Khảo sát mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ xơ vữa với bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh ở bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp

Tài liệu Khảo sát mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ xơ vữa với bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh ở bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học Tim Mạch 163 KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ XƠ VỮA VỚI BỀ DÀY LỚP NỘI TRUNG MẠC ĐỘNG MẠCH CẢNH Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI CÓ TĂNG HUYẾT ÁP Đỗ Thiện Toàn *, Phạm Hòa Bình **, Hồ Thượng Dũng *** TÓM TẮT Mở đầu: Bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh được xem là một chỉ dấu quan trọng của xơ vữa động mạch. Sự gia tăng độ dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh có liên quan chặt chẽ với nguy cơ đột quỵ, nhồi máu cơ tim và tử vong ở người cao tuổi không có bệnh mạch vành trước đó. Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan của một số yếu tố nguy cơ tim mạch với bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh (CIMT) Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên đối tượng người cao tuổi được chẩn đoán tăng huyết áp điều trị tại khoa Nội Tim mạch - bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang từ tháng 09/2015 đến tháng 05/2016. Kết quả: Trong nghiên cứu của chúng tôi có 144 đối tượng tuổi từ 60 đến 100 gồ...

pdf5 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 05/07/2023 | Lượt xem: 182 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ xơ vữa với bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh ở bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học Tim Mạch 163 KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ XƠ VỮA VỚI BỀ DÀY LỚP NỘI TRUNG MẠC ĐỘNG MẠCH CẢNH Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI CĨ TĂNG HUYẾT ÁP Đỗ Thiện Tồn *, Phạm Hịa Bình **, Hồ Thượng Dũng *** TĨM TẮT Mở đầu: Bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh được xem là một chỉ dấu quan trọng của xơ vữa động mạch. Sự gia tăng độ dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh cĩ liên quan chặt chẽ với nguy cơ đột quỵ, nhồi máu cơ tim và tử vong ở người cao tuổi khơng cĩ bệnh mạch vành trước đĩ. Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan của một số yếu tố nguy cơ tim mạch với bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh (CIMT) Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mơ tả cắt ngang trên đối tượng người cao tuổi được chẩn đốn tăng huyết áp điều trị tại khoa Nội Tim mạch - bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang từ tháng 09/2015 đến tháng 05/2016. Kết quả: Trong nghiên cứu của chúng tơi cĩ 144 đối tượng tuổi từ 60 đến 100 gồm 49 nam và 95 nữ. Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu là 72,3 ± 8,72, nữ giới chiếm 66%.Giá trị CIMT trung bình tính cả 2 bên là 0,89 ±0,16 mm, CIMT bên trái là 0,94 ± 0,19 mm và bên phải là 0,85 ± 0,16 mm (p<0,01). Tuổi càng cao CIMT càng lớn. Giá trị CIMT ở các nhĩm bệnh nhân đái tháo đường, tăng huyết áp giai đoạn II, thời gian tăng huyết áp > 10 năm, và nhĩm cĩ ≥ 5 yếu tố nguy cơ tim mạch lần lượt là 0,97 ± 0,16mm, 0,91 ± 0,17mm, 0,91± 0,16mm và 0,96 ± 0,16mm. Kết quả phân tích mối liên quan đơn biến cho thấy các yếu tố: Tuổi, Thời gian THA, HATT, đái tháo đường và số YTNC tim mạch là cĩ liên quan cĩ ý nghĩa thống kê với CIMT, trong đĩ đái tháo đường type 2 và tuổi cĩ mối liên quan độc lập với CIMT. Kết luận: Giá trị CIMT trung bình ở người cao tuổi cĩ tăng huyết áp là 0,89 ± 0,16 mm, trong đĩ giá trị CIMT ở động mạch cảnh chung bên trái lớn hơn CIMT ở động mạch cảnh chung bên phải (p<0,01). Các yếu tố: tuổi, huyết áp tâm thu, số năm tăng huyết áp, đái tháo đường type 