Tài liệu Khảo sát kiến thức, thái độ và 1 số yếu tố liên quan về sự cố y khoa của điều dưỡng tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 106
KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ 1 SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
VỀ SỰ CỐ Y KHOA CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI BV. NGUYỄN TRI PHƯƠNG
Cao Thị Mỹ Châu*, Trần Thị Hồng Huệ*, Tất Mỹ Hoa*, Nguyễn Thị Lan Minh*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát kiến thức, thái độ của Điều Dưỡng về sự cố y khoa không mong muốn (SCYKKMM) và
một số yếu tố liên quan đến SCYKKMM tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ 01/07/2015- 01/01/2016.
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả.
Kết quả: Điều Dưỡng có kiến thức đúng về SCYKKMM: 16%. Điều Dưỡng có thái độ đúng với
SCYKKMM: 89,5%. Các nguy cơ tiềm ẩn có thể gây ra SCYKKMM: 68,4% thực hiện y lệnh miệng,21,1% bàn
giao ca bằng miệng. 84,5% tiếp xúc BN trùng cả họ, tên, giới tính. 80,6% có gặp y lệnh ghi trong hồ sơ bệnh án
không đọc được.67,2% không có thời gian giao tiếp với BN.77% mất tập trung khi môi trường làm việc có nhiều
tiếng ồn. C...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 200 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát kiến thức, thái độ và 1 số yếu tố liên quan về sự cố y khoa của điều dưỡng tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 106
KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ 1 SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
VỀ SỰ CỐ Y KHOA CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI BV. NGUYỄN TRI PHƯƠNG
Cao Thị Mỹ Châu*, Trần Thị Hồng Huệ*, Tất Mỹ Hoa*, Nguyễn Thị Lan Minh*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát kiến thức, thái độ của Điều Dưỡng về sự cố y khoa không mong muốn (SCYKKMM) và
một số yếu tố liên quan đến SCYKKMM tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ 01/07/2015- 01/01/2016.
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả.
Kết quả: Điều Dưỡng có kiến thức đúng về SCYKKMM: 16%. Điều Dưỡng có thái độ đúng với
SCYKKMM: 89,5%. Các nguy cơ tiềm ẩn có thể gây ra SCYKKMM: 68,4% thực hiện y lệnh miệng,21,1% bàn
giao ca bằng miệng. 84,5% tiếp xúc BN trùng cả họ, tên, giới tính. 80,6% có gặp y lệnh ghi trong hồ sơ bệnh án
không đọc được.67,2% không có thời gian giao tiếp với BN.77% mất tập trung khi môi trường làm việc có nhiều
tiếng ồn. Các SCYKKMMđã xảy ra trong BV: 70,2% thiếu hoặc hư trang thiết bị y tế trong thực hành chăm sóc.
31,2% thực hiện y lệnh điều trị bị sai hoặc thiếu sót. 30,9% nhầm tên người bệnh. 28,8% BN nhiễm trùng bệnh
viện. 22,3% nhầm lẫn thuốc. 19,6% BN bị té ngã.3,2% nhầm phẫu thuật, thủ thuật.
Bàn luận và kết luận: Kiến thức về SCYKKMM còn mới, ĐD không nhớ nhưng có thái độđồng tình rất
cao với việc phải báo cáo SCYKKMM để rút kinh nghiệm chung cho toàn BV, rộng hơn trong cả lĩnh vực y tế. Có
nhiều yếu tố nguy cơ có thể xảy ra SCYKKMM trong BV, Tất cả các SCYKKMM xảy ra trong ngành y đều có
xảy ra ở BV chúng ta. Đây là nghiên cứu về lý thuyết nhưng giúp bệnh viện có cái nhìn toàn diện hơn về
SCYKKMM ở góc độ của ĐD, từ đó sẽ đề ra các biện pháp thích hợp nhằm giảm SCYKKMM xảy ra trong BV,
đảm bảo sự an toàn cho BN trong suốt thời gian nằm viện.
Từ khóa: Sự Cố Y Khoa Không Mong Muốn (SCYKKMM).
ABSTRACT
SURVEY ON KNOWLEDGE, ATTITUDE AND SOME FACTORS RELATED TO MEDICAL
ADVERT EVENT OF NURSES IN NGUYEN TRI PHUONG HOSPITAL
Cao Thi My Chau, Tran Thi Hong Hue, Tat My Hoa, Nguyen Thi Lan Minh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 3 - 2017: 106 - 111
Objectives: To survey the knowledge attitude of nurses on MUE (Medical Unexpected Event) and related
factors in Nguyen Tri Phuong Hospital from July 1/ 2015 to January 1/ 2016.
