Tài liệu Khảo sát mô hình ức chế enzyme acetylcholinesterase bởi các dẫn xuất β-lactam bằng phương pháp hóa tính toán sử dụng kỹ thuật protein docking: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Khoa học Cơ bản 59
KHẢO SÁT MÔ HÌNH ỨC CHẾ ENZYME ACETYLCHOLINESTERASE
BỞI CÁC DẪN XUẤT β-LACTAM BẰNG PHƯƠNG PHÁP HÓA
TÍNH TOÁN SỬ DỤNG KỸ THUẬT PROTEIN DOCKING
Nguyễn Trương Công Minh*, Lê Xuân Trường*, Lê Thị Xuân Thảo*
TÓM TẮT
Mở đầu: Acetylcholinesterase là enzyme thủy giải acetylcholine nội sinh, có vai trò là chất dẫn truyền xung
thần kinh trong hệ thần kinh trung ương và ngoại biên. Trong các chất ức chế Acetylcholinesterase, nhóm các dẫn
xuất β-lactam đã được nghiên cứu tổng hợp và cho thấy có nhiều hoạt tính sinh học vượt trội đặc biệt là khả năng
kháng khuẩn, kháng viêm, ngăn ngừa ung thư. Khảo sát mô hình ức chế enzyme Acetylcholinesterase bởi các dẫn
xuất này sẽ mở ra triển vọng định hướng cho nhiều nghiên cứu, ứng dụng trong tương lai nhằm mục đích hỗ trợ
điều trị có hiệu quả các biến chứng thần kinh mắc phải.
Mục tiêu: Khảo sát mô hình ức chế enzyme Acetylcholinesterase bởi c...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 268 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát mô hình ức chế enzyme acetylcholinesterase bởi các dẫn xuất β-lactam bằng phương pháp hóa tính toán sử dụng kỹ thuật protein docking, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Khoa học Cơ bản 59
KHẢO SÁT MÔ HÌNH ỨC CHẾ ENZYME ACETYLCHOLINESTERASE
BỞI CÁC DẪN XUẤT β-LACTAM BẰNG PHƯƠNG PHÁP HÓA
TÍNH TOÁN SỬ DỤNG KỸ THUẬT PROTEIN DOCKING
Nguyễn Trương Công Minh*, Lê Xuân Trường*, Lê Thị Xuân Thảo*
TÓM TẮT
Mở đầu: Acetylcholinesterase là enzyme thủy giải acetylcholine nội sinh, có vai trò là chất dẫn truyền xung
thần kinh trong hệ thần kinh trung ương và ngoại biên. Trong các chất ức chế Acetylcholinesterase, nhóm các dẫn
xuất β-lactam đã được nghiên cứu tổng hợp và cho thấy có nhiều hoạt tính sinh học vượt trội đặc biệt là khả năng
kháng khuẩn, kháng viêm, ngăn ngừa ung thư. Khảo sát mô hình ức chế enzyme Acetylcholinesterase bởi các dẫn
xuất này sẽ mở ra triển vọng định hướng cho nhiều nghiên cứu, ứng dụng trong tương lai nhằm mục đích hỗ trợ
điều trị có hiệu quả các biến chứng thần kinh mắc phải.
Mục tiêu: Khảo sát mô hình ức chế enzyme Acetylcholinesterase bởi các dẫn xuất β-lactam bằng phương
pháp hóa tính toán với kỹ thuật protein docking. Qua đó, thực hiện tiên lượng, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới
hiệu quả ức chế enzyme, góp phần định hướng cho các nhà nghiên cứu tương lai xây dựng mô hình chất ức chế
hiệu quả hơn.
Phương pháp nghiên cứu: Xây dựng và tối ưu hóa cấu trúc 11 dẫn xuất β-lactam và chất ức chế so sánh
Donepezil, sử dụng phần mềm Hyperchem 8.0.10; thiết lập mô hình tương tác ức chế với enzyme
Acetylcholinesterase, đồng thời khảo sát tương quan giữa năng lượng gắn kết enzyme với nồng độ ức chế thực
nghiệm IC50, sử dụng phần mềm Autodock – Autodock vina và Statgraphics Centurion XVI. Đánh giá các yếu
tố ảnh hưởng về mặt cấu trúc đến hiệu quả ức chế enzyme.
