nghiên cứu năm 2011 tại BVNĐ 1
ghi nhận sốc mất bù 87,7%, trong đó 30,8%
không có mạch và huyết áp không đo được
52,3%(9). Năm 2005, Cao Việt Tùng nghiên cứu tại
Viện Nhi trên 49 trường hợp SNK ghi nhận
91,8% có đầu chi lạnh, 100% trẻ đều có thời gian
đổ đầy mao mạch trên 3 giây, 100% có rối loạn tri
giác (59,2% li bì, 16,3% hôn mê), 69,4% có huyết
áp thấp và kẹp(15).
Tỷ lệ tuân thủ các biện pháp điều trị theo
phác đồ
Kết quả nghiên cứu chúng tôi ghi nhận tất cả
các trường hợp đều được tuân thủ mục tiêu hỗ
trợ hô hấp thở oxy và đặt nội khí quản thở máy.
Kết quả này tương tự với nghiên cứu của Đỗ Thị
Mộng Hoàng, nhận thấy 100% các trường hợp
tuân thủ theo mục tiêu hỗ trợ hô hấp ban đầu(3).
Có tới 40% cung lượng tim dùng cho công thở, vì
vậy khi thông khí giúp cải thiện cung lượng tim.
Thông khí áp lực dương cũng làm giảm hậu tải
thất trái, điều này có lợi ở trẻ với cung lượng tim
thấp và kháng lực mạch máu cao(8,5).
Sự tuân thủ mục tiêu chọn dịch hồi sức
ban đầu phù hợp chiếm tỷ lệ rất cao 98,6%. Có
một trường hợp sử dụng dung dịch keo là
dung dịch chống sốc ban đầu là do bệnh nhân
này bị ngưng tim ngưng thở trước khi vào
bệnh viện. 61,6% tuân thủ tốc độ chống sốc với
liều 20ml/kg trong khoảng thời gian ≤ 20phút.
Dựa trên các nghiên cứu được công bố năm
2012, SSC khuyến cáo không sử dụng dung
dịch hydroxyethyl starch có trọng lượng phân
tử trên 200.000 dalton, và các nghiên cứu cho
thấy Hydroxyethyl starch tăng nguy cơ suy
thận và tăng tỷ lệ bệnh nhân phải lọc máu liên
tục so với điện giải(5).
Chúng tôi nhận thấy có 95,8% các trường
hợp tuân thủ việc chọn dopamin là thuốc vận
mạch đầu tiên. Kết quả nghiên cứu này tương tự
các nghiên cứu của Đỗ Thị Mộng Hoàng năm
2008-2013 và Nguyễn Minh Tiến năm 2013 tại
BVNĐ 1 cho thấy tỷ lệ tuân thủ mục tiêu sử
dụng dopamin là thuốc vận mạch đầu tiên
tương đối cao(3,11). Đối với SNK ở trẻ em chọn lựa
thuốc vận mạch ban đầu vẫn là dopamin, trong
khi ở người lớn là nor-epinephrin(8). Trên 50%
các trung tâm trong nhiên cứu của Santschi dùng
catecholamin nếu bệnh nhi không cải thiện sau
bù dịch 40-60 ml/kg, 25% dùng sau khi truyền
dịch 20-40 ml/kg, 8% dùng sau khi bù dịch 60-80
ml/kg và 8% dùng dựa trên kết quả siêu âm tim
tại giường(14).
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận 98,6%
các bệnh nhi được khởi đầu kháng sinh trong
vòng 1 giờ sau khi chẩn đoán. Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi tương tự nghiên cứu của Đỗ
Thị Mộng Hoàng, tác giả nhận thấy 97,6% các
bệnh nhi được sử dụng kháng sinh trong vòng 1
giờ đầu tiên(3). Theo khuyến cáo của SSC năm
2012, kháng sinh nên được sử dụng trong vòng 1
giờ sau khi chẩn đoán NKH hoặc SNK(7).
Theo khuyến cáo của SSC năm 2012, trong 6
giờ đầu hồi sức SNK cần đạt các mục đích điều
trị: nhịp tim, nhịp thở bình thường theo tuổi, tri
giác bình thường, CRT ≤ 2 giây, mạch mu chân
bắt rõ và không có sự khác biệt giữa mạch trung
tâm và ngoại biên, chi ấm, huyết áp bình thường
theo tuổi, thể tích nước tiểu ≥ 1ml/kg/giờ, áp lực
tưới máu bình thường theo tuổi, ScVO2 ≥ 70%, tối
ưu hóa tiền tải và chỉ số tim 3,3-6 l/phút/m2(5). Tất
cả các trường hợp này đều được đặt trong vòng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 313
6 giờ hồi sức đầu tiên sau khi chẩn đoán SNK.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Minh Tiến và cộng
sự ghi nhận 84,4% các trường hợp được đặt
catheter động mạch quay đo và theo dõi huyết
áp động mạch xâm lấn với thời gian trung bình
là 1,3 giờ sau khi sốc(11).
