Khảo sát một số đặc điểm giải phẫu ứng dụng đầu trên xương đùi ở người Việt Nam

Tài liệu Khảo sát một số đặc điểm giải phẫu ứng dụng đầu trên xương đùi ở người Việt Nam: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ngoại Khoa 153 KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU ỨNG DỤNG ĐẦU TRÊN XƯƠNG ĐÙI Ở NGƯỜI VIỆT NAM Tăng Ngọc Đạt*, Cao Thỉ** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Phẫu thuật kết hợp xương vùng háng yêu cầu phục hồi mối tương quan giữa các cấu trúc giải phẫu cũng như dụng cụ phù hợp. Giải phẫu học hình thái đầu trên xương đùi sẽ giúp cho việc điều trị cũng như thiết kế dụng cụ cho các phẫu thuật vùng háng được thuận lợi. Mục tiêu: Xác định một số đặc điểm hình thái học đầu trên xương đùi khô của người Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca Kết quả: Có 100 mẫu xương đùi khô gồm 42 mẫu bên P và 58 mẫu bên T được nghiên cứu. Góc cổ thân (NSA) có giá trị trung bình là 132,77 ± 5,170. Bề rộng cổ xương đùi trên-dưới: 28,86 ± 3,32 mm, bề rộng cổ xương đùi trước-sau: 24,36 ± 2,76 mm có mối tương quan mạnh giữa hai chỉ số trên (r= 0,84). Góc mấu chuyển lớn-thân xương đùi có giá trị trung ...

pdf5 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 106 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát một số đặc điểm giải phẫu ứng dụng đầu trên xương đùi ở người Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ngoại Khoa 153 KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU ỨNG DỤNG ĐẦU TRÊN XƯƠNG ĐÙI Ở NGƯỜI VIỆT NAM Tăng Ngọc Đạt*, Cao Thỉ** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Phẫu thuật kết hợp xương vùng háng yêu cầu phục hồi mối tương quan giữa các cấu trúc giải phẫu cũng như dụng cụ phù hợp. Giải phẫu học hình thái đầu trên xương đùi sẽ giúp cho việc điều trị cũng như thiết kế dụng cụ cho các phẫu thuật vùng háng được thuận lợi. Mục tiêu: Xác định một số đặc điểm hình thái học đầu trên xương đùi khô của người Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca Kết quả: Có 100 mẫu xương đùi khô gồm 42 mẫu bên P và 58 mẫu bên T được nghiên cứu. Góc cổ thân (NSA) có giá trị trung bình là 132,77 ± 5,170. Bề rộng cổ xương đùi trên-dưới: 28,86 ± 3,32 mm, bề rộng cổ xương đùi trước-sau: 24,36 ± 2,76 mm có mối tương quan mạnh giữa hai chỉ số trên (r= 0,84). Góc mấu chuyển lớn-thân xương đùi có giá trị trung bình là: 9,67 ± 0,990. Khoảng cách đỉnh mấu chuyển lớn-trục cổ xương đùi (khoảng cách Y) trung bình là: 42,49 ± 4,43 mm. Chiều dài cổ xương đùi trên và dưới có giá trị trung bình lần lượt là: 20,36 ± 2,72 mm và 28,54 ± 3,00 mm. Kết luận: Các số đo về hình thái giải phẫu đầu trên xương đùi có giá trị tham khảo cho các phẫu thuật cũng như cho thiết kế các dụng cụ chỉnh hình dùng cho vùng háng. Từ khóa: Đầu trên xương đùi, giải phẫu hình thái, xương đùi khô. ABSTRACT ASSESSMENT OF THE GEOMETRY OF PROXIMAL FEMUR OF VIETNAMESE Tang Ngoc Dat, Cao Thi * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 153-157 Introduction: Operative treatment requires restoration the correlation between anatomic features and proper implants. Throughout knowledge in morphological anatomy of proximal femur will improve surgical outcome and better