2 và số yếu tố nguy cơ cĩ liên quan với tăng CIMT ở bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp. Trong đĩ tuổi và đái tháo đường type 2 cĩ liên quan độc lập với tăng CIMT. Từ khĩa : bề dày nội trung mạc động mạch cảnh, tăng huyết áp, người cao tuổi ABSTRACT INVESTIGATING THE ASSOCIATION OF CARDIOVASCULAR RISK FACTOS AND CAROTID INTIMA-MEDIA THICKNESS IN HYPERTENSIVE ELDERLY PATIENTS Do Thien Toan, Pham Hoa Binh, Ho Thuong Dung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 163- 167 Backgrounds: Carotid intima-media thickness is considered an important indicator of atherosclerosis. The increase in carotid intima-media thickness closely associated with risk of stroke, myocardial infarction and death in elderly people without previous coronary disease. Objectives: To determine mean value of carotid intima-media thickness in hypertensive elderly patients and Khoa Nội Tim mạch, Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang, BM Lão Khoa, Đại học Y Dược TP. HCM *** Bệnh viện Thống Nhất Tác giả liên lạc: BS. Đỗ Thiện Tồn ĐT: 0985388853 Email: toando2909@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nội Khoa 164 the association between cardiovascular risk factors andCIMT. Methods: We performed cross-sectional study in elderly patients (≥ 60 years old) admitted to the department of cardiology at Kien Giang general hospital, had been diagnosed of hypertension from September 2015 to May 2016. Results: 144 patients were included (age range was 60 -100 years, 49 males and 95 females). Patients mean age was 72.3 ± 8.72, 66% were women. Mean CIMT value of both left and right common carotid arteries (CCA) was 0.89 ±0.16 mm, left CCA IMT was 0.94 ± 0.19 mm and right CCA IMT was 0.85 ± 0.16 mm (p<0.01). Mean CIMT increased with age. The mean value of CIMT in groups of patients with diabetes, hypertension stage 2 (JNC), duration of hypertension > 10 years and ≥ 5 cardiovascular risk factors were 0.97 ± 0.16mm, 0.91 ± 0.17mm, 0.91± 0.16mm and 0.96 ± 0.16mm respectively. Univariate analysis demonstrated that age, duration of hypertension, systolic blood pressure, type 2 diabetes mellitus and the numbers of cardiovascular risk factors significantly associated with increased CIMT, in which age and type 2 diabetes mellitus were independently associated with CIMT. Conclusions: The mean value of CIMT in hypertensive elderly patients was 0.89 ±0.16 mm. CIMT was greater on left side than on right side (p<0.01). Age, duration of hypertension, systolic blood pressure, type 2 diabetes mellitus and the numbers of cardiovascular risk factors were significantly associated with increased CIMT in hypertensive elderly patients, in which age and type 2 diabetes mellitus were independently associated with CIMT. Keywords: carotid intima-media thickness, hypertension, elderly ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng huyết áp (THA) là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở người trưởng thành, cao hơn các nguyên nhân khác như hút thuốc lá hay tăng đường huyết(15). Tăng huyết áp nếu khơng được kiểm sốt tốt cĩ thể gây ra nhiều biến chứng do tổn thương cơ quan đích, đặc biệt trên đối tượng người cao tuổi. Tại Việt Nam tỷ lệ THA ngày càng gia tăng, đặc biệt trên đối tượng người cao tuổi(8).Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ của xơ vữa động mạch, trong đĩ sự dày lên của lớp nội trung mạc là thay đổi đầu tiên cĩ thể phát hiện được. Tổn thương này hiện diện rất sớm, dễ phát hiện và là thước đo cĩ giá trị trong việc dự đốn trước bệnh lý mạch vành và mạch não trong tương lai. Do vậy bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh được xem là một chỉ dấu quan trọng của xơ vữa động mạch. Những năm gần đây, cĩ nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy cĩ sự gia tăng độ dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh cĩ liên quan chặt chẽ với nguy cơ đột quỵ, nhồi máu cơ tim và tử vong ở người cao tuổi khơng cĩ bệnh mạch vành trước đĩ(11,12). Tại Việt Nam cĩ một số cơng trình nghiên cứu khảo sát độ dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh ở bệnh nhân tăng huyết áp. Tuy nhiên nghiên cứu trên đối tượng người cao tuổi cịn chưa nhiều. Đĩ là lý do chúng tơi thực hiện nghiên cứu này nhằm khảo sát độ dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh (CIMT) ở bệnh nhân cao tuổi cĩ tăng huyết áp, cũng như mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ tim mạch với CIMT. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu mơ tả cắt ngang cĩ phân tích thực hiện từ tháng 09/2015 đến 05/2016. Đối tượng nghiên cứu là 144 bệnh nhân trên 60 tuổi đang điều trị tại khoa nội tim mạch bệnh viện Đa khoa Kiên Giang được chẩn đốn tăng huyết áp. Tiêu chuẩn loại trừ gồm: (1) Bệnh nhân khơng đồng ý tham gia nghiên cứu. (2) Bệnh nhân phẫu thuật động mạch cảnh. Phương pháp chọn mẫu là chọn thuận tiện liên tiếp. Tất cả các bệnh nhân nhập viện đều được hỏi bệnh sử, tiền sử bệnh lý và lối sống, khám lâm sàng và làm xét nghiệm cận lâm sàng, siêu âm động mạch cảnh đánh giá Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học Tim Mạch 165 CIMT. CIMT được đo ở vị trí động mạch cảnh chung cách chỗ chia đơi 5-10 mm, đo cả 2 bên, ở thành xa và vào cuối thì tâm trương. Các số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Các biến định lượng được trình bày dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn, các biến định tính được trình bày dưới dạng tỷ lệ phần trăm. Kiểm định ảnh hưởng của các yếu tố nguy cơ lên tỷ lệ xơ vữa động mạch cảnh bằng phép kiểm t- test. Phân tích hồi quy đa biến để tìm yếu tố cĩ mối liên quan độc lập với tăng CIMT. Ngưỡng cĩ ý nghĩa thống kê là p<0,05. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Từ tháng 09/2015 đến 05/2016, chúng tơi khảo sát 144 trường hợp người cao tuổi tăng huyết áp nhập viện, trong đĩ nữ giới chiếm gần 2/3 dân số. Đặc điểm mẫu nghiên cứu được nêu trong bảng 1. Bảng 1: Một số đặc điểm của mẫu nghiên cứu Đặc điểm Trị số Tuổi 72,3 ± 8,72 Nữ giới 95 (66%) BMI Thừa cân & Béo phì 22,1 ± 2,79 42 (29,2%) Hút thuốc lá 36 (25%) Cĩ vận động thể lực 70 (48,6%) Rối loạn lipid máu 123 (85,4%) Đái tháo đường 46 (31,9%) Tăng huyết áp giai đoạn II (JNC) 117 (81,3%) Bảng 2: Giá trị CIMT trung bình Giá trị Đmc chung Đmc chung trái Đmc chung phải Trị số p CIMT trung bình (mm) 0,89 ±0,16 0,94 ± 0,19 0,85 ± 0,16 p<0,001 Bảng 3: Mối liên quan đơn biến giữa các yếu tố nguy cơ và tỷ lệ xơ vữa động mạch cảnh Yếu tố nguy cơ Trị số p Tuổi <0,01 Thời gian THA 0,007 Phân độ THA theo JNC 0,005 Đái tháo đường type 2 <0,01 Số yếu tố nguy cơ <0,01 Hút thuốc lá 0,178 Giới 0,921 Vận động thể lực 0,131 Rối loạn Lipid máu 0,58 Thừa cân & béo phì 0,89 Tuổi trung bình của nghiên cứu là 72,3 ± 8,72. Tuổi nhỏ nhất là 60 tuổi, lớn nhất là 100 tuổi. Nhĩm bệnh nhân từ 60-69 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (42,4%). Ngồi ra chúng tơi cũng khơng ghi nhận sự khác biệt trong độ tuổi trung bình giữa nam và nữ, với độ tuổi trung bình ở nam và nữ lần lượt là 71,47 ± 8,79 và 72,73 ±8,7 (p>0,05). Bảng 4: Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến giữa các YTNC và CIMT. Yếu tố nguy cơ Hệ số hồi quy (KTC 95%) Trị số p Tuổi 0,005 (0,002 – 0,008) 0,001 Thời gian THA 0,004 (-0,005 - 0,012) 0,384 HATT -0,001(-0,002 - 0,001) 0,487 Đái tháo đường 0,061 (0,27 – 0,133) 0,003 Số YTNC tim mạch 0,019 (0,003 – 0,120 0,13 BÀN LUẬN Độ dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh được xem là yếu tố dự báo sớm xơ vữa mạch máu, đồng thời cũng là dấu hiệu tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân THA. Việc đánh giá tổn thương cơ quan đích trên lâm sàng là yếu tố quan trọng trong quản lý bệnh nhân THA. Độ dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh cũng đã được chứng minh là yếu tố nguy cơ độc lập của nhồi máu cơ tim và đột quỵ(9,13). Trong nghiên cứu của chúng tơi, giá trị bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh chung là 0,89 ±0,16 mm, ở động mạch cảnh chung bên trái là 0,94 ± 0,19 mm, bên phải là 0,85 ± 0,16 mm, sự khác biệt giữa CIMT động mạch cảnh chung 2 bên cĩ ý nghĩa thống kê (p<0,01). Giá trị CIMT trong nghiên cứu này tương đồng với kết quả nghiên của tác giả Jin-Sok Yu trên đối tượng người cao tuổi THA(16) và Bello trên đối tượng THA người trưởng thành(1). Ngồi ra, kết quả nghiên cứu của chúng tơi cịn cho thấy giá trị CIMT bên trái cao hơn CIMT bên phải cĩ ý nghĩa thống kê. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của tác giả Malinova (p<0,01)(5). Tác giả Đỗ Thị Hồng Liên(2) và Jin-Sok Yu cũng ghi nhận kết quả tương tự. Kết quả phân tích đơn biến giữa các yếu tố nguy cơ tim mạch với CIMT cho thấy cĩ mối liên quan cĩ ý nghĩa thống kê giữa các yếu tố: tuổi, thời gian THA, huyết áp tâm thu, đái tháo Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nội Khoa 166 đường type 2 và số yếu tố nguy cơ tim mạch với CIMT. Trong đĩ tuổi và đái tháo đường type 2 cĩ mối liên quan độc lập với tăng CIMT. Tuổi được xem là một yếu tố nguy cơ độc lập gây tăng CIMT. Xu hướng tăng CIMT hàng năm theo tuổi khơng phụ thuộc vào sự cĩ mặt của các YTNC tim mạch truyền thống: kết quả khảo sát CIMT ở người khỏe mạnh khơng cĩ YTNC tim mạch cho thấy gia tăng của CIMT theo tuổi, với CIMT trung bình ở nam giới < 25 tuổi là 0,5637 mm, và ở nam giới> 64 tuổi là 0,8343 mm(4). Trong nghiên cứu của chúng tơi, tuổi được chia làm 3 nhĩm, 60-69, 70-79 và trên 80 tuổi với giá trị CIMT trung bình lần lượt là 0,83 ± 0,14; 0,93 ± 0,17 và 0,94 ± 0,15 mm (p<0,001), kết quả này cĩ sự tương đồng khi so sánh với tác giả Nguyễn Hồng Hải ở các nhĩm tuổi tương tự là 0,86 ± 0,1; 0,97 ± 0,1 và 0,99 ± 0,09 mm (p<0,0001)(7). Nghiên cứu của chúng tơi cũng cho thấy tuổi cĩ mối liên quan độc lập với CIMT, với mức tăng CIMT hàng năm là 0,005 mm. Tác giả Byung Hee Oha khi khảo sát trên đối tượng người châu Á cĩ yếu tố nguy cơ tim mạch cũng ghi nhận kết quả tương tự với mức tăng CIMT hàng năm là 0,006 mm(10). Trong nghiên cứu các đối tượng khơng cĩ triệu chứng tại Đài Loan, CIMT trung bình cĩ tương quan với sự gia tăng tuổi, với mức tăng ước tính 0,005 mm/năm(14). Như vậy ở bệnh nhân cao tuổi THA, CIMT cũng tuân theo quy luật tỷ lệ thuận với tuổi. Trong nghiên cứu của chúng tơi cũng ghi nhận đái tháo đường là yếu tố nguy cơ độc lập của CIMT khi phân tích hồi quy đa biến (p=0,003) với mức tăng CIMT khi bệnh nhân cĩ đái tháo đường là 0,061 mm. Tác giả Romana Femia ghi nhận kết quả tương tự khi khảo sát CIMT trên nhĩm đối tượng tiền THA(3). Tác giả J. Polak cũng ghi nhận kết quả tương tự khi khảo sát mối liên quan giữa CIMT với các yếu tố nguy cơ và tần suất bệnh tim mạch, với mức tăng CIMT là 0,095 mm p<0,01(11). Tác giả Maria Loboz-Rudnicka khi khảo sát ảnh hưởng của các YTNC tim mạch lên CIMT cũng ghi nhận mối liên quan độc lập giữa đái tháo đường và CIMT với mức tăng 0,095 mm (p<0,05)(6). Kết quả này là phù hợp bởi mối liên hệ giữa đái tháo đường và CIMT đã được nĩi đến nhiều trong y văn, và nhiều nghiên cứu khác cũng khẳng định đái tháo đường là yếu tố nguy cơ độc lập của tăng CIMT. KẾT LUẬN Từ những kết quả nghiên cứu thu được cho phép rút ra một số kết luận như sau: Giá trị CIMT trung bình ở người cao tuổi cĩ tăng huyết áp là 0,89 ± 0,16 mm, trong đĩ giá trị CIMT ở động mạch cảnh chung bên trái lớn hơn CIMT ở động mạch cảnh chung bên phải (0,94 ± 0,19 so với 0,85 ± 0,16 mm, p<0,01) Các yếu tố: tuổi, huyết áp tâm thu, số năm tăng huyết áp, đái tháo đường type 2 và số yếu tố nguy cơ cĩ liên quan với tăng CIMT ở bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp. Trong đĩ tuổi và đái tháo đường type 2 cĩ liên quan độc lập với tăng CIMT. Nghiên cứu này cũng khơng thấy được mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ: nam giới, rối loạn lipid máu, hút thuốc lá, vận động thể lực, thừa cân-béo phì lên CIMT. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Di Bello V, et al (2009), "Carotid intima-media thickness in asymptomatic patients with arterial hypertension without clinical cardiovascular disease: relation with left ventricular geometry and mass and coexisting risk factors", Angiology. 60(6), pp. 705-13. 2. Đỗ Thị Hồng Liên (2000), Khảo sát động mạch cảnh ở bệnh nhân tăng huyết áp bằng siêu âm Doppler màu tại Bệnh Viện 30/4, Luận văn thạc sĩ Y học, Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh. 3. Femia R, et al (2007), "Carotid intima-media thickness in confirmed prehypertensive subjects: predictors and progression", Arterioscler Thromb Vasc Biol. 27(10), pp. 2244-9. 4. Jarauta E, et al (2010), "Carotid Intima-Media Thickness in Subjects With no Cardiovascular Risk Factors", Revista Espađola de Cardiología (English Edition). 63(01), pp. 97-102. 5. Malinova LI, Sadjaya LA, Tikhonova LA (2012), "Age dependent vascular remodeling in elderly patients with arterial hypertension", Russian Open Medical Journal 1(1), pp. 11-2. 6. Loboz-Rudnicka M, et al (2016), "Impact of cardiovascular risk factors on carotid intima-media thickness: sex differences", Clin Interv Aging. 11, pp. 721-31. 7. Nguyễn Hồng Hải (2010), Khảo sát độ dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh đoạn ngồi sọ ở bệnh nhân tăng huyết áp, Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học Tim Mạch 167 8. Nguyễn Lân Việt (2008), "Tăng huyết áp - Vấn đề cần được quan tâm", Chương trình mục tiêu quốc gia phịng chống tăng huyết áp. 9. O'Leary DH, et al (1991), "Use of sonography to evaluate carotid atherosclerosis in the elderly. The Cardiovascular Health Study. CHS Collaborative Research Group", Stroke. 22(9), pp. 1155-63. 10. Oh BH, et al (2013), "Survey of atherosclerotic disease in Asian subjects with cardiovascular disease risk factors who were not receiving lipid-lowering agents", Int J Cardiol. 168(3), pp. 2761- 6. 11. Polak JF, et al (2010), "Associations of carotid artery intima- media thickness (IMT) with risk factors and prevalent cardiovascular disease: comparison of mean common carotid artery IMT with maximum internal carotid artery IMT", J Ultrasound Med. 29(12), pp. 1759-68. 12. Polak JF, Szklo M, and O'Leary DH (2015), "Associations of Coronary Heart Disease with Common Carotid Artery Near and Far Wall Intima-Media Thickness: The Multi-Ethnic Study of Atherosclerosis", J Am Soc Echocardiogr. 28(9), pp. 1114-21. 13. Salonen JT and Salonen R (1993), "Ultrasound B-mode imaging in observational studies of atherosclerotic progression", Circulation. 87(3 Suppl), pp. Ii56-65. 14. Sun Y, et al (2002), "Carotid atherosclerosis, intima media thickness and risk factors—an analysis of 1781 asymptomatic subjects in Taiwan", Atherosclerosis. 164(1), pp. 89-94. 15. WHO (2013), "A global brief on hypertension: Silent killer, global public health crisis", p. 9. 15 16. Yu JS, et al (2015), "Carotid intima-media thickness is not related with clinical outcomes in young hypertensives", Clinical Hypertension. 21(1), pp. 1-6. Ngày nhận bài báo: 18/11/2016 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/12/2016 Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhao_sat_moi_lien_quan_giua_mot_so_yeu_to_nguy_co_xo_vua_voi.pdf
Tài liệu liên quan