Methods: Descriptive, cross section study.
Results: Nurses who had good knowledge were 16%, good attitude 89.5%. The latent factors of MUE were:
68.4% were verbal medical instruction, 21.1% were handing over by verbal speech, 84.5% were patients had the
same family name, proper name and gender. 80.6% were writing orders unreadable. 67.2% were shortage of time
to discuss with patients. 77% were unconcentrating by noisy environment. In the MUE happened in the hospital:
70.2% were by lacking of equipment. 31.2% were by incorrect in carrying out the medical instructions. 30.9%
were by mistaken the patient name. 28.8% were by nosocomial infections. 22.3% were by medication mistaken.
19.6% were by the patient falling down. 3.2% were by operation procedures.
Conclusion: The knowledge of MUE is still new, the nurses remember and highly sympathize in having to
* Bệnh viện Nguyễn Tri Phương
Tác giả liên lạc: CNĐD Nguyễn Thị Lan Minh ĐT: 0988652088 Email: lanminh14@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 107
inform the MUE to learn from mistakes in the hospital and in larger scale of health care. There are many risk
factors of MUE in the hospital. All the MUE of health care in common had happened in Nguyen Tri Phuong
hospital. This is the survey study but very helpful for comprehensive view in MUE. It helps to propose the
measures to reduce MUE and to keep safe for the patients during their hospitalization.
Key words: Medical Unexpected Event (MUE).
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nguyên tắc hàng đầu của thực hành y khoa
là “Điều đầu tiên không gây tổn hại cho người
bệnh - First Do No Harm to patient” đang là
điều trăn trở đối với người hành nghề khám
chữa bệnh và đã có những sự kiện y tế gây tâm
lý bất an cho cả người sử dụng và người cung
cấp dịch vụ y tế. Bằng chứng nghiên cứu đa
quốc gia đã khẳng định người bệnh đang phải
gánh chịu nhiều thiệt hại do sai sót chuyên môn
và sự cố y khoa. Mặc dù những sai sót và sự cố
này không ai muốn và không ai chấp nhận
những nó vẫn xảy ra hàng ngày(1).
Sự cố y khoa không mong muốn
(SCYKKMM) ngày nay đang được xã hội và
ngành y tế quan tâm vì hậu quả khó lường của
sự cố đối với người bệnh và nhân viên y tế. Khi
sự cố không mong muốn xảy ra, cả người bệnh
và thầy thuốc đều là nạn nhân. Đặc biệt đối với
người bệnh phải gánh chịu hậu quả của các sự
cố không mong muốn làm ảnh hưởng tới sức
khỏe tạm thời hay vĩnh viễn, thậm chí chết
người. Và các cán bộ y tế liên quan trực tiếp tới
sự cố y khoa cũng phải đương đầu trước những
áp lực của dư luận xã hội(3).
Mặc dù người bệnh rất khó chấp nhận
những sai sót và sự cố xảy ra tại các cơ sở cung
cấp dịch vụ Y tế, song sự cố trong y khoa là
khó thể loại bỏ hoàntoàn(hệthống)(1).
Tại Mỹ (Utah- Co orado) các SCYKKMM đã
làm tăng chi phí bình quân cho việc giải quyết sự
cố cho một người bệnh là 2262 USD và tăng 1,9
ngày điều trị/người bệnh. Theo một nghiên cứu
khác của Viện Y học Mỹ chi phí tăng 2595 USD
và thời gian nằm viện kéo dài hơn 2,2
ngày/người bệnh. Ở Austra ia hàng năm có 470
000 NB nhập viện gặp sự cố y khoa, tăng 8%
ngày điều trị (thêm 3,3 triệu ngày điều trị) do sự
cố y khoa, 18.000 tử vong, 17000 tàn tật vĩnh
viễn và 280000 người bệnh mất khả năng tạm
thời 16,17,20. Ở Anh: Bộ Y tế Anh ước tính có
850.000 sự cố xảy ra hàng năm tại các bệnh viện
Anh quốc, chỉ tính chi phí trực tiếp do tăng
ngày điều trị đã lên tới 2 tỷ bảng. Bộ Y tế Anh
đã phải sửdụng 400 triệu bảng để giải quyết
các khiếu kiện lâm sàng năm 1998/1999 và ước
tính phải chi phí 2,4 tỷ bảng Anh để giải quyết
những kiện tụng chưa được giải quyết. Chi phí
cho điều trị nhiễm khuẩn bệnh viện lên tới 1 tỷ
bảng hàng năm. Tại Nhật Bản theo sốliệu của
tòa án, bình quân mỗi ngày người đưa đơn kiện
bệnh viện ra tòa từ 2-3 vụ. Thời gian giải quyết
các sự cố y khoa tại Nhật Bản trung bình 2
năm/vụ khiếu kiện(4).
Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của BV Cai
Lậy, trong 60 sự cố y khoa không mong muốn
xảy ra trong bệnh viện, liên quan đến thực hiện
thuốc 30%, liên quan đến cận lâm sàng13%;
chăm sóc, theo dõi khác 33%. Nguy cơ từ vật
nhọn là 85,4%(2).
Mặc dù không muốn, nhưng chúng ta cũng
không thể đảm bảo không sai sót bởi tính xác
suất, những tình huống chủ quan, lẫn khách
quan trong công tác chuyên môn hàng ngày Tuy
nhiên, chúng ta cũng có thể làm hạn chế được
những sự cố khi chúng ta tuân thủ các quy định,
thiết lập hệ thống giám sát, phòng ngừa để làm
giảm sự cố(3).
Tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương, chúng tôi
đã thực hiện tập huấn cho tất cả Điều Dưỡng
những kiến thức cơ bản về SCYKKMM trong
chương trình đào tạo liên tục năm 2015. Trong
giai đoạn sắp tới, chúng tôi muốn đẩy mạnh hơn
nữa việc thu hút sự quan tâm của NVYT trong
bệnh viện về giảm thiểu các SCYKKMM: những
rủi ro trong chăm sóc sức khỏe, các biến cố bất
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 108
lợi, các nguy cơ và báo cáo kịp thời.
Xuất phát từ tính cấp thiết và nhu cầu thực
tiễn, chúng tôi tiến hành đề tài: “Khảo sát kiến
thức, thái độ và 1 số vấn đề liên quan của Điều
Dưỡng về SCYKKMMtại bệnh viện Nguyễn Tri
Phương ”. Qua đó xây dựng và duy trì văn hóa
an toàn người bệnh (ATNB) nhằm cung cấp cho
NB sự chăm sóc an toàn và có chất lượng cao
nhất mà họ xứng đáng được hưởng.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Khảo sát kiến thức, thái độ và 1 số vấn đề
liên quan củaĐiều Dưỡng tại bệnh viện Nguyễn
Tri Phương về SCYKKMM.
Mục tiêu cụ thể
Xác định tỷ lệ Điều Dưỡng có kiến thức và
thái độ đúng về SCYKKMM.
Xác định các nguy cơ tiềm ẩn gây nên
SCYKKMM.
Xác định các SCYKKMM đã xảy ra trong
bệnh viện.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian
Từ ngày từ 01/07/2015- 01/01/2016).
Địa điểm
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương.
Đối tượng nghiên cứu
Dân số mục tiêu
Tất cả Điều Dưỡng đang công tác tại bệnh
viện NTP.
Cỡ mẫu
385.
Kỹ thuật chọn mẫu
Chọn mẫu phân tầng.
Tiêu chí nhận vào
Tất cả Điều Dưỡng đang công tác tại BV
NTP cùng chấp nhận tham gia trong thời điểm
nghiên cứu.
Tiêu chí loại ra
Không thỏa tiêu chí chọn, Tất cả các phiếu
khảo sát không cung cấp đầy đủ thông tin.
Phương pháp thu thập số liệu
Sử dụng bảng câu hỏi tự điền (trắc
nghiệm), mỗi đối tượng nghiên cứu một bộ
câu hỏi: 24 câu.
Phương pháp kiểm soát sai lệch
Đối với điều tra viên
Tập huấn, cung cấp kiến thức và mục tiêu,
phương pháp.
Đối với bảng câu hỏi
Thiết kế rõ ràng, có điều tra thử.
Đối với người điền bộ câu hỏi
Có đủ thời gian điền bảng câu hỏi, không
điền theo ý đồng nghiệp, giải thích khi có vấn đề
thắc mắc nhưng không gợi ý.
Phương pháp xử lý số liệu
Phần mềm SPSS.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm dân số mẫu
336 mẫu.