implants design. Objectives: This study was carried out to assess some geometry features of proximal femur. Methods: Serial cases study. One hundred adult Vietnamese dry femora at Anatomy Department of University of Medicine and Pharmacy, Ho Chi Minh City were studied. Results: The neck-shaft angle (NSA) is: 132.77 ± 5.170. The superioinferial neck width is: 28.86 ± 3.32 mm, the anteroposterial neck width is: 24.36 ± 2.76 mm, there is strong correlation between these two indexes (r= 0.84). The trochanteric shaft angle is: 9.67 ± 0.990. The distance between the tip of greater trochanter and the neck axis (distance Y) is: 42.49 ± 4.43 mm. The anterior and inferior neck length are 20.36 ± 2.72 mm and 28.54 ± 3.00 mm, respectively. Conclusions: The measurements of the proximal femur provide a remarkable data for the hip surgery and implants design. Keywords: Proximal femur, geometry, dry femora. * Khoa Chấn thương chỉnh hình, Bệnh viện Chợ Rẫy ** Bộ môn Chấn thương chỉnh hình và phục hồi chức năng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS. Tăng Ngọc Đạt ĐT: 035.8338.656 Email: ngocdat2201@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Ngoại Khoa 154 ĐẶT VẤN ĐỀ Gãy xương vùng háng trong đó hơn ½ là gãy liên mấu chuyển với tần suất ngày càng tăng đang là vần đề phải đối mặt hàng ngày của các phẫu thuật viên Chỉnh hình (10). Mục tiêu điều trị là phục hồi chức năng với tỉ lệ biến chứng ở mức thấp nhất có thể. Để thực hiện mục tiêu đó, cần đạt được sự nắn chỉnh và cố định xương vững chắc nhằm cho phép vận động sớm(8.10). Mối tương quan giữa các mốc giải phẫu đầu trên xương đùi đã được chú ý nghiên cứu từ thế kỷ 19(11). Sự hiểu biết về hình thái giải phẫu đầu trên xương đùi giúp cho các phẫu thuật viên có cơ sở giải phẫu khi thực hiện các phẫu thuật vùng háng cũng như trong thiết kế và chọn lựa dụng cụ. Hiện nay, hình thái giải phẫu đầu trên xương đùi ở người Việt Nam chưa được nghiên cứu nhiều. Từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Một số đặc điểm giải phẫu ứng dụng đầu trên xương đùi ở người Việt Nam”. Mục tiêu nghiên cứu Xác định một số đặc điểm hình thái học đầu trên xương đùi khô của người Việt Nam. ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. Đối tượng nghiên cứu Các mẫu xương đùi khô tại bộ môn Giải Phẫu Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh. Tiêu chuẩn loại trừ Các mẫu xương đùi khô có tổn thương hay biến dạng trên đại thể. Cỡ mẫu: 100 xương đùi khô. Phương pháp nghiên cứu Với từng mẫu xương đùi khô chúng tôi ghi nhận thông số bên phải, bên trái. Mẫu xương đùi khô được đặt trên mặt phẳng chứa bờ sau 2 lồi cầu đùi và bờ sau mấu chuyển lớn với mặt trước xương đùi hướng lên trên. Tiếp theo xác định trục cổ xương đùi, trục thân xương đùi, trục mấu chuyển lớn. Sau đó, tiến hành đo các chỉ số: chiều dài cổ xương đùi trên và dưới; góc cổ thân; góc mấu chuyển lớn-thân xương đùi; bề rộng cổ xương đùi trên-dưới và trước- sau; khoảng cách đỉnh mấu chuyển lớn-trục cổ xương đùi (Hình 1). Chiều dài cổ xương đùi trên (dưới) được xác định là khoảng cách từ chân chỏm xương đùi tới đường liên mấu chuyển trên mặt phẳng chứa bờ trên (dưới) cổ xương đùi. Bề rộng cổ xương đùi trên-dưới (trước-sau) là bề rộng eo cổ xương đùi đo trên mặt phẳng trán (đứng ngang) so với trục cổ xương đùi. Hình 1: Các kích thước đầu trên xương đùi được khảo sát x: trục thân xương đùi, y: trục cổ xương đùi, a: giao điểm x và y, c: đỉnh mấu chuyển lớn, co: trục mấu chuyển lớn, d: giao điểm co và y, yax: góc cổ thân, cox: góc mấu chuyển lớn-thân xương đùi, cd: khoảng cách đỉnh mấu chuyển lớn-trục cổ xương đùi. KẾT QUẢ Góc cổ thân Giá trị trung bình góc cổ thân trong nghiên cứu của chúng tôi là 132,77 ± 5,170 (120-1450). Đa số giá trị góc cổ thân trong khoảng 1260-1400 chiếm tỉ lệ 85% (Bảng 1). Bảng 1: Phân bố giá trị góc cổ thân trong nghiên cứu NSA (độ) ≤ 120 121- 125 126- 130 131- 135 136- 140 >140 Tần suất (Tỉ lệ %) 1 (1) 6 (6) 38 (38) 26 (26) 21 (21) 8 (8) NSA: góc cổ thân xương đùi o Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ngoại Khoa 155 Bề rộng cổ xương đùi Giá trị bề rộng cổ xương đùi (CXĐ) trong 100 mẫu xương đùi khô của chúng tôi được thể hiện qua bảng 2. Bảng 2: Giá trị bề rộng CXĐ. Bề rộng cổ xương đùi (mm) Trung bình ± SD mm GTLN-GTNN mm p* Trên-dưới 28,86 ± 3,32 39 – 23 P 28,68 ± 2,90 36 - 23 0,39 T 28,92 ± 3,61 39 - 23 Trước-sau 24,36 ± 2,76 31,5 - 19 P 24,50 ± 2,55 29,5 - 19,8 0,32 T 24,26 ± 2,93 31,5 - 19 * Phép kiểm t-test Bề rộng CXĐ đo được ở vị trí trên-dưới lớn hơn ở vị trí trước-sau. Hai giá trị này có mối tương quan chặt với hệ số tương quan r=0,84 với phương trình hồi quy giữa hai kích thước trên như sau: NW-TD=4,1999 + 1,0109 x NW- TS (mm). Góc mấu chuyển lớn thân xương đùi Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy giá trị trung bình góc mấu chuyển lớn-thân xương đùi là 9,670 ± 0,990 (8-120), bên P 9,550 ± 0,920, bên T 9,760 ± 1,060, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 bên với giá trị p=0,64. Khoảng cách đỉnh mấu chuyển lớn trục cổ xương đùi Bảng 3: Khoảng cách đỉnh mấu chuyển lớn trục cổ xương đùi Khoảng cách Y Trung bình ± SD mm GTLN-GTNN mm p* Chung (n=100) 42,49 ± 4,43 54 - 33 Bên P (n=42) 41,62 ± 4,39 54 - 33 0,06 Bên T (n=58) 43,12 ± 4,39 53 - 35 * Phép kiểm t-test Giá trị trung bình khoảng cách đỉnh mấu chuyển lớn trục cổ xương đùi trong nghiên cứu của chúng tôi là 42,49 ± 4,43 mm, đa số phân bố trong khoảng 31 – 50 mm chiếm 98%. Chiều dài cổ xương đùi Trong nghiên cứu giá trị chiều dài cổ xương đùi đo được ở bờ dưới lớn hơn giá trị chiều dài cổ xương đùi đo ở bờ trên cổ, với giá trị trung bình các số đo được thể hiện qua bảng 4. Bảng 4: Giá trị chiều dài cổ xương đùi Chiều dài CXĐ Trung bình ± SD mm GTLN-GTNN mm p* Trên Chung (n=100) 20,36 ± 2,72 28 - 14 Bên P (n=42) 20,38 ± 2,74 28 – 15,5 0,80 Bên T (n=58) 20,34 ± 2,73 26,5 - 14 Dưới Chung (n=100) 28,54 ± 3,00 37 - 21,2 Bên P (n=42) 28,65 ± 3,17 37 - 22,5 0,53 Bên T (n=58) 28,45 ± 3,00 36 - 21,2 * Phép kiểm t-test Tất cả các chỉ số ghi nhận được trong NC của chúng tôi đều có phân phối chuẩn và không ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa bên P và bên T. BÀN LUẬN Góc cổ thân Chúng tôi nhận thấy giá trị góc cổ thân trung bình trong NC của chúng tôi tương đương với tác giả Hoagulund(2) trên dân số Hồng Kông và lớn hơn các nghiên cứu trên người Phương Tây của các tác giả Toogood(11), Osorio(7) hay