Tài liệu Khảo sát mục đích, động cơ và kỹ năng tự học của sinh viên y đa khoa năm thứ nhất Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh năm 2015: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Khoa học Cơ bản 21
KHẢO SÁT MỤC ĐÍCH, ĐỘNG CƠ VÀ KỸ NĂNG TỰ HỌC
CỦA SINH VIÊN Y ĐA KHOA NĂM THỨ NHẤT
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2015
Nguyễn Quang Vinh*, Lý Văn Xuân*, Trần Thanh Hưng*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Để có hoạt động tự học hiệu quả, sinh viên cần xác định cho mình mục đích, động cơ học tập
đúng đắn và kỹ năng tự học tốt; điều này không những cần thiết khi học ở THPT mà còn ở đại học, đặc biệt là ở
Đại học Y dược TP.HCM với phương pháp dạy - học tích cực chủ động
Mục tiêu: Xác định mục đích, động cơ và kỹ năng tự học của sinh viên y đa khoa năm thứ nhất ở Đại học Y
dược TP.HCM năm 2015 và các mối liên quan
Phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là 339 sinh viên y đa khoa năm thứ nhất. Thiết kế nghiên
cứu mô tả cắt ngang. Kỹ thuật thu thập số liệu qua bộ câu hỏi soạn sẵn tự điền
Kết quả: Qua nghiên cứu 339 sinh viên y đa khoa năm thứ nhất cho kết quả: Mục đích tự học: Để ...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 253 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát mục đích, động cơ và kỹ năng tự học của sinh viên y đa khoa năm thứ nhất Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh năm 2015, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Khoa học Cơ bản 21
KHẢO SÁT MỤC ĐÍCH, ĐỘNG CƠ VÀ KỸ NĂNG TỰ HỌC
CỦA SINH VIÊN Y ĐA KHOA NĂM THỨ NHẤT
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2015
Nguyễn Quang Vinh*, Lý Văn Xuân*, Trần Thanh Hưng*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Để có hoạt động tự học hiệu quả, sinh viên cần xác định cho mình mục đích, động cơ học tập
đúng đắn và kỹ năng tự học tốt; điều này không những cần thiết khi học ở THPT mà còn ở đại học, đặc biệt là ở
Đại học Y dược TP.HCM với phương pháp dạy - học tích cực chủ động
Mục tiêu: Xác định mục đích, động cơ và kỹ năng tự học của sinh viên y đa khoa năm thứ nhất ở Đại học Y
dược TP.HCM năm 2015 và các mối liên quan
Phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là 339 sinh viên y đa khoa năm thứ nhất. Thiết kế nghiên
cứu mô tả cắt ngang. Kỹ thuật thu thập số liệu qua bộ câu hỏi soạn sẵn tự điền
Kết quả: Qua nghiên cứu 339 sinh viên y đa khoa năm thứ nhất cho kết quả: Mục đích tự học: Để nắm vững
kiến thức (87,32%); Để vận dụng kiến thức vào thực tiễn (76,40%). Động cơ học tập: Yêu thích các môn y học
(95,58%); Ước vọng thi đậu đại học (91,15%). Kỹ năng tự học: Lập được kế hoạch cụ thể, chi tiết (69,32%); Tham
khảo và nghiên cứu được tài liệu liên quan (83,18%); Thường xuyên hệ thống và tóm tắt bài học (71,68%);
Thường xuyên hoàn thành đầy đủ bài tập ở nhà (91,45%). Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa học
lực cấp 3 với mục đích, động cơ và kỹ năng tự học.
Kết luận: Có 87,32% sinh viên có mục đích học tập để nắm vững kiến thức và 76,40% để vận dụng kiến
thức vào thực tiễn. Về động cơ học tập, có 95,58% sinh viên yêu thích các môn y học và 91,15% ước vọng thi đậu
đại học. Về kỹ năng tự học, có 69,32% sinh viên lập được kế hoạch cụ thể, chi tiết, 83,18% sinh viên tham khảo và
nghiên cứu được các tài liệu có liên quan, 71,68% sinh viên thường xuyên hệ thống và tóm tắt bài học và 91,45%
sinh viên thường xuyên hoàn thành đầy đủ bài tập ở nhà. Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa học
lực cấp 3 với mục đích, động cơ và kỹ năng tự học
Từ khóa: Tự học, kỹ năng tự học, học lực.
