Tài liệu Khảo sát mối tương quan giữa chụp mạch huỳnh quang và chụp cắt lớp cố kết quang học trong bệnh thoái hóa hoàng điểm tuổi già: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Mắt 77
KHẢO SÁT MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA CHỤP MẠCH HUỲNH QUANG
VÀ CHỤP CẮT LỚP CỐ KẾT QUANG HỌC
TRONG BỆNH THOÁI HÓA HOÀNG ĐIỂM TUỔI GIÀ
Võ Thị Hoàng Lan**, Phạm Ngọc Hạnh*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát mối tương quan giữa chụp mạch huỳnh quang (CMHQ) và chụp cắt lớp cố kết quang
học (OCT) trong bệnh thoái hóa hoàng điểm tuổi già (THHĐ tuổi già)
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang có phân tích. Số liệu được thu thập từ tháng 10 năm 2014 đến
tháng 6 năm 2015 tại Bệnh Viện Mắt TP. Hồ Chí Minh, gồm 62 bệnh nhân với 90 mắt được chẩn đoán THHĐ
tuổi già. Bệnh nhân được khám lâm sàng sau đó CMHQ và OCT.
Kết quả: Tuổi trung bình 66,29 ± 9,1 năm, tỷ lệ nam: nữ là 1: 1,14. Độ nhạy và độ chuyên của OCT trong
việc phát hiện THHĐ tuổi già lần lượt là 89% và 68%. Trong chẩn đoán tân mạch hắc mạc (CNV), OCT có độ
nhạy và độ chuyên là 83,3% và 94,3%.
Kết luận: OCT không thể thay thế hoàn toàn CMHQ trong ...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 261 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát mối tương quan giữa chụp mạch huỳnh quang và chụp cắt lớp cố kết quang học trong bệnh thoái hóa hoàng điểm tuổi già, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Mắt 77
KHẢO SÁT MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA CHỤP MẠCH HUỲNH QUANG
VÀ CHỤP CẮT LỚP CỐ KẾT QUANG HỌC
TRONG BỆNH THOÁI HÓA HOÀNG ĐIỂM TUỔI GIÀ
Võ Thị Hoàng Lan**, Phạm Ngọc Hạnh*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát mối tương quan giữa chụp mạch huỳnh quang (CMHQ) và chụp cắt lớp cố kết quang
học (OCT) trong bệnh thoái hóa hoàng điểm tuổi già (THHĐ tuổi già)
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang có phân tích. Số liệu được thu thập từ tháng 10 năm 2014 đến
tháng 6 năm 2015 tại Bệnh Viện Mắt TP. Hồ Chí Minh, gồm 62 bệnh nhân với 90 mắt được chẩn đoán THHĐ
tuổi già. Bệnh nhân được khám lâm sàng sau đó CMHQ và OCT.
Kết quả: Tuổi trung bình 66,29 ± 9,1 năm, tỷ lệ nam: nữ là 1: 1,14. Độ nhạy và độ chuyên của OCT trong
việc phát hiện THHĐ tuổi già lần lượt là 89% và 68%. Trong chẩn đoán tân mạch hắc mạc (CNV), OCT có độ
nhạy và độ chuyên là 83,3% và 94,3%.
Kết luận: OCT không thể thay thế hoàn toàn CMHQ trong chẩn đoán THHĐ tuổi già và xác định thành
phần của tân mạch hắc mạc. Tuy nhiên OCT đóng vai trò như một công cụ sàng lọc hướng đến chỉ định CMHQ.
Từ khóa: thoái hóa hoàng điểm tuổi già, tân mạch hắc mạc, OCT, chụp mạch huỳnh quang.
ABSTRACT
CORRELATIONS OF FLUORESCEINE ANGIOGRAPHY AND OPTIC COHERENCE TOMOGRAPHY
(OCT) IN THE DIAGNOSIS OF AGE- RELATED MACULAR DEGENERATION
Vo Thi Hoang Lan, Pham Ngoc Hanh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - Supplement of No 1 - 2016: 77 - 81
Purpose: To access the correlations of fluorescein angiography (FA) and optical coherence tomography
(OCT) in the diagnosis of age- related macular degeneration (AMD).
