Tài liệu Khảo sát kiến thức, thái độ của thân nhân bệnh nhi có con co giật điều trị nội trú tại khoa thần kinh Bệnh viện Nhi đồng 2 năm 2018: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 1
KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ CỦA THÂN NHÂN BỆNH NHI
CÓ CON CO GIẬT ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI KHOA THẦN KINH
BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 NĂM 2018
Nguyễn Thị Lan Phương*, Võ Thị Thật*, Trần Thị Thùy Linh*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát kiến thức, thái độ của thân nhân bệnh nhi có con bị co giật điều trị tại khoa Thần Kinh
bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2018.
Phương pháp nghiên cứu: Thân nhân bệnh nhi có con bị co giật điều trị nội trú tại khoa thần kinh từ tháng
5/2018 đến tháng 8/2018, phương pháp nghiên cứu: mô tả hàng loạt ca.
Kết quả: Qua khảo sát 130 thân nhân có con bị co giật điều trị tại khoa Thần Kinh chúng tôi nhận thấy. Về
kiến thức: 66,2% thân nhân có đủ kiến thức về co giật, 20,8% thân nhân có kiến thức đúng về nguyên nhân co
giật, 45,4% có kiến thức đúng về sự ảnh hưởng của cơn co giật. Về thái độ đúng: 46,2% có cách xử trí đúng khi
trẻ bị co giật, 68,5% thân nhân có thá...
10 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 236 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát kiến thức, thái độ của thân nhân bệnh nhi có con co giật điều trị nội trú tại khoa thần kinh Bệnh viện Nhi đồng 2 năm 2018, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 1
KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ CỦA THÂN NHÂN BỆNH NHI
CÓ CON CO GIẬT ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI KHOA THẦN KINH
BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 NĂM 2018
Nguyễn Thị Lan Phương*, Võ Thị Thật*, Trần Thị Thùy Linh*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát kiến thức, thái độ của thân nhân bệnh nhi có con bị co giật điều trị tại khoa Thần Kinh
bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2018.
Phương pháp nghiên cứu: Thân nhân bệnh nhi có con bị co giật điều trị nội trú tại khoa thần kinh từ tháng
5/2018 đến tháng 8/2018, phương pháp nghiên cứu: mô tả hàng loạt ca.
Kết quả: Qua khảo sát 130 thân nhân có con bị co giật điều trị tại khoa Thần Kinh chúng tôi nhận thấy. Về
kiến thức: 66,2% thân nhân có đủ kiến thức về co giật, 20,8% thân nhân có kiến thức đúng về nguyên nhân co
giật, 45,4% có kiến thức đúng về sự ảnh hưởng của cơn co giật. Về thái độ đúng: 46,2% có cách xử trí đúng khi
trẻ bị co giật, 68,5% thân nhân có thái độ xử trí sai, 86,9% thân nhân biết rằng cần đưa trẻ đến cơ sở y tế gần
nhất. Mối quan tâm của thân nhân bệnh nhi khi trẻ lên cơn co giật: trong lần co giật đầu tiên có 94,6% thân nhân
lo lắng hoảng hốt nhưng khi tái phát cơn co giật: 90% thân nhân lo lắng hoảng hốt. Có 31,5% thân nhân giữ bình
tĩnh khi trẻ giật lần đầu nhưng khi tái phát thì 58,5% giữ được bình tĩnh.
Kết luận: Kiến thức tổng quát về co giật của thân nhân bệnh nhi còn chưa cao và cách xử trí đúng về co giật
của thân nhân còn rất thấp. Chúng tôi kiến nghị: Bác sĩ và điều dưỡng phải tăng cường thêm việc tư vấn, giáo
dục sức khỏe cho thân nhân về co giật và hướng dẫn cách xử trí đúng khi trẻ lên cơn co giật.
Từ khóa: Co giật, kiến thức và thái độ
ABSTRACT
KNOWLEDGE & ATTITUDE OF PEOPLE WHO HAVE CHILDREN TREATED FOR SEIZURES IN
DEPARTMENT OF NEUROLOGY, CHILDREN’S HOSPITAL 2 IN 2018
Nguyen Thi Lan Phuong, Vo Thi That, Tran Thi Thuy Linh
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 6- 2018: 01 – 10
Objective: Knowledge and attitude of people who have children treated for seizures in Department of
Neurology, Children’s Hospital 2 in 2018.