Kết quả: Thiết lập được mô hình ức chế enzyme Acetylcholinesterase bởi các dẫn xuất β-lactam và chất ức
chế so sánh Donepezil, bao gồm các lực tương tác chủ yếu là: tương tác van der Waals, tương tác tĩnh điện, tương
tác π – π và liên kết Hydrogen. Trong đó, tương tác tĩnh điện và tương tác π – π giữa chất ức chế với các đơn vị
amino acid thuộc enzyme Acetylcholinesterase có vai trò quan trọng, quyết định hiệu quả ức chế enzyme. Tương
tác π – π càng lớn, với hệ thống vòng thơm càng nhiều và tương tác tĩnh điện càng mạnh, với hệ thống nhóm thế
tại vị trí para có độ âm điện càng cao thì xu hướng năng lượng tương tác ức chế và nồng độ ức chế IC50 càng
thấp.
Kết luận: Hoạt tính ức chế enzyme Acetylcholinesterase của các dẫn xuất có tương quan mật thiết với các
yếu tố ảnh hưởng về mặt cấu trúc bao gồm: hệ thống vòng thơm và nhóm thế, được chi phối bởi hiệu quả các lực
tương tác tĩnh điện và tương tác π – π giữa chất ức chế với các đơn vị amino acid thuộc enzyme. Cấu trúc chất
ức chế có hệ thống vòng thơm càng nhiều với các nhóm thế tại vị trí para có độ âm điện càng cao thì xu hướng có
hoạt tính ức chế enzyme càng lớn.
Từ khóa: Acetylcholinesterase, β-lactam, Protein docking, Hóa tính toán
ABSTRACT
MODELING INHIBITION OF ACETYLCHOLINESTERASE BY β-LACTAM DERIVATIVES USING
COMPUTATIONAL CHEMISTRY METHODS WITH PROTEIN DOCKING
Nguyen Truong Cong Minh, Le Xuan Truong, Le Thi Xuan Thao
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - Supplement of No 1 - 2016: 59 - 66
*Bộ môn Hóa sinh, ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc : ThS. Nguyễn Trương Công Minh ĐT: 01269635368 Email: congminh.ngtruong@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 60
Background: Acetylcholinesterase is a hydrolytic enzyme of endogenous acetylcholine, acting as
neurotransmitters in the central and periphery nervous system. In a group of the enzyme inhibitors, β-lactam
derivatives are synthesized showing more superior biological activity, especially antibacterial, anti-inflammatory,
anti-cancer. Modeling inhibition of acetylcholinesterase by these derivatives should open up prospects for more
research oriented, future applications aimed at supporting the effective treatment of neurological complications.
Objects: Setting model of acetylcholinesterase inhibition by β-lactam derivatives by computational chemistry
methods and protein docking to evaluate factors of affecting enzyme inhibitory effect, contributing to the
orientation for future researchers in order to build more effective inhibitor models.
Methods: Building and optimizing the structures of eleven β-lactam derivatives and Donepezil, which is the
comparative inhibitor, using HyperChem 8.0.10 software; Modeling interactions with acetylcholinesterase and
examining the relationship between docking energy and the experiment enzyme inhibitory concentration IC50,
using Autodock – Autodock vina and Statgraphics Centurion XVI softwares; Evaluating of structural factors of
affecting efficiency of enzyme inhibition.
Results: The result model of acetylcholinesterase inhibition by β-lactam derivatives and Donepezil, the
comparative inhibitor, shows the interaction forces including van der Waals interaction, electrostatic interaction,
π - π interaction and hydrogen binding. In particular, the electrostatic interaction and π - π interaction between
inhibitors and amino acids structuring the acetylcholinesterase has an important role, affecting an effective of the
enzyme inhibition. The stronger the π - π interaction is – with the structural system of more aromatic rings and
the stronger the electrostatic interaction is – with the structural system of more substituents at the para position
that have the highest electronegativity, the lower the docking energy value together with the experiment IC50 of
acetylcholinesterase inhibitors is.
Conclusion: Acetylcholinesterase inhibitory activity of β-lactam derivatives and the comparative inhibitor is
closely correlated with structural factors including the aromatic ring system and the substituents, governed by the
efficiency of electrostatic interactions and π - π interactions between the inhibitors with amino acid units of the
enzyme. The structure of inhibitors, which has more aromatic rings with higher electronegativity of substituents
at the para position, has a tendency to increase the enzyme inhibitory activity of these inhibitors.