Methods: Cross- section and correlation analysis. The study was performed at Eye’s Hospital in Ho Chi
Minh City from October 2014 to June 2015. There were 62 patients with 90 eyes diagnosed AMD. OCT lines
scan was performed over FA in eyes clinically diagnosed AMD.
Result: The mean age of 62 patients was 66.29 ± 9.1 years. Male: Female ratio was 1: 1.14. The sensitivity
and specificity of OCT for detecting AMD was 89% and 68% respectively. For detecting choroidal
neovascularization (CNV), the sensitivity and specificity of OCT alone was 83.3% and 94.3%.
Conclusion: OCT cannot at present replace FA in accurately AMD and CNV component. However, this
imaging method may have a role as a screening tool to help priorities FA requests.
Keywords: age- related maculer degeneration, choroidal neovascularization, optical coherence tomography,
fluorescein angiography.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thoái hóa hoàng điểm tuổi già (THHĐ
tuổi già) là bệnh do tích tụ các chất chuyển
hóa ở hoàng điểm. Ở giai đoạn sớm, drusen và
rối loạn sắc tố là chủ yếu. Giai đoạn muộn đặc
trưng bởi thể khô và thể ướt kèm tân mạch
* Bộ môn Mắt Đại học Y Dược TPHCM ** Bệnh viện Đa Khoa Tỉnh Đồng Nai
Tác giả liên lạc: BS Phạm Ngọc Hạnh ĐT: 0947995904 Email hanhphamvc@gmail.com:
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 78
hắc mạc (CNV). THHĐ tuổi già gây rối loạn
thị giác như nhìn mờ trung tâm cuối cùng dẫn
đến mù(14). Dân số người cao tuổi trên thế giới
nói chung, Việt Nam nói riêng ngày càng gia
tăng nên nhu cầu chăm sóc y tế cho người cao
tuổi ngày càng tăng. Việc chẩn đoán sớm, điều
trị sớm bệnh này ở những giai đoạn có thể
điều trị được nhằm cải thiện thị lực cho bệnh
nhân, nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm
gánh nặng cho gia đình và xã hội.
Tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán THHĐ tuổi
già là chụp mạch huỳnh quang(14). Tuy nhiên,
chụp mạch huỳnh quang (CMHQ) là phương
tiện chẩn đoán xâm lấn do bơm thuốc vào tĩnh
mạch với nhiều biến chứng nguy hiểm như: dị
ứng, sốc phản vệ, ảnh hưởng xấu trên bệnh nhân
suy thận và có bệnh lý tim mạch. Do đó, rất
nhiều bệnh nhân cao tuổi có chống chỉ định với
chụp mạch huỳnh quang.
Trong khi đó, chụp cắt lớp cố kết quang học
(OCT) được xem như xét nghiệm không xâm
lấn, thời gian thực hiện nhanh nên bệnh nhân
không thấy khó chịu, dễ dàng chỉ định trên
nhiều bệnh nhân, và có thể làm nhiều lần để
theo dõi. Lần đầu tiên được mô tả bởi Huang và
cộng sự vào năm 1991, bằng kỹ thuật chẩn đoán
hình ảnh mới OCT có khả năng cung cấp hình
ảnh cắt ngang của lớp võng mạc thần kinh cảm
giác với độ phân giải cao. Với sự ra đời của các
thế hệ OCT có độ phân giải càng cao nên OCT
được xem như một công cụ có ích trong chẩn
đoán cũng như theo dõi, điều trị bệnh lý hoàng
điểm.Trong những năm gần đây, chất chống tân
mạch trở thành lựa chọn điều trị cho tất cả các
sang thương tân mạch hắc mạc dưới hoàng điểm
nên việc chẩn đoán THHĐ tuổi già có nhiều thay
đổi. Một số bác sĩ có khuynh hướng chỉ dựa vào
thị lực và OCT để chẩn đoán và điều trị THHĐ
tuổi già do OCT dễ làm và có kết quả nhanh hơn
CMHQ. Chính vì vậy, khi khảo sát mối tương
quan giữa CMHQ và OCT, ngoài việc giúp
chúng ta có cái nhìn tổng quan về THHĐ tuổi
già, còn giúp các nhà lâm sàng lựa chọn kỹ thuật
phù hợp cho từng bệnh nhân.
Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát mối tương quan giữa chụp mạch
huỳnh quang và chụp cắt lớp cố kết quang học
trong bệnh thoái hóa hoàng điểm tuổi già
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Những bệnh nhân đến khám tại phòng
khám và được cho làm OCT và CMHQ.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả, cắt ngang có phân tích.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán là THHĐ
tuổi già. Đáy mắt soi được với các thành phần
của võng mạc, có khả năng hợp tác để đo thị lực,
và địa chỉ cư trú ổn định.
Các bước nghiên cứu
Mỗi bệnh nhân có bảng thu thập số liệu, ghi
nhận từ hồ sơ bệnh nhân: họ tên, tuổi giới, nghề
nghiệp, tiền căn (hút thuốc lá, cao huyết áp, đã
phẫu thuật đục thủy tinh thể). Chẩn đoán lâm
sàng dựa vào các triệu chứng sau: giảm thị lực,
ám điểm, biến dạng hình, dùng lưới Amsler để
kiểm tra. Thị lực đo bằng bảng snellen 5m. Nhỏ
dãn đồng tử bằng Mydriacyl P và tiến hành
khám đáy mắt và ghi nhận các tổn thương có thể
thấy được. Bệnh nhân được chẩn đoán lâm sàng
THHĐ tuổi già ssau đó khám nội để tiến hành
CMHQ, OCT, chọn chế độ chụp “Macular Cube
518 x 128”. Chỉ chọn những hình ảnh chụp với
tín hiệu tốt trên 5/10 vào mẫu nghiên cứu
Xử lý và phân tích số liệu
Dữ liệu sẽ được nhập, phân tích và xử lý
bằng phần mềm SPSS 16.0.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm bệnh nhân THHĐ tuổi già
Tuổi trung bình của nghiên cứu là 66,29 ± 9,1
năm, nhỏ nhất là 41 tuổi và lớn nhất là 84 tuổi.
Tỷ lệ nam: nữ 1: 1,14, sự khác biệt tỷ lệ nam: nữ
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).Kết quả này
phù hợp với nghiên cứu của tác giả Manjunath(11)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Mắt 79
Yếu tố nguy cơ cao huyết áp chiếm hút thuốc
lá phẫu thuật đục thủy tinh thể, kết quả này phù
hợp với nghiên cứu của tác giả Mai Đăng Tâm(10)
và Cackett(3).
Thị lực trung bình 0,25, đa số các bệnh nhân
đều trong nhóm thị lực giảm trung bình đến mù
thực tế. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng
phù hợp với tác giả Manjunath(11).
Đặc điểm tổn thương trên CMHQ
CNV ẩn chiếm tỷ lệ cao nhất 38,9%, teo dạng
bản đồ chiếm tỷ lệ thấp nhất 7,8%. Sự khác biệt
giữa các hình thái tổn thương có ý nghĩa thống
kê p < 0,05.
Các hình thái của CNV trên CMHQ ở nghiên
cứu hiện tại có bong BMST sợi mạch chiếm tỷ lệ
cao nhất 32,3%, thấp nhất là CNV tối thiểu kinh
điển 20%. Do đó tỷ lệ CNV ẩn cao hơn kinh điển.