Subjects: Relative of children treated for seizures in The Department of Neurology, Children’s Hospital 2
from May 2018 to August 2018.
Methods: Case series report.
Results: Through a survey of 130 relatives of children with seizures treated in Neurology Department
during the study we found: Knowledge: 66.2% of relatives have adequate general knowledge of seizures, 20.8%
have correct knowledge about the causes of seizures, 45.4% have correct knowledge about the impact of seizures.
Right attitude: 46.2% had correct management when their children were being seizure, 68.5% had wrong
management and 86.9% knew that it was necessary to bring the child to the nearest medical center. Concern of
children ‘s relatives: In the first seizure, 94.6% of relatives were anxious and panic. When recurrent seizures
occur, 90% of relatives panicked. Only 31.5% of relatives are calm when they dealt with the first seizure but
*Bệnh viện Nhi Đồng 2.
Tác giả liên lạc: CN Nguyễn Thị Lan Phương, ĐT: 0909693678, Email: lanphuong.nguyen1404@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 2
58.5% relatives remain calm when seizures relapsed.
Conclusion: The general seizures knowledge of children’s relatives is not high and the portion of them has
correct seizures management is very low. We recommend that doctors and nurses improve their counseling and
education about seizures and correct management of seizures.
Keywords: Seizures, Knowledge and attitude.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Co giật là một triệu chứng phức tạp biểu
hiện một sự rối loạn chức năng não kịch phát
không chú ý gây ra do sự phóng lực, bất thường
quá mức và đồng thời của một nhóm nhiều hoặc
ít các neuron tại não.
Co giật gây rất nhiều ảnh hưởng đến sức
khỏe của người bệnh và tâm lý của thân nhân,
gồm: sợ con họ chết, sợ cơn giật tái phát, sợ tàn
phế, sợ ảnh hưởng đến trí thông minh và các
chức năng khác và vì vậy có rất nhiều thái độ
phản ứng khác nhau.
Kiến thức và thái độ của thân nhân có ảnh
hưởng không nhỏ đến kết quả của công tác cấp
cứu và chăm sóc cho trẻ bị co giật.
Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này
nhằm đánh giá kiến thức và thái độ của thân
nhân. Từ kết quả này có thể xây dựng chương
trình can thiệp, giáo dục phù hợp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác điều trị nhờ vào sự hợp tác
của thân nhân.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Khảo sát kiến thức, thái độ của thân nhân
bệnh nhi có con bị co giật điều trị tại khoa Thần
Kinh năm 2018.
Mục tiêu chuyên biệt
Xác định tỉ lệ kiến thức đúng của thân nhân
bệnh nhi về co giật.
Xác định đặc điểm dân số nghiên cứu về thái
độ và hướng xử trí đúng khi trẻ lên cơn co giật.
Xác định mối liên quan giữa dân số học và
kiến thức đúng, hướng xử trí đúng của thân
nhân bệnh nhi.
Kết quả nghiên cứu này có thể làm tiền đề
cho nghiên cứu tiếp theo về hướng dẫn xử trí co
giật ở trẻ em.
TỔNG QUAN Y VĂN
Đại cương về co giật
Co giật là rối loạn thần kinh thường gặp ở trẻ
em với tần suất khoảng 3 - 6% trẻ. Tỷ lệ co giật
cao nhất ở trẻ nhỏ dưới 3 tuổi, không có sự khác
biệt về giới tính. Tại Viện Nhi Trung Ương tỷ lệ
co giật do sốt năm 1984 - 1999 là 2,12% trẻ nhập
viện, tỷ lệ co giật có sốt tại Bệnh Viện Nhi Đồng
1 năm 2002-2003 là 7,01% trẻ nhập khoa cấp cứu.