23,3% các trường hợp được tuân thủ mục
tiêu đặt catheter tĩnh mạch trung tâm trong 6 giờ
đầu của sốc. Đây là một thủ thuật đòi hỏi các bác
sĩ lâm sàng có kinh nghiệm, được huấn luyện và
các phương tiện hỗ trợ như siêu âm tại giường
xác định vị trí tĩnh mạch cảnh trong, tĩnh mạch
dưới đón hoặc tĩnh mạch đùi. Do nghiên cứu của
chúng tôi tại một bệnh viện tuyến dưới nên chưa
có nhiều bác sĩ có kỹ năng đặt catheter tĩnh mạch
trung tâm nên tỷ lệ tuân thủ mục tiêu này thấp.
Các nghiên cứu của các tác giả nước ngoài cũng
ghi nhận tỷ lệ tuân thủ mục tiêu này thấp(1). Tỷ lệ
tuân thủ mục tiêu đặt catheter trong 6 giờ đầu
của sốc là 47,9%. Qua kết quả cho thấy vẫn còn
khá nhiều bệnh nhi mà bác sĩ điều trị đã bỏ qua
việc theo dõi lượng nước tiểu là một thông số
quan trọng đánh giá đáp ứng của bệnh nhi SNK,
mặc dù thủ thuật này rất đơn giản và điều
dưỡng cũng có thể thực hiện được.
Tất cả các trường hợp trong nghiên cứu
của chúng tôi đều được thực hiện các xét
nghiệm đánh giá rối loạn chức năng các cơ
quan. Tuy nhiên, chỉ có 65,8% được xét
nghiệm lactate máu ngay khi chẩn đoán SNK.
Cấy máu trước khi khi sử dụng kháng sinh chỉ
được thực hiện trong 57,5%. Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi tỷ lệ xét nghiệm lactate máu
ngay lúc chẩn đoán sốc thấp hơn nghiên cứu
của Đỗ Thị Mộng Hoàng (76,4%) và của
Nguyễn Minh Tiến (100%)(3, 11). Kết quả nghiên
cứu chúng tôi ghi nhận chỉ có 4,1% các trường
hợp được xét nghiệm ScVO2 trong 6 giờ đầu
khi chẩn đoán SNK. Tỷ lệ này rất thấp mặc dù
tỷ lệ đặt catheter tĩnh mạch trung tâm trong
nghiên cứu của chúng tôi là 31,5%. Điều này
cho thấy các bác sĩ điều trị chưa quan tâm
nhiều đến vi tuần hoàn như lactate và ScVO2.
Kết quả điều trị
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỷ lệ tử
vong vẫn còn rất cao (76,7%). Trong đó, 36
(49,3%) trẻ tử vong trong vòng 24 giờ đầu sau
khi được chẩn đoán. Theo Phạm Văn Quang
và cộng sự nghiên cứu từ năm 2002-2008 tại
BVNĐ 1 ghi nhận tỷ lệ tử vong 70,2%, trong
đó tử vong trong vòng 24 giờ sau chẩn đoán là
46,8%(13). Kết quả nghiên cứu của Đỗ Thị Mông
Hoàng ghi nhận tỷ lệ tử vong do SNK là
57,5%(6). Tuy nhiên, theo các nghiên cứu tại các
nước phát triển, từ khi áp dụng theo hướng
dẫn điều trị năm 2002 của ACCM tỷ lệ tử vong
do SNK ở trẻ em có xu hướng giảm đáng kể(1).
Tỷ lệ tử vong cũng thay đổi theo khu vực địa
lý: 21% tại Bắc Mỹ, 29% tại Châu Âu, 32% tại
Úc và New Zealand, 40% tại Châu Á, 11% tại
Mam Mỹ và 40% tại Châu Phi(17).
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 73 bệnh nhi sốc nhiễm
khuẩn tại bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ chúng
tôi nhận thấy tỷ lệ tuân thủ một số biện pháp
điều trị theo phác đồ còn thấp. Tuân thủ tốt
hướng dẫn điều trị sốc nhiễm khuẩn hiện nay có
thể làm giảm tỷ lệ tử vong đáng kể.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Balamuth F, Weiss SL, Neuman MI, et al. (2014), “Pediatric
Severe Sepsis in U.S. Children’s Hospitals”, Pediatr Crit Care
Med. 1(9), pp798-805.