Gilligan(1). Kết quả này phù hợp với nhận định của Gilligan(1), ông nghiên cứu góc cổ thân ở nhiều vùng trên thế giới và ghi nhận khu vực Thai Bình Dương (gồm cả Đông Nam Á) và Châu Phi có góc cổ thân lớn hơn khu vực Châu Âu và trung bình của thế giới. Tương tự với nhiều tác giả khác chúng tôi không ghi nhận sự khác nhau giữa giá trị góc cổ thân bên phải hay bên trái. Bảng 5: Giá trị góc cổ thân qua một số nghiên cứu Tác giả Hoagulund (Hồng Kông) Toogood (Mỹ) Osorio (ChiLê) Gilligan (Anh) Chúng tôi (Việt Nam) Góc cổ thân( 0 ) Trung bình ± SD Nam 135 Nữ 134 129,23 ± 6,24 124,17 ± 6,37 125,5 ± 5,5 132,77 ± 5,17 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Ngoại Khoa 156 Bề rộng cổ xương đùi Qua khảo sát trên 100 mẫu xương đùi khô chúng tôi nhận thấy bề rộng cổ xương đùi trong NC nhìn chung tương đương với một số NC ở Ấn Độ như của tác giả Pathrot(9) và Mulley(5) và nhỏ hơn người Phương Tây như NC trên dân số Thổ Nhĩ Kỳ của Ziylan(14). Sự khác biệt này có lẽ do sự khác biệt về chủng tộc, dân số Châu Âu nhìn chung có kích thước lớn hơn dân số Châu Á. Giá trị bề rộng trên- dưới lớn hơn trước-sau, có sự tương quan chặt giữa hai chỉ số trên với phương trình hồi qui NW-TD= 4,1999 + 1,0109 x NW-TS (mm). Từ đó chúng tôi cho rằng thiết diện cổ xương đùi trên mặt cắt dứng dọc với phương vuông góc với trục cổ xương đùi có hình bầu dục. Nhận định này giống với NC của tác giả Nguyễn Văn Quang(6) khi đo trên xương khô và khác với Trần Anh Vũ(12) đo trên phim chụp cắt lớp điện toán. Góc mấu chuyển-thân xương đùi Qua ghi nhận trên 100 mẫu xương đùi khô chúng tôi nhận thấy góc nghiêng của mấu chuyển lớn so với trục thân xương đùi có giá trị tương đối lớn. Kết quả này giống với ghi nhận của nhiều tác giả Châu Á khác như Pathrot(9), Tyagi(13), Lakhwani(3). Đa số các tác giả Châu Á nhận thấy góc nghiêng này trên dân số Châu Á nhìn chung lớn hơn người Phương Tây. Sự khác nhau này như các tác giả nhận định có thể ảnh hưởng tới kết quả điều trị gãy LMC khi sử dụng định nội tủy đầu trên xương đùi. Khoảng cách đỉnh mấu chuyển lớn-trục cổ xương đùi Khoảng cách này được tác giả Pathrot(9) và Leung(4) giả định là khoảng cách tử đỉnh của đinh đầu trên xương đùi và điểm vào của vít cổ với giả định vị trí tối ưu của vít cổ ở tâm cổ xương đùi trên bình diện trước-sau. Giá trị này có sự khác nhau giữa các dân tộc cũng như phương pháp đo. Khoảng cách đo được trong NC của chúng tôi nhỏ hơn trong nghiên cứu của Leung(4) (Trung Quốc đo trên phim chụp cắt lớp điện toán) và lớn hơn nghiên cứu của Pathrot (Ấn Độ đo trực tiếp trên xương khô). Điều này cho thấy các dụng cụ cần có sự linh hoạt trong thiết kế để đạt được sự phù hợp khi sử dụng trên lâm sàng ở những dân tộc khác nhau. Chiều dài cổ xương đùi Chiều dài cổ xương đùi ở bờ trên nhỏ hơn bờ dưới, giá trị trung bình ở bờ trên là 20,36 và ở bờ dưới là 28,54mm. Như vậy trên bình diện mặt cổ xương đùi có thiết diện hình thang với cạnh ngắn ở trên và cạnh dài ở dưới. KẾT LUẬN Đầu trên xương đùi là vùng xương quan trọng trong duy trì tư thể đứng thẳng và đi lại của con người đồng thời cũng là vùng chịu ảnh hưởng của nhiều bệnh lý. Việc điều trị cần có sự hiểu biết thấu đáo về cấu trúc giải phẫu cũng như cần các phương tiện với thiết kế phù hợp. Giải phẫu học hình thái đầu trên xương đùi có sự khác nhau giữa các dân tộc nhất định. Nghiên cứu của chúng tôi tuy chưa toàn diện về hình thái giải phẫu vùng xương phức tạp này tuy nhiên cũng cung cấp những chỉ số quan trọng góp phần làm cơ sở tham khảo cho các phẫu thuật vùng háng cũng như cho các thiết kế dụng cụ phù hợp cho người Việt Nam. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Gilligan I, Chandraphak S, et al (2013), Femoral neck-shaft angle in humans: variation relating to climate, clothing, lifestyle, sex, age and side. J Anat, 223 (2), pp.133-51. 2. Hoaglund FT, Low WD (1980), Anatomy of the femoral neck and head, with comparative data from Caucasians and Hong Kong Chinese. Clin Orthop Relat Res, 152, pp.10-6. 3. Lakhwani OP (2012), Correlation of Trochanter-Shaft Angle in Selection of Entry Site in Antegrade Intramedullary Femoral Nail. ISRN Orthop, 2012: 431374 4. Leung KS, Chen CM, et al (1996), Multicenter trial of modified Gamma nail in East Asia. Clin Orthop Relat Res, (323), pp.146- 154. 5. Muley M, Bhuiyan P (2017), Morphometric Study of Neck of Dry Adult Femora. Int J Anat Res, 5, pp. 4317-4320. 6. Nguyễn Văn Quang (2005), Giải phẫu học đầu trên xương đùi, Tạp Chí Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 9, tr. 75 - 80. 7. Osorio H, Schorwer K, et al (2012), Proximal Femoral Epiphysis Anatomy in Chilean Population: Orthopedic and Forensic Aspects. Int. J. Morphol, 30 (1), pp.258-62. 8. Ozkan K, Türkmen İ, et al (2015), A biomechanical comparison of proximal femoral nails and locking proximal Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ngoại Khoa 157 anatomic femoral plates in femoral fracture fixation: A study on synthetic bones. Indian J Orthop, 49 (3), pp. 347 - 351. 9. Pathrot D, Ul Haq R, et al (2016), Assessment of the geometry of proximal femur for short cephalomedullary nail placement: An observational study in dry femora and living subjects. Indian J Orthop, 50 (3), pp. 269 - 276. 10. Socci AR, Casemyr NE, et al (2017), Implant options for the treatment of intertrochanteric fractures of the hip. Rationale, evidence, and recommendations, 99-B (1), pp.128 - 133. 11. Toogood PA, Skalak A, et al (2009), Proximal femoral anatomy in the normal human population. Clin Orthop Relat Res, 467 (4), pp. 876 - 885. 12. Trần Anh Vũ (2015), Ước lượng kích thước ổ cối và đầu trên xương đùi của người trưởng thành tuổi từ 20-35 bằng CT Scan. Luận án thạc sĩ y học chuyên ngành chấn thương chỉnh hình, Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. 13. Tyagi V, Yang JH, et al (2010), A computed tomography- based analysis of proximal femoral geometry for lateral impingement with two types of proximal femoral nail anterotation in subtrochanteric fractures. Injury, 41 (8), pp. 857 - 861. 14. Ziylan T, Murshid KA (2002), An analysis of Anatolian human femur anthropometry. Turk J Med Sci., 32, pp. 231 – 235. Ngày nhận bài báo: 08/11/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/12/2018 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhao_sat_mot_so_dac_diem_giai_phau_ung_dung_dau_tren_xuong_d.pdf
Tài liệu liên quan