ABSTRACT
AIMS, MOTIVATION AND SKILLS OF SELF-LEARNING ACTIVITIVES OF THE FIRST YEAR
MEDICAL STUDENTS AT UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY – HCMC IN 2015
Nguyen Quang Vinh, Ly Van Xuan, Tran Thanh Hung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - Supplement of No 1 - 2016: 21- 27
Background: For the self-learning activitives become effective, medical students have to define the aims,
motivation and skills correctly, those are not only necessary in high school but also in higher education, especially
in University of Medicine and Pharmacy. Researching the self-leaning of the first year medical students can
provide to University of Medicine and Pharmacy – HCMC the solution in increasing the quality of medical doctor
skills.
Aims: Descibe the aims, motivation and skills of self-learning activitives of the first year medical students at
University of Medicine and Pharmacy – HCMC in 2015
* ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh
Địa chỉ liên hệ : PGS.TS. Lý Văn Xuân ĐT: 0908588547 Email: xuanlyvan@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 22
Methods: Study design: A cross-sectional descriptive study using self administered questionair. Subjects:
339 first year medical students.
Results: Among 339 first year medical students; 83.75% mastered the knowledge from the lessions well;
76.40% could apply the knowledge into practical situation; 95.58% were interested in medical subjects; 91.15%
alsways hoped to pass the entrance examination to the university; 69.32% made the detail plan for self-learning;
91.45% did all their homeworks every day. There was not the significant relationship between the academic
evaluation with the aims, motivation and skills.
Conclusions: There was the large propotion of medical students who have some aims, motivation and skills
of self-learning correctly. The relationship between academic evaluation with the aims, motivation and skills is not
significant.
Key words: Self-learning, self-learning skills, academic evaluation.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trước tình trạng bùng nổ thông tin như hiện
nay, người học nhận thấy song song với việc học
có sự hướng dẫn của người dạy, người học nhất
thiết phải biết tự học để nâng cao tri thức của
mình(1), đặc biệt là năng lực chuyên môn để đáp
ứng tốt công việc sau khi ra trường(4).
Để hoạt động tự học có hiệu quả, sinh viên
cần xác định cho mình mục đích, động cơ học
tập đúng đắn và kỹ năng tự học tốt(4). Điều này
không những cần thiết khi học ở THPT mà còn ở
đại học, đặc biệt là ở Đại học Y dược TP.HCM
với phương pháp dạy - học tích cực chủ động
Khảo sát mục đích, động cơ và kỹ năng tự
học của sinh viên y đa khoa năm thứ nhất sẽ góp
phần giúp cho nhà trường có các giải pháp nâng
cao khả năng tự học của sinh viên, qua đó góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo Bác sĩ đa khoa.
Do đó chúng tôi chọn đề tài “Khảo sát mục đích,
động cơ và kỹ năng tự học của sinh viên y đa
khoa năm thứ nhất Đại học Y dược TP.HCM
năm 2015” để nghiên cứu.
Mục tiêu
Mục tiêu tổng quát
Xác định mục đích, động cơ và kỹ năng tự
học ở sinh viên y đa khoa năm thứ nhất Đại học
Y dược TP.HCM năm 2015 và các mối liên quan
Mục tiêu cụ thể
- Xác định mục đích, động cơ và kỹ năng tự
học của sinh viên y đa khoa năm thứ nhất
Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.
- Xác định mối liên quan giữa kết quả học
tập với mục đích, động cơ và kỹ năng tự
học của sinh viên y đa khoa năm thứ nhất
Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.
ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Gồm 339 sinh viên y đa khoa năm thứ nhất
Đại học Y dược TP.HCM năm 2015
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang
Phương pháp thu thập số liệu
Sử dụng bộ câu hỏi soạn sẵn tự điền
KẾT QUẢ
Qua khảo sát 339 sinh viên y đa khoa năm
thứ nhất Đại học Y dược TP.HCM năm 2015 cho
kết quả như sau:
Bảng 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm Tần số (n=339) Tỷ lệ (%)
Giới tính
Nữ 138 40,71
Nam 201 59,29
Nhóm tuổi
≤ 18 tuổi 278 82,01
> 18 tuổi 61 17,99
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Khoa học Cơ bản 23
Đặc điểm Tần số (n=339) Tỷ lệ (%)
Học lực THPT
Giỏi 278 82,01
Khá, TB 61 17,99
Điểm thi tuyển đại học (điểm chuẩn 28 đ)
< 28 đ 16 4,72
≥ 28 đ 323 95,28
Nhận xét: Sinh viên nam chiếm tỷ lệ 59,29%.
Có 82,01% sinh viên nhóm tuổi ≤ 18 tuổi và
82,01% sinh viên học lực giỏi ở THPT. Sinh viên
có điểm thi tuyển đại học đạt từ 28 điểm trở lên
chiếm tỷ lệ 95,28% trong khi sinh viên đạt < 28 đ
(được trúng tuyển nhờ cộng điểm ưu tiên KV,
ĐT) chỉ chiếm 4,72%.
Bảng 2. Về mục đích tự học
Mục đích
Tần số
(n=339)
Tỷ lệ (%)
Nắm vững kiến thức đã học
Rất quan trọng 296 87,32
Quan trọng 41 12,09
Ít quan trọng 2 0,59
Đào sâu kiến thức, mở rộng hiểu biết
Rất quan trọng 215 63,42
Quan trọng 121 35,69
Ít quan trọng 3 0,88
Rèn luyện tính chủ động, tích cực trong học tập
Rất quan trọng 224 66,08
Quan trọng 109 32,15
Ít quan trọng 6 1,77
Đạt kết quả cao trong học tập
Rất quan trọng 78 23,01
Quan trọng 214 63,13
Ít quan trọng 47 13,86
Hình thành tác phong học tập khoa học
Rất quan trọng 174 51,33
Quan trọng 151 44,54
Ít quan trọng 14 4,13
Vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn
Rất quan trọng 259 76,40
Quan trọng 71 20,94
Ít quan trọng 9 2,65
Nhận xét: Hầu hết sinh viên có mục đích
tự học để “nắm vững kiến thức đã học” (tỷ lệ
87,32%) và để “vận dụng những kiến thức đã
học vào thực tiễn” (tỷ lệ 76,64%). Mục đích để
“đạt kết quả cao trong học tập” chỉ có 23,01%
sinh viên cho rằng “rất quan trọng”.
Bảng 3. Về động cơ tự học
Động cơ Tần số (n=339) Tỷ lệ (%)
Để vượt qua các kỳ thi
Rất quan trọng 84 24,78
Quan trọng 216 63,72
Ít quan trọng 39 11,50
Để học tốt THPT
Rất quan trọng 140 41,30
Quan trọng 153 45,13
Ít quan trọng 46 13,57
Học giỏi để được học bổng
Rất quan trọng 54 15,93
Quan trọng 204 60,18
Ít quan trọng 81 23,89
Ước vọng thi đậu đại học
Rất quan trọng 124 36,58
Quan trọng 185 54,57
Ít quan trọng 30 8,85
Yêu thích các môn y học
Rất quan trọng 176 51,92
Quan trọng 148 43,66
Ít quan trọng 15 4,42
Học giỏi để làm vui lòng cha mẹ, gia đình
Rất quan trọng 71 20,94
Quan trọng 182 53,69
Ít quan trọng 86 25,37
Vì giáo viên bắt buộc
Rất quan trọng 4 1,18
Quan trọng 16 4,72
Ít quan trọng 319 94,10
Nhận xét:
- “Yêu thích các môn y học” và “ước vọng thi
đậu đại học” là hai động cơ tự học được sinh
viên cho rằng quan trọng và rất quan trọng với
tỷ lệ là 95,58% và 91,15%.
