Khảo sát một số đặc điểm phẫu thuật longo

Tài liệu Khảo sát một số đặc điểm phẫu thuật longo: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016 140 KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM PHẪU THUẬT LONGO Bùi Mạnh Côn* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Bệnh trĩ là bệnh phổ biến.Các phương pháp mổ từ trước 1993 chủ yếu can thiệp vào vùng da quanh hậu môn và biểu mô ống hậu môn, thường có thể gây đau sau mổ. Cắt trĩ Longo là phương pháp mới do Antonio Longo, khởi xướng năm 1993 với nhiều ưu điểm như ít đau, ít chảy máu, đã được nhiều bệnh viện áp dụng. Mục tiêu: Khảo sátmột số đặc điểm của phẫu thuật Longo thực hiện tại Bệnh viện An Bình. Phương pháp: Mô tả trường hợp bệnh. Kết quả: Trong hai năm 2011-2012 phẫu thuật cắt trĩ Longo 117 trường hợp (48 nam, 69 nữ), tuổi trung bình 48,5. Lý do nhập viện chủ yếu do trĩ sa (82%). Trĩ độ III(73%). Thời gian mổ trung bình 48 phút. Thuốc giảm đau sau mổ NSAID dạng uống (55%). Máu mất trong mổ không đáng kể. Biến chứng sau mổ: đau ít và không đau (80%...

pdf4 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 136 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát một số đặc điểm phẫu thuật longo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016 140 KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM PHẪU THUẬT LONGO Bùi Mạnh Côn* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Bệnh trĩ là bệnh phổ biến.Các phương pháp mổ từ trước 1993 chủ yếu can thiệp vào vùng da quanh hậu môn và biểu mô ống hậu môn, thường có thể gây đau sau mổ. Cắt trĩ Longo là phương pháp mới do Antonio Longo, khởi xướng năm 1993 với nhiều ưu điểm như ít đau, ít chảy máu, đã được nhiều bệnh viện áp dụng. Mục tiêu: Khảo sátmột số đặc điểm của phẫu thuật Longo thực hiện tại Bệnh viện An Bình. Phương pháp: Mô tả trường hợp bệnh. Kết quả: Trong hai năm 2011-2012 phẫu thuật cắt trĩ Longo 117 trường hợp (48 nam, 69 nữ), tuổi trung bình 48,5. Lý do nhập viện chủ yếu do trĩ sa (82%). Trĩ độ III(73%). Thời gian mổ trung bình 48 phút. Thuốc giảm đau sau mổ NSAID dạng uống (55%). Máu mất trong mổ không đáng kể. Biến chứng sau mổ: đau ít và không đau (80%), chảy máu sau mổ (<2%), biến chứng muộn hẹp hậu môn 1(<1%). Kết luận: Phẫu thuật Longo tại bệnh viện An Bình là khá an toàn và hiệu quả. Từ khóa: phẫu thuật longo, bệnh trĩ. ABSTRACT SURVEY SOME CHARACTERISTICS OF LONGO PROCEDURE Bui Manh Con * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 140 - 143 Background: Hemorrhoids are common diseases. Harvesting methods from before 1993, mainly intervene in the skin around the anus and anal canal epithelium, are causing postoperative pain. Antonio Longo, new approach initiated in 1993 with many advantages such as less pain, less bleeding, ... was applied by many hospitals. Purpose: Survey some characteristics of Longo procedure at An Bình hospital. Methods: Case series study. Results: In the two years 2011-2012, 117 cases (48 males, 69 females), mean age: 48.5. The reason for hospitalization: Hemorrhoids prolapse (82 %). Hemorrhoids: level III (73%). The average operating time of 48 minutes. NSAID analgesics postoperative oral intake (55%). Blood loss during surgery negligible. Complications after surgery: less pain or none (80%), postoperative bleeding (< 2 %), complications of anal stenosis 1 (< 1 %). Conclusion: Longo procedure at An Bình hospital is quite safe and effective. Key words: longo procedure, hemorrhoids. ĐẶT VẤN ĐỀ Trĩ là một bệnh phổ biến, phẫu thuật điều trị bệnh trĩ cũng có rất nhiều phương pháp, nhược điểm của các phương pháp này là đều can thiệp vào vùng da và niêm mạc ống hậu môn là vùng chứa nhiều thần kinh cảm giác và mạch máu (vùng đệm có tác dụng như vale hậu môn) vì vậy thường có thể gây đau, chảy máu, chít hẹp sau mổ. Phẫu thuật Longo là phương pháp mổ trĩ mới do Antonio Longo khởi xướng với nguyên tắc bảo tồn vùng trĩ, Bệnh viện An Bình Tác giả liên lạc: TS.BS. Bùi Mạnh Côn. ĐT: 0945367632. Email: buimanhcon@yahoo.com.vn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016 141 cắt khoanh niêm mạc triệt mạch và khâu treo bằng máy vì vậy có nhiều ưu điểm như ít đau, ít chảy máu, hồi phục sớm, ít biến chứng. Chúng tôi tổng kết 2 năm thực hiện phương pháp này để đánh giá kết quả của phẫu thuật Longo tại Bệnh viện An Bình. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Phương pháp nghiên cứu Mô tả loạt ca (Case series study). Đối tượng nghiên cứu Hồi cứu tất cả các hồ sơ cắt trĩ bằng phẫu thuật Longo trong 2 năm 2011-2012. Tiêu chuẩn lựa chọn mẫu Các bệnh nhân được chọn vào mẫu nghiên cứu thỏa mãn các điều kiện: Được chẩn đoán có búi trĩ độ III, IV, chỉ định và cắt trĩ bằng phẫu thuật Longo. Tại bệnh viện An Bình trong 2 năm 2011- 2012. Tiêu chuẩn loại trừ Khi bệnh có bệnh lý trĩ kết hợp với các bệnh lý khác tại vùng hậu môn. ASA độ IV, V. Các thì phẫu thuật chính - Gây tê tủy. - Nong hậu môn. - Đặt CAD 34mm. - Khâu vòng niêm mạc bằng prolene 1.0. - Đặt stapler bấm cắt. - Cầm máu. - Xử trí thương tổn đi kèm. Săn sóc sau mổ - Ăn nhẹ ngày đầu (cháo, sữa). - Ngày thứ 2 trở đi có thể ăn đặc. - Đại tiện và đi lại bình thường. - Đánh giá mức độ đau theo Goligher: + Độ A: không đau. + Độ B: đau ít. + Độ C: đau vừa. + Độ D: đau nhiều. + Độ E: đau dữ dội. Độ A không dùng giảm đau; độ B, C dùng giảm đau uống; Độ D dùng giảm đau chích; Độ E dùng giảm đau á phiện. KẾT QUẢ Trong 2 năm (2011, 2012) có 117 trường hợp thực hiện phẫu thuật Longo. Bảng 1: Giới tính và nghề nghiệp Giới Nam 48 41% Nữ 69 59% Tuổi trung bình 48,5 Nghề nghiệp Lao động trí óc 17 15% Lao động chân tay 100 85% Lý do nhập viện: trĩ sa 96 trường hợp (TH) (82%), chảy máu 18 trường hợp (15%), Đau 3 trường hợp (3%). Bảng 2: Loại thương tổn Trĩ búi Trĩ vòng 1 búi 2 2% 2 búi 21 18% 3 búi 29 25% 4 búi 15 13% Tổng 67 trường hợp (58%) 50 trường hợp (42%) Bảng 3: Độ trĩ Độ trĩ Độ III Độ IV 92 (78,6%) 25 (21,4%) Thời gian mổ trung bình 48 phút. Máu mất trong khi mổ không đáng kể. Bảng 4: Khâu cầm máu tăng cường Khâu cầm máu tăng cường Có khâu tăng cường Không khâu tăng cường 37 trường hợp (32%) Không dùng spongel Có dùng spongel 49 trường hợp (42%) 31 trường hợp (26%) 32% 68% Thời gian nằm viện trung bình 6 ngày (ngắn nhất 2 ngày, dài nhất 22 ngày). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016 142 Bảng 5: Dùng thuốc giảm đau sau mổ Paracetamol hoặc NSAID dạng chích Paracetamol hoặc NSAID dạng uống Không dùng giảm đau 33 trường hợp (28%) 64 trường hợp (55%) 20 trường hợp (17%) Đi cầu lần đầu tiên đau 29 TH (25%), không đau 88 TH (75%) Bảng 6: Đau sau mổ Đau sau mổ Số lượng (%) Không đau 37 trường hợp (31%) Đau ít 57 trường hợp (49%) Đau vừa 19 trường hợp (16%) Đau nhiều 3 trường hợp (3%) Đau dữ dội 1 trường hợp (1%) Bảng 7: Biến chứng sau mổ khác Biến chứng sau mổ Số lượng (%) Bí tiểu sau mổ 15 trường hợp (13%) Chảy máu sau mổ 2 trường hợp (< 2%) Hẹp hậu môn 1 trường hợp (< 1%) BÀN LUẬN Trong 2 năm (2011-2012) tại Bệnh viện An Bình đã thực hiện 117 trường hợp phẫu thuật Longo với kết quả như trên chúng tôi có một số nhận xét như sau: Về dịch tể học Tần suất mắc bệnh gần giống nhau giữa hai giới và tập trung độ tuổi lao động giống với y văn cũng như các nghiên cứu trong và ngoài nước(1,2,3,4). Về lâm sàng Nguyên nhân nhập viện do chảy máu búi trĩ chỉ chiếm 15% có sự khác biệt so với các nghiên cứu khác (Bệnh viện Bình Dân 70%), (Bệnh viện Sao Paulo 80%) do chúng tôi chỉ chọn nguyên nhân chính khiến bệnh nhân nhập viện(1,3). Về độ trĩ Tỉ lệ trĩ vòng cao 42% so với 18% của bệnh viện Bình Dân; tuy nhiên cũng giống các bệnh viện khác là chủ yếu tập trung