Giới tính
Nam: 49 (15%), Nữ: 287 (85%).
Bảng 1: Trình độ chuyên môn
Cỡ mẫu Tỷ lệ
ĐDSC 3 0,8%
ĐDTC 303 90,1%
ĐDĐH 30 9,1%
Hình 1. Thâm niên công tác tại BV
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 109
Nhận xét và bàn luận: Cỡ mẫu trong thời
gian NC không đủ so đự kiến ban đầu là 49 mẫu,
do 1 số phiếu điền đủ thông tin.
Nữ chiếm đa số 85,4%, hoàn toàn phù hợp
với ngành nghề điều dưỡng, đối tượng nghiên
cứu 90,1% trình độ trung cấp, sơ cấp chỉ chiếm
0,8%. Thâm niên công tác 5-15 năm chiếm tỷ lệ
cao 53,8 %, 15 năm chỉ chiếm
10,4%.
Kiến thức ĐD về sự cố y khoa
Bảng 2. ĐD được cập nhật kiến thức về
SCYKKMM
ĐD được cập nhật
kiến thức về SCYKKMM
Tỷ lệ Ghi chú
Không 3%
Có 97% Bệnh viện: 87,5%
Nhận xét và bàn luận: 97% được cập nhật
kiến thức về sự cố y khoa, có đến 87,5% cập nhật
tại BV trong chương trình đào tạo liên tục dành
cho ĐD.
Hình 2. Sự hiểu biết của đối tượng nghiên cứu về
SCYKKMM.
Nhận xét và bàn luận: Chỉ có 16% có kiến
thức đúng về SCYKKKM, còn lại 84% ĐD trả lời
sai các câu hỏi kiến thức về SCYKKMM, có thể
do phần lý thuyết về SCYKKMM còn mới mẻ,
khá trù tượng và khô khan và thiên về phần lý
thuyết nên đối tượng nghiên cứu không nhớ hết.
Bảng 3. Sự hiểu biết của đối tượng nghiên cứu về SCYKKMM
Đúng Sai
Định nghĩa SCYKKKM 313 (93,1%) 23 (6,9%)
Phân loại SCYKKKM do lỗi hệ thống 206 (61,3%) 130 (48,7%)
Phân loại SCYKKKM do lỗi cá nhân 292 (86,9%) 44 (13,1%)
Nguyên nhân xảy ra SCYKKMM do NVYT 195 (58%) 141 (42%)
Nguyên nhân xảy ra SCYKKMM do chuyên môn 124 (36,9%) 212 (63,1%)
Nguyên nhân xảy ra SCYKKMM do quản lý 249 (74,1%) 87 (33,9%)
Hậu quả của SCYKKMM 303 (90,1%) 33 (9,9%)
Biện pháp khắc phục SCYKKMM 297 (88,3%) 39 (21,7%)
Nhận xét và bàn luận: Ở câu định nghĩa và
biện pháp khắc phục SCYKKMM phần lớn đối
tượng nghiên cứu đều hiểu rõ, chiếm > 90% vì
đây nội dung thường được nhắc đi, nhắc lại khi
nói đến SCYKKMM.Các câu hỏi về phân loại
nguyên nhân xảy ra SCYKKMMđa số trả lời
đúng > 50%, nguyên nhân xảy ra SCYKKMMdo
chuyên môn trả lời đúng chỉ đạt 36,9% đây là
con số đáng báo động.
Bảng 4 Xác nhận đúng SCYKKMM trên lâm sàng
Đúng Sai
83 (24,7%) 253 (76,3%)
SCYKKMM 1 89 (26,4%) 247 (73,6%)
SCYKKMM 2 267 (79,4%) 69 (20,6%)
Nhận xét và bàn luận: Xác nhận đúng
SCYKKMM trên lâm sàng chiếm 24,7 %, còn lại
76,3% còn chưa nhận đúng SCYKKMM trên lâm
sàng hoặc chưa phân biệt được vấn đề nào gọi là
SCYKKMM, hoặc đối tượng nghiên cứu chưa
tập trung vào câu hỏi nghiên cứu.