- Có 94,10% sinh viên cho biết động cơ học
tập “vì giáo viên bắt buộc” là ít quan trọng.
Bảng 4. Về kỹ năng tự học
Kỹ năng Tần số (n=339) Tỷ lệ (%)
Lập kế hoạch tự học cụ thể, chi tiết
Rất tốt 72 21,24
Tốt 163 48,08
Chưa tốt 104 30,68
Tham khảo và nghiên cứu tài liệu liên quan
Rất tốt 91 26,84
Tốt 191 56,34
Chưa tốt 57 16,82
Hệ thống, tóm tắt và soạn lại bài học
Rất tốt 73 21,53
Tốt 170 50,15
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 24
Kỹ năng Tần số (n=339) Tỷ lệ (%)
Chưa tốt 96 28,32
Hoàn thành đầy đủ bài tập ở nhà
Rất tốt 106 31,27
Tốt 204 60,18
Chưa tốt 29 8,55
Truy cập thông tin trên internet
Rất tốt 106 31,27
Tốt 177 52,21
Chưa tốt 56 16,52
Nhận xét: Sinh viên cho biết kỹ năng tự học
“hoàn thành đầy đủ bài tập ở nhà” ở mức tốt và
rất tốt với tỷ lệ 91,45%. Sinh viên có kỹ năng tự
học tốt và rất tốt qua “truy cập thông tin trên
internet” có tỷ lệ 83,48% và “tham khảo, nghiên
cứu tài liệu” với tỷ lệ 83,18%.
Bảng 5. Mối liên quan giữa học lực THPT với mục
đích tự học
Mục đích
Giỏi
(n=278) (%)
Khá – Trung
bình (n=61)
(%)
PR
(KTC 95%)
Giá trị
p
Nắm vững kiến thức đã học
Rất quan
trọng
243(82,09) 53(17,91) 1
0,885*
Quan trọng 33(80,49) 8(19,51)
0,90
(0,38 – 2,39)
Ít quan
trọng
2(100) 0(0) -
Đào sâu kiến thức, mở rộng hiểu biết
Rất quan
trọng
175(81,40) 40(18,60) 1
0,936* Quan trọng 100(82,64) 21(17,36)
1,08
(0,59 – 2,06)
Ít quan
trọng
3(100) 0(0) -
Rèn luyện tính chủ động, tích cực trong học tập
Rất quan
trọng
183(81,70) 41(18,30) 1
0,952* Quan trọng 90(82,57) 19(17,43)
1,06
(0,56 – 2,05)
Ít quan
trọng
5(83,33) 1(16,67)
1,12
(0,12–54,25)
Đạt kết quả cao trong học tập
Rất quan
trọng
61(78,21) 17(21,79) 1
0,265 Quan trọng 181(84,58) 33(15,42)
1,53
(0,74 – 3,01)
Ít quan
trọng
36(76,60) 11(23,40)
0,91
(0,36 – 2,41)
Hình thành tác phong học tập khoa học
Rất quan
trọng
143(82,18) 31(17,82) 1 0,230*
Quan trọng 126(83,44) 25(16,56)
1,09
(0,59 – 2,04)
Ít quan
trọng
9(64,29) 5(35,71)
0,39
(0,11 – 1,60)
Vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn
Rất quan
trọng
209(80,69) 50(19,31) 1
0,643*
Quan trọng 61(85,92) 10(14,08)
1,46
(0,68 – 3,42)
Ít quan
trọng
8(88,89) 1(11,11)
1,91
(0,25 –
85,58)
Tự chịu trách nhiệm bản thân trong học tập và công tác
Rất quan
trọng
182(81,98) 40(18,02) 1
1,000* Quan trọng 91(81,98) 20(18,02)
1,00
(0,53 – 1,92)
Ít quan
trọng
5(83,33) 1(16,67)
1,10
(0,12–53,25)
Kiểm định chi bình phương
* Kiểm định Fisher
Nhận xét: Không có mối liên quan có ý nghĩa