Keywords: Acetylcholinesterase, β-lactam, Protein docking, Computational chemistry.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cholinesterase thuộc họ enzyme xúc tác
phản ứng thủy phân chất dẫn truyền thần kinh
Acetylcholine thành Choline và acid acetic, có
vai trò điều hòa quá trình sinh tổng hợp
Acetylcholine trong hệ thần kinh. Enzyme này
được phân loại thành: Acetylcholinesterase và
Butyrylcholinesterase.
Các chất ức chế AChE chủ yếu làm tăng
nồng độ Acetylcholine nội sinh, thúc đẩy và duy
trì phản ứng dẫn truyền xung thần kinh đến các
mô và cơ quan. Căn cứ vào phương thức ức chế,
chất ức chế AChE được chia thành 2 nhóm: ức
chế hồi phục và không hồi phục. Chất ức chế hồi
phục có nhiều ứng dụng trong liệu pháp chữa trị
các hội chứng thần kinh bao gồm thoái hóa thần
kinh (Alzheimer), nhược cơ, tăng nhãn áp v.v.
Chất ức chế hồi phục điển hình là Donepezil,
gắn kết vào tâm hoạt động anion ngoại biên trên
enzyme AChE, hỗ trợ điều trị các triệu chứng và
tăng cường khả năng nhận thức trên những
bệnh nhân Alzheimer(6).
β-lactam thuộc nhóm chất ức chế hồi phục,
được nhiều nhà nghiên cứu khẳng định có các
hoạt tính sinh học nổi trội như kháng khuẩn,
kháng viêm, ngăn ngừa ung thư(2,3,5) v.v, là
nguồn nguyên liệu chính trong tổng hợp Hóa
Dược. Năm 2014, Karthikeyan Elumalai và cộng
sự đã tổng hợp và xác định thành công nồng độ
ức chế IC50 của các dẫn xuất β-lactam(4), mở ra
nhiều hướng nghiên cứu mới trong tương lai,
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Khoa học Cơ bản 61
phát triển và ứng dụng các dẫn xuất này trong
chẩn đoán và điều trị bệnh.
Tiếp nối hướng nghiên cứu của Karthikeyan
Elumalai, đề tài được tiến hành với mục đích xây
dựng mô hình ức chế enzyme
Acetylcholinesterase bởi các dẫn xuất này, đồng
thời đưa ra những dự đoán về hiệu quả ức chế
phù hợp với số liệu thực nghiệm, song song đó
xác định các yếu tố ảnh hưởng về mặt cấu trúc
đến khả năng ức chế enzyme.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Enzyme Acetylcholinesterase và 11 dẫn xuất
β-lactam với chất ức chế so sánh Donepezil, đã
được tác giả Karthikeyan Elumalai nghiên cứu
tổng hợp và xác định hoạt tính ức chế bằng thực
nghiệm, IC50 (M).
Phương pháp tiến hành
Xây dựng và tối ưu hóa cấu trúc 3D của 11
dẫn xuất β-lactam và chất ức chế so sánh
Donepezil bằng phần mềm Hyperchem 8.0.10
theo phương pháp bán kinh nghiệm PM3.
Thiết lập mô hình tương tác ức chế với
enzyme Acetylcholinesterase bằng phần mềm
Autodock – Autodock vina(1).
Khảo sát tương quan giữa năng lượng gắn
kết enzyme với nồng độ ức chế thực nghiệm
IC50, sử dụng phần mềm Statgraphics
Centurion XVI.
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng về mặt cấu
trúc đến hiệu quả ức chế enzyme.
Cơ sở dữ liệu
Hình 1: Cấu trúc Acetylcholinesterase.
Cấu trúc Acetylcholinesterase (Hình 1) và 11
dẫn xuất β-lactam (Hình 2) với hoạt tính ức chế
thực nghiệm IC50 (M) (Bảng 1).
Hình 2: Cấu trúc tổng quát của các dẫn xuất β-
lactam với nhóm thế R.
Phương pháp Hóa tính toán – mô phỏng cấu
trúc phân tử 3D
Hóa tính toán mô phỏng cấu trúc phân tử
dựa trên nền tảng các định luật vật lý, cho phép
nghiên cứu các tính chất hóa học – hiện tượng
xảy ra trong hóa học thông qua việc tính toán
trên máy tính.