Hình 3. Thái độ của ĐD về SCYKKMM
Nhận xét và bàn luận: 89,5% có thái rất tốt
khi nhìn nhận SCYKKMM, và hoàn toàn đồng
tình với việc SCYKKMM có tác động tiêu cực
đến hình ảnh ngành y và thấy việc báo cáo
SCYKKMM để rút kinh nghiệm chung cho toàn
hệ thống ngành y là việc làm cần thiết.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 110
Bảng 5. Thái độ của ĐD về SCYKKMM
Có Không
SCYKKMM tác động tiêu cực đến
hình ảnh ngành y
329 (97,9%) 7 (2,1%)
Báo cáo SCYKKMM là cần thiết 326 (97%) 10 (3%)
Rút kinh nghiệm từ SCYKKMM 314 (93,4%) 22 (6,6%)
Có sổ theo dõi SCYKKMM 249 (74,1%)
Nhận xét và bàn luận: Mặc dù đã biết việc
báo cáo SCYKKMM là cần thiết, nhưng chỉ có
74,1% cho là tại khoa phòng mình công tác có sổ
theo dõi SCYKKMM, còn 23,9 % cho là không có,
hoặc là không biết có hay không.
Bảng 6. Những nguy cơ tiềm ẩn có thể gây ra
SCYKKMM
Có
Thực hiện y lệnh miệng 230 (68,4%)
Bàn giao ca bằng miệng 72 (21,4%)
Có BN trùng cả họ, tên, giới tính 284 (84,5%)
Y lệnh ghi trong HSBA không đọc được 271 (80,6%)
Không có thời gian giao tiếp với BN 226 (67,2%)
Môi trường làm việc thường bị chi phối bởi
tiếng ồn
259 (77%)
Nhận xét và bàn luận: Đây là 1 số nguyên
nhân của nguy cơ tìm ẩn có thể gây ra
SCYKKMM mà chúng tôi đưa ra để khảo sát, kết
quả với 68,4% thực hiện y lệnh miệng, nhưng
điều này thì không được khuyến khích, nếu có
chỉ được sử dụng trong trường hợp cấp cứu.
Và có 21,1% trường hợp còn bàn giao ca
bằng miệng.
Trong khi đó có đến 84,5% ĐD có tiếp xúc
với BN trùng cả họ, tên, giới tính, điều này dễ
dẫn đến sai sót nhầm lẫn BN.
80,6% y lệnh ghi trong hồ sơ bệnh án đối
tượng nghiên cứu không đọc được.
Với cường độ làm việc như hiện tại, 67,2%
không có thời gian giao tiếp với BN.
77% ĐD mất tập trung khi môi trường làm
việc có nhiều tiếng ồn.
Theo nghiên cứu của chúng tôi, đứng đầu
trong SCYKKMM tại BV đó là thiếu hoặc hư
trang thiết bị y tế trong thực hành chăm sóc
(70,2%).
30,9% cho rằng tại khoa phòng của các bạn
đã có sự nhầm tên người bệnh.
Bảng 7. Các SCYKKMM đã xảy ra trong bệnh
viện
Có
Nhầm tên người bệnh.
104
(30,9%)
Thực hiện y lệnh sai sót do bàn giao bệnh thiếu
thông tin
105
(31,2%)
Nhầm thuốc. 75 (22,3%)
Nhầm phẫu thuật/thủ thuật. 11 (3,2%)
Nhiễm trùng BV. 97(28,8%)
Ngã trong bệnh viện 66 (19,6%)
Thiếu hoặc hư trang thiết bị y tế trong thực hành
chăm sóc.
236
(70,2%)
28,8% có BN nằm tại khoa bị nhiễm trùng
bệnh viện, phần lớn các bạn làm tại khoa ICU,
HS Ngoại do tất cả các bệnh nhân đều nặng và
phải thở máy kéo dài.
Sử dụng nhầm thuốc cho người bệnh có
22,3% bạn các bạn có sự nhầm lẫn thuốc khi sử
dụng cho BN, nhưng chưa gây ra tác hại
nghiêm trọng.
19,6% đối tượng nghiên cứu cho rằng có BN
bị té ngã trong khoa phòng trong thời gian người
bệnh nằm viện.
3,2% cho rằng tại khoa phòng của mình có sự
nhầm lẫn trong phẫu thuật, xảy ra trong khối
ngoại, thường là do chẩn đoán sai.
KẾT LUẬN
Đây nghiên cứu khảo sát kiến thức, thái độ
của ĐD về sự cố y khoa, nghiên cứu theo chiều
hướng lý thuyết, cho được 1 số các kết quả sau:
Tỷ lệ Điều Dưỡng được tập huấn
SCYKKMM: 97%.
Tỷ lệ Điều Dưỡng trả lời đúng các câu hỏi
kiến thức về SCYKKMM: 16%.