thống kê giữa học lực THPT với mục đích tự học
Bảng 6. Mối liên quan giữa học lực THPT với động
cơ tự học
Động cơ
Giỏi
(n=278) (%)
Khá – Trung
bình (n=61)
(%)
PR
(KTC 95%)
Giá trị
p
Để vượt qua các kỳ thi
Rất quan
trọng
66
(78,57)
18
(21,43)
1
0,496 Quan trọng
178
(82,41)
38
(17,59)
1,28
(0,64–2,48)
Ít quan
trọng
34
(87,18)
5
(12,82)
1,85
(0,59–6,91)
Học giỏi để được học bổng
Rất quan
trọng
47
(87,04)
7
(12,96)
1
0,562 Quan trọng
166
(81,37)
38
(18,63)
0,65
(0,23– 1,61)
Ít quan
trọng
65
(80,25)
16
(19,75)
0,61
(0,20– 1,71)
Học giỏi để làm vui lòng cha mẹ, gia đình
Rất quan
trọng
56
(78,87)
15
(21,13)
1
0,739 Quan trọng
151
(82,97)
31
(17,03)
1,30
(0,61– 2,71)
Ít quan
trọng
71
(82,56)
15
(17,44)
1,27
(0,53– 3,04)
Ước vọng thi đậu đại học
Rất quan
trọng
102
(82,26)
22
(17,74)
1 0,956
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Khoa học Cơ bản 25
Động cơ
Giỏi
(n=278) (%)
Khá – Trung
bình (n=61)
(%)
PR
(KTC 95%)
Giá trị
p
Quan trọng
152
(82,16)
33
(17,84)
0,99
(0,52– 1,87)
Ít quan
trọng
24
(80,00)
6
(20,00)
0,86
(0,30– 2,89)
Yêu thích các môn y học
Rất quan
trọng
146
(82,95)
30
(17,05)
1
0,425* Quan trọng
118
(79,73)
30
(20,27)
0,81
(0,44– 1,47)
Ít quan
trọng
14
(93,33)
1
(6,67)
2,88
(0,4–125,6)
Vì giáo viên bắt buộc
Rất quan
trọng
3
(75,00)
1
(25,00)
1
0,067* Quan trọng
10
(62,50)
6
(37,50)
0,56
(0,01– 9,20)
Ít quan
trọng
265
(83,07)
54
(16,93)
1,64
(0,03–0,78)
Kiểm định chi bình phương
* Kiểm định Fisher
Nhận xét: Không có mối liên quan có ý nghĩa
thống kê giữa học lực THPT với động cơ tự học
Bảng 7. Mối liên quan giữa học lực THPT với kỹ
năng tự học
Kỹ năng
Giỏi
(n=278) (%)
Khá – Trung
bình (n=61)
(%)
PR
(KTC 95%)
Giá trị
p
Lập kế hoạch tự học cụ thể, chi tiết
Rất tốt
60
(83,33)
12
(16,67)
1
0,570 Tốt
130
(79,75)
33
(20,25)
0,79
(0,35 – 1,70)
Chưa tốt
88
(84,62)
16
(15,38)
1,1
(0,44 – 2,68)
Tham khảo và nghiên cứu tài liệu
Rất tốt 78(85,71) 13(14,29) 1
0,166
Tốt 158(82,72) 33(17,28)
0,80
(0,36 – 1,66)
Chưa tốt 42(73,68) 15(26,32)
0,47
(0,19 – 1,17)
Hệ thống, tóm tắt và soạn lại bài học
Rất tốt 61(83,56) 12(16,44) 1
0,331
Tốt 143(84,12) 27(15,88)
1,04
(0,45 – 2,29)
Chưa tốt 74(77,08) 22(22,92)
0,66
(0,28 – 1,53)
Truy cập thông tin trên Internet
Rất tốt
89
(83,96)
17
(16,04)
1 0,672
Tốt
142
(80,23)
35
(19,77)
0,77
(0,38 – 1,52)
Chưa tốt
47
(83,93)
9
(16,07)
1,00
(0,38 – 2,75)
Hoàn thành bài tập ở nhà
Rất tốt
91
(85,85)
15
(14,15)
1
0,372 Tốt
165
(80,88)
39
(19,12)
0,70
(0,34 – 1,38)
Chưa tốt