Kết quả của chúng tôi cũng gần giống như kết
quả của Kang (2014)(7) tỷ lệ CNV ẩn: CNV kinh
điển là 40%: 35% và Wilde (2015)(15) tỷ lệ CNV ẩn:
CNV kinh điển là 46,4%: 33,5%. CNV nằm dưới
hoàng điểm chiếm tỷ lệ cao nhất 60%, thấp nhất
là CNV ở ngoài hoàng điểm 16,9%. Sự khác biệt
giữa các vị trí tổn thương có ý nghĩa thống kê p<
0,001. CNV là do các chồi mạch máu ở mao mạch
hắc mạc tạo thành.Tân mạch được chia thành hai
loại. Loại 1: Tân mạch ẩn có mạch máu ở giữa
mao mạch hắc mạc và BMST. Loại 2: Tân mạch
kinh điển, mạch máu phát triển giữa lớp BMST
và võng mạc cảm thụ. Trong quá trình phát
triển, tân mạch loại 2 có thể gây ra nhiều nếp
nhăn ở BMST. Nếu hàng rào máu võng mạc
ngoài bị phá vỡ do quá trình bệnh lý thì điểm dò
từ tân mạch ẩn có thể qua lớp BMST và lan vào
trong khoang dưới võng mạc hoặc võng mạc
cảm thụ và chuyển thành tân mạch kinh điển(4).
Việc chẩn đoán phân biệt CNV ẩn và CNV kinh
điển rất quan trọng trong chỉ định điều trị laser
vì laser quang động chỉ được chỉ định cho CNV
chủ yếu kinh điển hoặc CNV ẩn đơn thuần.
Nhiều CNV ẩn đơn thuần mà không đang diễn
tiến thì vẫn được theo dõi chứ chưa có chỉ định
laser. Nhìn chung, chỉ định điều trị chỉ được xem
xét trong các trường hợp bệnh đang tiến triển,
mất thị lực, các sang thương gia tăng kích thước
hoặc xuất huyết (1,6)
Đặc điểm tổn thương trên OCT
CNV ẩn chiếm tỷ lệ cao nhất 31,1%, teo dạng
bản đồ chiếm tỷ lệ thấp nhất 5,6%.Sự khác biệt
giữa các hình thái tổn thương có ý nghĩa thống
kê p < 0,05.
Biểu đồ 1 Tỷ lệ các hình thái tổn thương trên OCT
OCT có thể phát hiện những thay đổi nhỏ ở
hình ảnh các lớp võng mạc và khoang dưới võng
mạc, cho phép đánh giá các thay đổi cấu trúc giải
phẫu võng mạc một cách chính xác nhằm phục
vụ cho việc theo dõi và điều trị các sang thương
tân mạch.
CNV kinh điển chủ yếu là mô dưới võng
mạc (93,3%) và dịch dưới võng mạc (100%) còn
CNV ẩn chủ yếu là bong BMST (100%) và dịch
dưới võng mạc (85,7%). OCT đặc biệt có ích
trong việc xác định vị trí và các mức độ CNV
(trong võng mạc, dưới võng mạc và dưới BMST),
các thành phần khác đi kèm với CNV (máu,
dịch, sắc tố, và mô sợi)(5). Boltz (2008) sử dụng
OCT để đánh giá định tính và định lượng các
sang thương THHĐ tuổi già trong quá trình điều
trị bằng thuốc chống tân mạch (anti VEGF) và
kết luận rằng OCT có thể cho thấy sự thay đổi
hình ảnh võng mạc trong hầu hết các trường hợp
sau khi tiêm thuốc. (1)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 80
Mối tương quan giữa chụp mạch huỳnh
quang và chụp cắt lớp cố kết quang học
trong bệnh thoái hóa hoàng điểm tuổi già
Bảng 1 Tổn thương hoàng điểm trên chụp mạch
huỳnh quang và OCT
Chẩn đoán
trên CMHQ
Chẩn đoán
trên OCT
N % N %
CNV kinh điển 30 33,3% 27 30%
CNV ẩn 35 38,9% 28 31,1%
Bong BMST 8 8,9% 20 22,2%
Teo dạng bản đồ 7 7,8% 5 5,6%
Drusen 10 11,1% 10 11,1%
Tổng 90 100 90 100
Khi quan sát CNV kinh điển trên CMHQ thì
trên OCT là khối tăng phản xạ dưới võng mạc
kèm dịch trong hoặc dưới võng mạc. Tuy nhiên
trong nghiên cứu của chúng tôi có 2 ca trên OCT
là CNV kinh điển thì trên CMHQ là CNV ẩn. Kết
quả này phù hợp với nghiên cứu Mokwa (2013)
(12), tác giả quan sát có 35 trường hợp khối tăng
phản xạ dưới võng mạc trên OCT nhưng trên
CMHQ chỉ có 25 ca CNV kinh điển và 5 trường
hợp CNV ẩn. Giải thích trường hợp này theo
Mokwa là do OCT chỉ cung cấp thông tin về độ
phản xạ và sự phân bố trục của các cấu trúc khác
nhau do đó khối tăng phản xạ dưới võng mạc
không phải luôn là CNV kinh điển mà còn có thể
do những chất dưới võng mạc nhưng mức độ
tương quan yếu hơn như xuất huyết, mảnh vỡ
của tế bào cảm thụ quang, mô sẹo,.