Hóa tính toán gồm 2 mô hình mô phỏng
cấu trúc phân tử: mô hình cơ học phân tử và
mô hình cơ học lượng tử. Cả hai đều tập trung
thực hiện các tính toán cơ bản giống nhau bao
gồm: năng lượng, tối ưu hóa hình dạng, tần số
dao động.
Mô hình cơ học lượng tử được sử dụng
trong đề tài để xây dựng và tối ưu hóa cấu trúc
phân tử của các dẫn xuất chất ức chế, trong đó
phương pháp bán kinh nghiệm PM3 đơn giản
hóa việc tính toán bằng cách chỉ biểu diễn các
điện tử hóa trị trong nguyên tử cấu thành, áp
dụng rộng rãi cho hệ cấu trúc chứa các nguyên
tử bao gồm: H, C, N, O, F, Al, Si, P, S, Cl, Br và I.
Phân tích hồi quy
Sử dụng phần mềm Statgraphics Centurion
XVI 16.1.18, với công cụ phân tích tương quan đa
biến (Multiple-Variable Analysis (Correlations)),
khảo sát sự tương quan giữa năng lượng gắn kết
enzyme với nồng độ ức chế thực nghiệm IC50, có
ý nghĩa thống kê với p<0.05.
Phương pháp Protein docking
Phương pháp Protein docking hay còn gọi là
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 62
mô phỏng tương tác giữa một phân tử ligand và
đại phân tử protein nhằm dự đoán vị trí tạo liên
kết ưu đãi, hình thành phức hợp protein – ligand
bền vững. Sự định hướng thuận lợi của ligand
trên protein được biểu diễn thông qua độ bền
liên kết hoặc ái lực gắn kết giữa 2 phân tử, sử
dụng các hàm tính điểm (scoring functions). Bản
chất của quá trình mô phỏng tương tác chính là
tối ưu hóa hình dạng 2 phân tử protein – ligand
cũng như liên kết giữa chúng sao cho năng
lượng tự do toàn hệ thống đạt cực tiểu(1). Sử
dụng phương pháp Protein docking trong phần
mềm Autodock – Autodock vina để khảo sát mô
hình tương tác ức chế giữa các dẫn xuất β-lactam
và chất ức chế so sánh Donepezil với
Acetylcholinesterase, nhằm mục đích cung cấp
các thông tin quan trọng về năng lượng gắn kết
enzyme và loại lực tương tác điển hình như:
tương tác van der Waals, tương tác tĩnh điện,
tương tác π – π và lực liên kết Hydrogen.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Xây dựng và tối ưu hóa cấu trúc các dẫn
xuất chất ức chế
Cấu trúc 11 dẫn xuất β-lactam và chất ức chế
so sánh Donepezil được xây dựng và tối ưu hóa
bằng phần mềm Hyperchem 8.0.10, sử dụng
phương pháp bán kinh nghiệm PM3
Bảng 1: Cấu trúc 3D tối ưu và giá trị hoạt tính ức
chế thực nghiệm IC50 của 11 dẫn xuất β-lactam và
hợp chất ức chế so sánh Donepezil
STT
Hoạt tính ức
chế thực
nghiệm IC50
(M)
Cấu trúc 3D tối
ưu
R
1 phenyl 8,7
2 4-pyridyl 1,5
STT
Hoạt tính ức
chế thực
nghiệm IC50
(M)
Cấu trúc 3D tối
ưu
R
3 4-flurophenyl 0,11
4 3-flurophenyl 0,82
5 4-chlorophenyl 0,36
6 3-chlorophenyl 1,2
7 3-nitrophenyl 2,6
8 2-nitrophenyl 4,4
9 2-chlorophenyl 3,1
10 3-pyridyl 2,8
11 2-furyl 5,1
DONEPEZIL 0,14
Mô hình tương tác ức chế
Acetylcholinesterase
Sử dụng phần mềm Autodock – Autodock
vina lần lượt thiết lập mô hình tương tác ức chế
với enzyme Acetylcholinesterase của 11 cấu trúc
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Khoa học Cơ bản 63
dẫn xuất β-lactam và chất ức chế so sánh
Donepezil đã được tối ưu bằng phương pháp
Protein docking với thuật toán gen Lamarck
(Lamarckian Genetic Algorithm). Kết quả
docking cung cấp các thông tin về năng lượng
gắn kết (kcal/mol) và loại lực tương tác ứng với
mỗi dẫn xuất chất ức chế (Bảng 2).