22
(75,86)
7
(24,14)
0,52
(0,17 – 1,70)
Kiểm định chi bình phương
Nhận xét: Không có mối liên quan có ý nghĩa
thống kê giữa học lực THPT với kỹ năng tự học
Bảng 8. Mối liên quan giữa học lực THPT với các
biến số khác
Đặc điểm
Giỏi
(n=278) (%)
Khá – Trung
bình (n=61)
(%)
PR
(KTC 95%)
Giá trị
p
Giới tính
Nữ
116
(84,06)
22
(15,94)
1
0,415
Nam
162
(80,60)
39
(19,40)
0,79
(0,42– 1,45)
Nhóm tuổi
≤ 18
252
(90,65)
26
(9,35)
1
< 0,001
> 18
26
(42,62)
35
(57,38)
0,08
(0,03 – 0,15)
Điểm trúng tuyển đại học
< 28 điểm
8
(50,00)
8
(50,00)
1
0,003*
≥ 28 điểm
270
(83,59)
53
(16,41)
5,09
(1,58–16,23)
Kiểm định chi bình phương
*Kiểm định Fisher
Nhận xét: Có mối liên quan có ý nghĩa thống
kê giữa học lực THPT với nhóm tuổi và với điểm
thi tuyển đại học (p < 0,05).
BÀN LUẬN
Sinh viên nam chiếm tỷ lệ 59,29%, phù hợp
với các thống kê tuyển sinh hàng năm ở Đại học
Y dược TP.HCM. Sinh viên có tuổi ≤ 18 chiếm tỷ
lệ 82,01% là những sinh viên lần đầu tiên thi đại
học và trúng tuyển, chứng tỏ sinh viên thi đại
học lần đầu có khả năng trúng tuyển cao hơn ở
những lần thi sau. Có 323 sinh viên (tỷ lệ 95,28%)
với điểm thi ≥ 28 điểm cho thấy hầu hết sinh
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 26
viên trúng tuyển vào Đại học Y dược TP.HCM
có điểm thi rất cao. Sinh viên học lực giỏi ở
THPT chiếm tỷ lệ 82,01% trong khi sinh viên có
học lực khá và trung bình chỉ chiếm 17,99%
chứng tỏ sinh viên khá và trung bình ít có cơ hội
trúng tuyển Đại học Y dược TP.HCM.
Mục đích tự học được sinh viên cho rằng rất
quan trọng là “nắm vững kiến thức” và “vận
dụng kiến thức vào thực tiễn” lần lượt có tỷ lệ
87,32% và 76,40%, tương đương với nghiên cứu
của Nguyễn Quang Vinh(4), trong khi chỉ có
23,01% sinh viên cho rằng mục đích tự học là để
“đạt kết quả học tập cao”. Điều này cho thấy khi
học THPT sinh viên cần xác định đúng đắn mục
tiêu học tập để có đủ kiến thức thi đậu vào
ngành y đa khoa với điểm trúng tuyển thường
rất cao. Việc xác định mục đích học tập đúng đắn
không những giúp sinh viên phát huy được khả
năng tự học ở THPT mà còn có nhiều cơ hội
trúng tuyển đại học.
Động cơ tự học do “yêu thích các môn y học”
có đến 95,58% sinh viên và do “ước vọng thi đậu
đại học” có đến 91,15% sinh viên cho là quan
trọng và rất quan trọng để nổ lực học tập. Đây là
động cơ đúng đắn giúp sinh viên phấn đấu vượt
khó trong học tập ở THPT với kỳ vọng đạt kết
quả thi cao để có nhiều cơ hội trúng tuyển vào
ngành y đa khoa Đại học Y dược TP.HCM.