Ngoài ra có có 5 ca trên CMHQ là CNV ẩn
thì trên OCT là CNV kinh điển. Giải thích cho
trường hợp này theo Mokwa(12) cho rằng tổn
thương từ tân mạch phát triển dưới lớp BMST
một thời gian dài và phá vỡ lớp BMST rò rỉ dịch
vào khoang dưới võng mạc, tạo thành màng tân
mạch cổ điển hoặc sẹo che lấp bên trên, do đó rò
từ tân mạch ẩn không biểu hiện trên chụp mạch
huỳnh quang.
Khi tổn thương trên CMHQ là CNV ẩn, thì
trên OCT quan sát được khối tăng phản xạ dưới
BMST và bong BMST. Nhưng có 5 ca trên OCT là
bong BMST nhưng FA lại không thấy CNV ẩn.
Theo Mokwa (11) là do các sang thương của CNV
như mô sẹo hoặc CNV kinh điển che phủ màng
CNV ở khoang dưới dưới BMST nên CNV ẩn
không được phát hiện trên CMHQ
Bảng 2 Độ nhạy và độ chuyên của OCT trong việc phát hiện THHĐ tuổi già, CNV
Độ nhạy (95% CI) Độ chuyên (95% CI) Giá trị tiên đoán dương (95% CI) Giá trị tiên đoán âm (95% CI)
THHĐ
tuổi già
89% 68% 90,3% 83,3%
CNV 83,3% 94,3% 92,6% 86,8%
Nếu chỉ dùng OCT thì không thể chẩn đoán
được 100% các sang thương của THHĐ tuổi già
và CNV. Do cả hai cung cấp hình ảnh khác nhau
về bệnh học võng mạc nên có sự khác nhau về
hình ảnh tổn thương hoàng điểm giữa CMHQ
và OCT.CMHQ cho biết về sự tăng trưởng của
mạch máu mới và hàng rào máu võng mạc trong
khi đó OCT chỉ có thể biết thông tin về những
thay đổi bệnh học như sự hiện diện các nang
hoặc khoảng trống ở võng mạc. Mặc dù OCT có
độ nhạy và độ chuyên cao trong việc phát hiện
CNV nhưng OCT không thể thay thế hoàn toàn
CMHQ trong chẩn đoán và điều trị bệnh thoái
hóa hoàng điểm tuổi già, (13,15). Đặc biệt CMHQ có
ích trong việc chẩn đoán loại trừ các bệnh khác
của hoàng điểm mà có triệu chứng tân mạch
tương tự THHĐ tuổi già như xuất huyết dưới
hoàng điểm, bệnh hắc võng mạc trung tâm
thanh dịch gây ra dịch dưới võng mạc và dưới
biểu mô sắc tố (9). CMHQ cũng quan trọng trong
chẩn đoán các nguyên nhân khác gây CNV như
cận thị bệnh lý, các rối loạn do viêm và chấn
thương từ đó hướng đến các phác đồ điều trị
CNV khác nhau (8)
KẾT LUẬN
OCT không thể thay thế hoàn toàn CMHQ
trong chẩn đoán THHĐ tuổi già và xác định
thành phần của tân mạch hắc mạc. Tuy nhiên
OCT đóng vai trò như một công cụ sàng lọc
hướng đến chỉ định CMHQ. Nên sử dụng chụp
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Mắt 81
cắt lớp cố kết quang học thường qui trong chẩn
đoán, và theo dõi quá trình điều trị bệnh thoái
hóa hoàng điểm tuổi già.