Bảng 2: Mô hình ức chế enzyme Acetylcholinesterase tương ứng với năng lượng gắn kết Eb và loại tương tác cho
mỗi dẫn xuất chất ức chế
STT MÔ HÌNH ỨC CHẾ ENZYME ACETYLCHOLINESTERASE Eb (KCAL/MOL) LOẠI TƯƠNG TÁC
1
-6,4
Liên kết Hydrogen với
ARG 417.
Tương tác van der
Waals với ARG 534 –
ALA 412 – TYR 503 –
ASN 535 – GLU 413 –
ASN 317.
2
-7,0
Tương tác π – π với TRP
286.
Tương tác van der
Waals với LEU – TYR –
ARG.
3
-7,7
Tương tác van der
Waals với ARG 475 –
ILE 471 – TYR 479 –
GLU 491 – ARG 478.
4
-7,3
Tương tác van der
Waals với ARG 475 –
ILE 471 – TYR 479.
5
-7,6
Tương tác van der
Waals với ARG 534 –
ASN 533 – ALA 412 –
GLY 416.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 64
STT MÔ HÌNH ỨC CHẾ ENZYME ACETYLCHOLINESTERASE Eb (KCAL/MOL) LOẠI TƯƠNG TÁC
6
-7,4
Tương tác van der
Waals với PRO 235 –
HIS 405 – PRO 537 –
GLY 234 – PRO 410 –
ASN 233 – PRO 312.
7
-7,0
Liên kết Hydrogen với
ASN 233.
Tương tác van der
Waals với PRO 235 –
VAL 239 – THR 238.
8
-6,9
Liên kết Hydrogen với
ARG 475.
Tương tác van der
Waals với GLU 468 –
LEU 515 – TYR 479.
9
-6,9
Tương tác van der
Waals với LEU 515 –
ARG 475 – TYR 479 –
ILE 471.
10
-7,0
Tương tác van der
Waals với ALA 530 –
ASN 533 – ARG 534 –
ARG 417 – GLY 416.
11
-6,6
Liên kết Hydrogen với
ASN 533.
Tương tác van der
Waals với TYR 503 –
GLY 416 – ALA 520 –
ALA 530 – ARG 534 –
GLN 413.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Khoa học Cơ bản 65
STT MÔ HÌNH ỨC CHẾ ENZYME ACETYLCHOLINESTERASE Eb (KCAL/MOL) LOẠI TƯƠNG TÁC
DONEPEZIL
-7,5
Tương tác π – π với TRP
286.
Tương tác van der
Waals với LEU 76 – TYR
341 – PHE 286 – PHE
235 – ASN 283.
Khảo sát tương quan giữa năng lượng gắn
kết Eb và hoạt tính ức chế thực nghiệm IC50 đối
với từng dẫn xuất chất ức chế được trình bày
trong Bảng 3, kết quả cho thấy có sự tương quan
khá mật thiết (R2 = 85,3%) giữa năng lượng gắn
kết enzyme và hoạt tính ức chế thực nghiệm IC50
của các dẫn xuất chất ức chế. Các loại tương tác
biểu diễn trong từng mô hình ức chế (Bảng 2) thể
hiện vai trò ảnh hưởng quan trọng của tương tác
van der Waals và tương tác π – π với các đơn vị
amino acid thuộc enzyme.
Bảng 3: Tương quan giữa năng lượng gắn kết Eb
(kcal/mol) và IC50 (µM) đối với từng dẫn xuất chất
ức chế
STT Eb (Kcal/mol) IC50 (µM)
1 -6,4 8,7
2 -7 1,5
3 -7,7 0,1
4 -7,3 0,8
5 -7,6 0,4
6 -7,4 1,2
7 -7 2,6
8 -6,9 4,4
9 -6,9 3,1
10 -7 2,8
11 -6,6 5,1
Donepezil -7,5 0,1
R = 0,9 ; R
2
= 85,3% ; p<0,001
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng về mặt cấu
trúc đến hiệu quả ức chế enzyme
Từ kết quả đạt được nêu trên, tiến hành xây
dựng mô hình thế năng tĩnh điện của enzyme
(Hình 3) và các dẫn xuất chất ức chế đặc trưng
(Hình 4). Bề mặt Acetylcholinesterase phân bố
đáng kể các tâm hoạt động mang điện tích âm có
khả năng gắn kết hữu hiệu với các nhóm cấu
trúc mang điện tích dương(5). Như vậy, nếu các
dẫn xuất chất ức chế càng chứa nhiều nhóm
chức tích điện dương, tương tác tĩnh điện giữa
chất ức chế với enzyme càng mạnh thì lực gắn
kết càng lớn, tương ứng với năng lượng gắn kết
càng có giá trị âm.