Tỷ lệ Điều Dưỡng có thái độ tích cực với
SCYKKMM: 89,5%.
Có nhiều nguy cơ tiềm ẩn cơ tiềm ẩn tại BV
có thể gây ra SCYKKMM.
Có nhiều SCYKKMM đã xảy ra trong bệnh
viện.
Các yếu tố nguy cơ có thể xảy ra SCYKKMM
trong BV như:
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 111
BN trùng cả tên, họ, giới tính nhập viện
mỗi ngày.
Chữ viết các BS điều trị trong HSBA rất
khó đọc.
Y lệnh miệng
Thủ tục hành chánh quá nhiều, không có
thời gian giao tiếp BN.
Môi trường BV ồn ào tập trung công tác gặp
khó khăn.
Tất cả các SCYKKMM xảy ra trong ngành y
đều có xảy ra ở BV chúng ta:
Thiếu trang thiết bị.
Nhầm BN.
Nhầm thuốc.
Nhầm phẫu thuật.
Nhiễm trùng BV
Ngã trong BV.
Thực hiện sai sót y lệnh.
Về mặt tích cực
Điều dưỡng có thái độ đúng đối với các
SCYKKMM, các bạn đồng tình với việc phải báo
cáo SCYKKMM để rút kinh nghiệm chúng cho
toàn BV, rộng hơn trong cả lĩnh vực y tế. Và phải
tìm các biện pháp khắc phục để giảm thiểu thấp
nhất SCYKKMM, đảm bảo sự an toàn cho người
bệnh khi nằm viện.
Sự quan tâm, hỗ trợ của BLĐ BV: tổ chức
buổi tập huấn, thành lập phòng QLCL quản lý
về SCYKKMM. Chấn chỉnh các qui trình khám
chữa bệnh. Nâng cao đào tạo, sắm sửa TTB, vi
tính hóa hồ sơ bệnh án nhằm đảm bảo sự an
toàn cho BN trong suốt thời gian nằm viện.
Qua đây cũng là cái nền cho chúng tôi tiến
hành các nghiên cứu tiếp theo, sâu hơn về
SCYKKMM tại BV Nguyễn Tri Phương, để
qua đó góp phần giúp Ban Lãnh Đạo bệnh
viện có cái nhìn toàn diện hơn về SCYKKMM
ở góc độ của ĐD từ đó sẽ đề ra các biện pháp
thích hợp nhằm giảm SCYKKMM xảy ra trong
BV, đảm bảo sự an toàn cho BN trong suốt
thời gian nằm viện.
ĐỀ XUẤT
Tập huấn lại nội dung về SCYKKMM cho
ĐD trong BV thông qua chương trình đào tạo
liên tục của điều dưỡng 2016.
Tăng cường khuyến khích nhân viên bệnh
viện tự giác báo cáo SCYKKMM.
Tổ chức phân tích tìm nguyên nhân gốc của
SCYKKMM thông qua kết quả báo cáo sự cố để
tất cả nhân viên đều được tham dự có thêm kiến
thức thực tiễn, từ đó rút ra kinh nghiệm nghề
nghiệp cho bản thân và nâng cao hiệu quả an
toàn trong chăm sóc người bệnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lương Ngọc Khuê (2014)," lời nói đầu", tài liệu đào tạo liên tục
an toàn người bệnh, 1,3, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, Hà Nội.
2. Nguyễn Thị Mỹ Linh (2010)," Khảo sát sự cố y khoa không
mong muốn của điều dưỡng bệnh viện Đa khoa khu vực Cai
Lậy 2008-2010”, Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh,Tập 14(4), tr
1-9.
3. Phạm đức Mục (2014), "Tổng quan về an toàn người bệnh",
Lương Ngọc Khuê,Tài liệu đào tạo liên tục an toàn người
bệnh,1, 9-26,Nhà xuất bản Y học Hà Nội, Hà Nội.
4. Phan Thị Ngọc Linh(2015),Hệ thống quản lý sự cố – rủi ro tại
các cơ sở cung cấp dịch vụ y tế, Câu lạc bộ QLCL-ATNB, truy
cập ngày 29 tháng 7 năm 2016,
.
Ngày nhận bài báo: 01/11/2016
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 29/11/2016
Ngày bài báo được đăng: 10/04/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_kien_thuc_thai_do_va_1_so_yeu_to_lien_quan_ve_su_co.pdf