Về kỹ năng tự học, sinh viên có kỹ năng tốt
và rất tốt trong “lập kế hoạch tự học cụ thể, chi
tiết” (69,32%), “tham khảo và nghiên cứu được
tài liệu” (83,18%), “hệ thống và tóm tắt bài học”
(71,68%), “truy cập thông tin trên internet”
(83,43%) và hoàn thành đầy đủ bài tập ở nhà
(91,45%). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu
của Lê Thị Liên(1) và Lê Hải Yến(2). Đây là những
kỹ năng tự học căn bản cần phải có để sinh viên
có thể học tập tốt không những ở THPT mà còn
rất cần thiết ở đại học. Do đó, để có kết quả học
tập tốt và nhiều khả năng trúng tuyển đại học,
sinh viên cần có các kỹ năng tự học tốt(4).
Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê
giữa học lực ở THPT với mục đích, động cơ và
kỹ năng tự học. Có lẽ do phương pháp dạy/ học
theo hình thức từ chương và thi cử với nội dung
chủ yếu là nhớ lại nên sinh viên chỉ cần nhớ
thuộc những gì được dạy hoặc những gì trong
sách giáo khoa là có thể đạt kết quả tốt ở THPT.
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê:
- Sinh viên tuổi > 18 (đa số thi lại đại học) có
học lực loại giỏi ở THPT chỉ bằng 0,08 lần
so với sinh viên tuổi ≤ 18 (thi đại học lần
đầu).
- Sinh viên với điểm thi tuyển đại học ≥ 28
điểm có học lực loại giỏi ở THPT cao gấp
5,09 lần so với sinh viên có điểm < 28 điểm.
Kết quả này cho thấy sinh viên học lực loại
giỏi ở THPT có nhiều khả năng thi đậu đại học
ngay lần đầu với điểm trúng tuyển cao.
KẾT LUẬN
Có 87,32% sinh viên với mục đích học tập để
“nắm vững kiến thức” và có 76,40% để “vận
dụng kiến thức vào thực tiễn”. Về động cơ học
tập, có 95,58% sinh viên “yêu thích các môn y
học”. Về kỹ năng tự học, có 69,32% sinh viên
“lập được kế hoạch tự học cụ thể, chi tiết”;
83,18% sinh viên “tham khảo và nghiên cứu
được các tài liệu có liên quan”; 71,68% sinh viên
thường xuyên “hệ thống và tóm tắt bài học”;
83,48% sinh viên thường xuyên “truy cập thông
tin trên internet” và 91,45% sinh viên thường
xuyên “hoàn thành đầy đủ bài tập ở nhà”.
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê:
- Sinh viên tuổi > 18 (đa số thi lại đại học) có
học lực loại giỏi ở THPT chỉ bằng 0,08 lần
so với sinh viên tuổi ≤ 18 (thi đại học lần
đầu).
- Sinh viên đạt điểm thi tuyển đại học ≥ 28
điểm có học lực loại giỏi ở THPT cao gấp
5,09 lần so với sinh viên có điểm < 28 điểm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Thị Liên (2004), Nâng cao tính tự học, tự nghiên cứu cho
sinh viên qua việc tổ chức seminar và hướng dẫn ôn tập, tổng
kết chương, Tạp chí Giáo dục, số 82, tr. 26-27.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Khoa học Cơ bản 27
2. Lê Hải Yến (2007), Đọc sách hiệu quả: Một kỹ năng quan
trọng để tự học thành công, Tạp chí Dạy và học ngày nay, số
12, tr. 44 – 47.
3. Nguyễn Cảnh Toàn (2008), Con đường tự học còn lắm gian
nan, Tạp chí Giáo dục và thời đại, số 8, tr. 12 – 13.
4. Nguyễn Quang Vinh (2013), Một số giải pháp quản lý hoạt
động tự học của sinh viên Đại học Y dược TP.HCM, Luận văn
cao học chuyên ngành Giáo dục học năm 2013.
Ngày nhận bài báo: 24/11/2015
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 02/12/2015
Ngày bài báo được đăng:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_muc_dich_dong_co_va_ky_nang_tu_hoc_cua_sinh_vien_y.pdf