nhóm trĩ độ III(3). Về kỹ thuật mổ Thời gian mổ trung bình 48 phút so với 43 phút của Bệnh viện Bình Dân, 20 phút của bệnh viện Sao Paulo là do lần đầu thực hiện phẫu thuật, độ trĩ lớn, tỉ lệ trĩ vòng cao và bệnh lý nội khoa đi kèm; thời gian nằm viện dài 6 ngày so với 3,8 ngày của Bệnh viện Bình Dân là do đặc thù của bệnh viện bệnh nhân có nhiều bệnh lý nội khoa nặng kèm theo; tỉ lệ khâu tăng cường cầm máu tương tự các bệnh viện, đối với các trường hợp chảy máu rịn chúng tôi nhét Spongel mà không cần khâu cho thấy có hiệu quả cầm máu tốt(1,3). Đau sau mổ tương tự như các bệnh viện khác. Các trường hợp đau nhiều thường do đường khâu bấm thấp cách đường lược dưới 2 cm và do có phẫu thuật kết hợp(3). Thuốc giảm đau sau mổ Tương tự các bệnh viện trên 70% chỉ cần dùng giảm đau uống hoặc không dùng, tuy nhiên tỉ lệ dùng giảm đau chích 28% và không cần dùng giảm đau nhóm opium là thấp hơn nhiều so với báo cáo của bệnh viện Florence(1,7,8). Đại tiện lần đầu đau chiếm 25% tương tự báo cáo của bệnh viện Sao Paulo (24%), cao hơn báo cáo của bệnh viện Florence (5,3%)(1,8). Chảy máu và bí tiểu sau mổ tương tự báo cáo trong nước, chảy máu chủ yếu từ đường khâu bấm một số ít trường hợp do rách niêm mạc lúc nong hậu môn; bí tiểu do gây tê tủy sống do phản xạ đau và tổn thương cơ tuy nhiên thường là tạm thời và không cần điều trị gì(3,7). Hẹp hậu môn có 1 trường hợp, tuy nhiên bệnh nhân này đã có biểu hiện hẹp trước mổ. Không có các biến chứng, nhiễm trùng, tiểu không tự chủ, đi cầu khó, chảy máu mãn, đau mãn hay sót trĩ. KẾT LUẬN Phẫu thuật Longo là phương pháp mổ trĩ mới với các ưu điểm như ít đau, ít chảy máu, Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016 143 thời gian nằm viện ngắn, bảo tồn vùng đệm trĩ so với các phương pháp mổ trĩ trước đây. Chúng tôi thực hiện tổng kết đánh giá việc áp dụng phương pháp này tại bệnh viện An Bình so sánh với các bệnh viện khác trong và ngoài nước và cho thấy kết quả tương đồng. Nguyên nhân nhập viện chủ yếu do trĩ sa và tỉ lệ trĩ vòng khá cao. Phẫu thuật ít chảy máu, ít đau, chăm sóc hậu phẫu đơn giản và có tính thẩm mỹ. Biến chứng hầu như không có, chỉ có 1 số biến chứng nhẹ sau mổ như bí tiểu, chảy máu nhưng hầu hết không cần can thiệp và tự khỏi. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Carlos WS. (2006). Initial experience with stapled hemorrhoidopexy for treatment of hemorrhoids. Arq Gastroenterol v. Số 43 (3), trang 238-242. 2. Jean F. (2005). Stapler hemorrhoidopexy versus Milligan- Morgan Hemorrhoidectomy. Ann surg, 29-35 Pemice LM (2001). Early and late(ten years) experience with circular stapler hemorrhoidectomy. Dis colon rectum. Số 44(6), trang 836-41. 3. Lê Quang Nhân (2003). Đánh giá kết quả bước đầu điều trị trĩ nội độ 3-4 bằng phẫu thuật Longo cải tiến. Hội thảo chuyên đề bệnh Hậu môn-Trực tràng, 39-45. 4. Nguyễn Đình Hối (2002), “Bệnh trĩ”, Hậu môn, trực tràng học, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, trang 73-106. 5. Nguyễn Phúc Minh, Dương Văn Hải, Nguyễn Mạnh Dũng, Lê Quang Nghĩa (2008). Kết quả bước đầu điều trị trĩ bằng phẫu thuật longo* Y Hoc TP. Ho Chi Minh, số 1, trang 41 – 45. 6. Nguyễn Trung Vinh (2003). Kỹ thuật khâu vòng trong điều trị bệnh trĩ. Hội thảo chuyên đề bệnh Hậu môn- Trực tràng, số 3, trang 1-6. 7. Nguyễn Văn Châu, Nguyễn Quốc Tuấn, Tạ Huy Dũng (2012). Nhận xét bước đầu phẫu thuật Longo tại bệnh viện 354, số 2, trang 6- 9. 8. Pemice L. (2001). Early and late (ten years) experience with circular stapler hemorrhoidectomy. Dis colon rectum, 44(6), trang 836-41. Ngày nhận bài báo: 21/01/2016 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 26/01/2016 Ngày bài báo được đăng: 25/03/2016

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhao_sat_mot_so_dac_diem_phau_thuat_longo.pdf
Tài liệu liên quan