2. Brierley J, Carcillo J A, Choong K, et al. (2009), “Clinical
practice parameters for hemodynamic support of pediatric and
neonatal septic shock: 2007 update from the American College
of Critical Care Medicine”, Crit Care Med. 37 (2), pp666 – 688.
3. Bùi Quốc Thắng (2005), “Khảo sát yếu tố dịch tễ, lâm sàng và
cận lâm sàng trên những bệnh nhi nhiễm trùng huyết tử
vong”, Y Học Thành phố Hồ Chí Minh. 9(1), trang 104-108.
4. Cao Việt Tùng, Phạm Văn Thắng, Lê Nam Trà (2005), “Nghiên
cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng sốc nhiễm khuẩn trẻ
em tại khoa hồi sức cấp cứu bệnh viện Nhi Trung Ương”, Tạp
chí nghiên cứu Y học. 34(2), trang 45-53.
5. Castellanos-Ortega A, Borja S, García-Astudillo LA, et al.
(2010), “Impact of the Surviving Sepsis Campaign protocols on
hospital length of stay and mortality in septic shock patients:
Results of a three-year follow-up quasi-experimental study”,
Crit Care Med. 38, pp1036 –1043.
6. Dellinger RP, Carlet JM, Masur H, et al. (2004), “Surviving
Sepsis Campaign guidelines for management of severe sepsis
and septic shock”, Intensive Care Med. 30, pp536–555.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 314
7. Dellinger RP, Levy MM, Rhodes A, et al. (2013), “Surviving
Sepsis Campaign: International Guidelines for Management of
Severe Sepsis and Septic Shock: 2012”, Crit Care Med. 41,
pp580–637.
8. Đỗ Thị Mộng Hoàng (2014), Điều trị ban đầu sốc nhiễm khuẩn ở
trẻ em nhập khoa cấp cứu Bệnh viện Nhi Đồng 1 năm 2009 - 2013,
Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch.
9. Kuo YW, Chang H T, Wu PC, et al. (2012), “Compliance and
barriers to implementing the sepsis resuscitation bundle for
patients developing septic shock in the general medical
wards”, Journal of the Formosan Medical Association. 111, pp77-82.
10. Na S, Kuan WS, Mahadevan M, et al. (2012), “Implementation
of early goal-directed therapy and the surviving sepsis
campaign resuscitation bundle in Asia”, International Journal for
Quality in Health Care 24(5), pp. pp.452-462.
11. Nguyễn Minh Tiến và cộng sự (2013), “Đánh giá sự tuân thủ
phác đồ điều trị sốc nhiễm trùng ở trẻ em tại khoa Hồi sức tích
cực chống độc Bệnh viện Nhi Đồng 1”, Kỷ yếu hội nghị khoa học
Hồi sức Cấp cứu thường niên 2013, trang 50-59.
12. Peake S L, Delaney A, Bailey M, et al. (2014), “Goal-Directed
Resuscitation for Patients with Early Septic Shock”, N Engl J
Med. 371, pp. pp.1496-506.
13. Phạm Văn Quang và cộng sự (2010), “Điều trị ban đầu sốc
nhiễm khuẩn trẻ em tại khoa Cấp Cứu bệnh viện Nhi đồng 1”,
Y Học Thành phố Hồ Chí Minh. 14(1), trang 15-22.
14. Santschi M, Leclerc F, et al (2013), “Management of children
with sepsis and septic shock: a survey among pediatric
intensivists of the Réseau Mère-Enfant de la Francophonie”,
Annals of Intensive Care. 3 (7), p7.
15. Watson RS, Carcillo JA, Linde-Zwirble WT, et al. (2003), “The
Epidemiology of Severe Sepsis in Children in the United
States”, Am J Respir Crit Care Med. 167, pp695-701.
16. Weiss SL, Fitzgerald JC, Pappachan J, et al. (2015), “Global
Epidemiology of Pediatric Severe Sepsis: The Sepsis
Prevalence, Outcomes, and Therapies Study”, Am J Respir Crit
Care Med. 19(10), pp1147-57.
Ngày nhận bài báo: 24/11/2016
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/12/2016
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_muc_do_tuan_thu_phac_do_dieu_tri_soc_nhiem_khuan_o.pdf