Nghiên cứu của chúng tôi là nghiên cứu cắt
ngang tại một thời điểm, số lượng mẫu còn nhỏ
nên cần nhiều nghiên cứu khác lớn hơn để khảo
sát chi tiết hơn các tổn thương khác ngoài CNV
như druseen và teo dạng bản đồ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. American Academy Of Ophthalmology (2012), "Basic and
Clinical Science Course", in Retinal and Vitreous pp. 20-24.
2. Bolz M, Ritter M, Polak K, et al (2008), "[The role of Stratus
OCT in anti-VEGF therapy. Qualitative and quantitative
assessment of neovascular AMD]", Ophthalmologe, 105 (7), 650-
5.
3. Cackett P, Wong TY, Aung T, et al (2008), "Smoking,
cardiovascular risk factors, and age-related macular
degeneration in Asians: the Singapore Malay Eye Study", Am J
Ophthalmol, 146 (6), 960-7.e1.
4. Dithmar S, Holz FG (2008), "Fluorescence Angiography in
Ophthalmology", Springer. pp. 56-90.
5. Eter N, Spaide RF (2005), "Comparison of fluorescein
angiography and optical coherence tomography for patients
with choroidal neovascularization after photodynamic
therapy", Retina, 25 (6), 691-6.
6. Kaiser PK, Blodi BA, Shapiro H, et al (2007), "Angiographic
and optical coherence tomographic results of the MARINA
study of ranibizumab in neovascular age-related macular
degeneration", Ophthalmology, 114 (10), 1868-75.
7. Kang HM, Kwon HJ, Yi JH, et al (2014), "Subfoveal choroidal
thickness as a potential predictor of visual outcome and
treatment response after intravitreal ranibizumab injections
for typical exudative age-related macular degeneration", Am J
Ophthalmol, 157 (5), 1013-21.
8. Keane PA, Patel PJ, Liakopoulos S, et al (2012), "Evaluation of
age-related macular degeneration with optical coherence
tomography", Surv Ophthalmol, 57 (5), 389-414.
9. Kozak I, Morrison VL, Clark TM, et al (2008), "Discrepancy
between fluorescein angiography and optical coherence
tomography in detection of macular disease", Retina, 28 (4),
538-44.
10. Mai Đăng Tâm Lê Minh Thông (2004), "Khảo sát các hình thái
thoái hóa hoàng điểm tuổi già trên chụp mạch huỳnh quang",
Y Học TP. Hồ Chí Minh, 9 (1), 88.
11. Manjunath V, Goren J, Fujimoto JG, et al. (2011), "Analysis of
choroidal thickness in age-related macular degeneration using
spectral-domain optical coherence tomography", Am J
Ophthalmol, 152 (4), 663-8.
12. Mokwa N F., Ristau T, Keane PA, et al (2013), "Grading of
Age-Related Macular Degeneration: Comparison between
Color Fundus Photography, Fluorescein Angiography, and
Spectral Domain Optical Coherence Tomography", J
Ophthalmol, 2013, 385915.
13. Spraul CW, Lang GE, Lang GK (1998), "Value of optical
coherence tomography in diagnosis of age-related macular
degeneration. Correlation of fluorescein angiography and
OCT findings", Klin Monbl Augenheilkd, 212 (3), 141-8.
14. Sturzlinger H, Genser D, Froschl B (2007), "Evaluation of
optical coherence tomography in the diagnosis of age related
macula degeneration compared with fluorescence
angiography", GMS Health Technol Assess, 3, Doc02.
15. Wilde C, Patel M, Lakshmanan A, et al (2015), "The diagnostic
accuracy of spectral-domain optical coherence tomography for
neovascular age-related macular degeneration: a comparison
with fundus fluorescein angiography", Eye (Lond), 29 (5), 602-
10.
Ngày nhận bài báo: 24/11/2015
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 27/11/2015
Ngày bài báo được đăng: 01/02/2016
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_moi_tuong_quan_giua_chup_mach_huynh_quang_va_chup_c.pdf