Hình 3: Mô hình thế năng tĩnh điện của
Acetylcholinesterase với các tâm hoạt động anion
Mô hình trên hình 4 cho thấy: dẫn xuất β-
lactam hoạt tính ức chế cao nhất tương ứng với
cấu trúc có mang nhóm thế vòng thơm liên kết
với 1 nguyên tử Halogen (F) tại vị trí para, thể
hiện tương tác tĩnh điện hữu hiệu, ưu tiên giữa
nguyên tử F trên nhân thơm với hốc tâm hoạt
động anion trên bề mặt enzyme. Chất ức chế so
sánh Donepezil với cấu trúc 2 vòng thơm vừa có
tương tác π – π xảy ra giữa hệ thống nhân thơm
với đơn vị amino acid TRP 286 thuộc enzyme,
vừa có tương tác tĩnh điện ưu đãi giữa hốc tâm
hoạt động anion với hệ cấu trúc đa vòng trên
Donepezil.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 66
Hình 4: Mô hình thế năng tĩnh điện của phức hợp chất ức chế – enzyme (a) Dẫn xuất β-lactam mang nhóm thế
phenyl – IC50 = 8,7 µM. (b) Dẫn xuất β-lactam mang nhóm thế 4-flurophenyl – IC50 = 0.11 µM. (c) Chất ức chế so sánh
Donepezil với cấu trúc 2 vòng thơm – IC50 = 0.14 µM.
KẾT LUẬN
Như vậy, phương pháp hóa tính toán với kỹ
thuật protein docking đã xây dựng được mô
hình ức chế enzyme Acetylcholinesterase bởi các
dẫn xuất β-lactam và chất ức chế so sánh
Donepezil. Mô hình này phản ánh hoạt tính ức
chế enzyme của các dẫn xuất chất ức chế có
tương quan mật thiết với các yếu tố ảnh hưởng
về mặt cấu trúc bao gồm: hệ thống vòng thơm và
nhóm thế, được chi phối bởi hiệu quả các lực
tương tác tĩnh điện và tương tác π – π giữa chất
ức chế với các đơn vị amino acid thuộc enzyme.
Cấu trúc chất ức chế có hệ thống vòng thơm
càng nhiều với các nhóm thế tại vị trí para có độ
âm điện càng cao thì xu hướng có hoạt tính ức
chế enzyme càng lớn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Elander RP. (2003), “Industrial production of beta-lactam
antibiotics”, Applied microbiology and biotechnology, 61(5–6),
pp.385–392.
2. Elumalai K, Ali MA (2014), “Acetylcholinesterase inhibitor and
cytotoxic activity of some novel acetazolamide cyclocondensed
azetidinones”, Journal Of Acute Medicine 4, pp.20–25.
3. Holten KB, Onusko EM (2000), “Appropriate prescribing of oral
beta-lactam antibiotics”, American Family Physician, 62(3), pp.611–
20.
4. Mirjana B, Colovic, et al. (2013), “Acetylcholinesterase Inhibitors:
Pharmacology and Toxicology”, Current Neuropharmacology, 11,
pp.315-335.
5. Mukesh B, Rakesh K (2011), “Molecular docking: A Review”,
IJRAP, 2(6), pp.1746-1751.
6. Pohanka M (2012), “Acetylcholinesterase inhibitors; a patent review
(2008–present)”, Expert Opinion on Therapeutic Patents, 22(8),
pp.871–88.
Ngày nhận bài báo: 20/11/2015
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 27/11/2015
Ngày bài báo được đăng: 15/02/2016
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_mo_hinh_uc_che_enzyme_acetylcholinesterase_boi_cac.pdf