Co giật không phải là một bệnh mà là một
triệu chứng về thần kinh do nhiều nguyên nhân
gây nên. Co giật có thể chia làm hai nhóm lớn (1)
co giật triệu chứng cấp tính (acute symptomatic)
hay còn gọi là co giật có yếu tố kích gợi
(provoked) và (2) co giật không có yếu tố kích
gợi (unprovoked seizure). Nghiên cứu dựa trên
dân số cho thấy rằng 25 - 30% cơn co giật đầu
tiên là cơn co giật có yếu tố kích gợi, là triệu
chứng của một nguyên nhân kích gợi cấp tính
bởi một não bị tổn thương, hoặc rối loạn chức
năng não bộ do biến dưỡng hoặc ngộ độc. Trong
khi đó, một co giật không có yếu tố kích gợi, đặc
biệt là khi có cơn tái phát, thường hướng chúng
ta đến chẩn đoán động kinh.
Nguyên nhân co giật
Co giật có nguyên nhân thúc đẩy
Có sốt
Nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương: viêm
não, viêm màng não, sốt rét thể não, áp-xe não.
Co giật trong lỵ, viêm dạ dày ruột.
Sốt co giật trong các bệnh nhiễm khuẩn như
viêm tai giữa, viêm phổi, nhiễm khuẩn tiểu,
nhiễm khuẩn hô hấp trên.
Không sốt
Nguyên nhân tại hệ thần kinh trung ương:
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 3
Chấn thương sọ não;
Xuất huyết não-màng não: thiếu vitamin K,
rối loạn đông máu, vỡ dị dạng mạch máu não;
Thiếu oxy não;
U não.
Nguyên nhân ngoài hệ thần kinh trung
ương:
Rối loạn chuyển hóa: tăng hay hạ đường
huyết, thiếu vitamin B1, B6;
Rối loạn điện giải: tăng hay giảm Na+, giảm
Ca++, giảm Mg++ máu;
Ngộ độc: phosphore hữa cơ, thuốc diệt
chuột, kháng histamin;
Tăng huyết áp.
Co giật không có nguyên nhân thúc đẩy
Cơn co giật tái phát và không có nguyên
nhân thúc đẩy thì có thể hướng đến nguyên
nhân co giật là do động kinh.
Sốt co giật: là tình trạng sức khỏe khá phổ biến
ở trẻ em
Nguy cơ tái phát chung của co giật do sốt
khoảng 1/3 các trường hợp. Các yếu tố làm tăng
nguy cơ tái phát là tuổi khởi phát < 18 tháng, có
tiền căn cha mẹ hoặc anh em (íirst-degree
relative) bị co giật do sốt, co giật khi sốt < 40°c, có
nhiều cơn co giật trong đợt bệnh đầu tiên, và
khởi phát co giật sớm (< 1 giờ) sau khi sốt.
Khoảng 1/2 các trường hợp tái phát xảy ra trong
6 tháng đầu tiên, và 90% xảy ra trong 2 năm đầu.
Khoảng 2 - 10% trẻ co giật do sốt có động
kinh sau này. Trong hầu hết các nghiên cứu,
nguy cơ phát triển thành động kinh sau cơn duy
nhất co giật do sốt không khác với nguy cơ trong
dân số chung. Ngay cả ở dân số có tần suất mắc
cao về co giật do sốt như Nhật Bản thì tần suất
mắc động kinh cũng không khác với các nước có
tần suất động kinh thấp. Yếu tố nguy cơ cho
động kinh là có bất thường về phát triển thần
kinh trước đó, cơn phức tạp, tiền căn gia đình bị
động kinh, và khởi phát co giật sớm sau khỉ sốt.
Xử trí co giật
Nguyên tắc chung
Các cơn co giật thường ngắn kéo đài 1 - 3
phút, tự giới hạn và không cần điều trị. Bắt đầu
điều trị khi trẻ có cơn kéo dài hơn 5 phút, hoặc ta
không ước lượng được thời gian co giật trước đó,
hoặc trẻ có cơn kéo dài hơn nhũng cơn trước của
trẻ, hoặc có cơn ngắn nhưng xảy ra thành chuỗi
liên tiếp gần như không có thời gian nghỉ giữa
các lần giật. Vì cơn co giật kéo dài có thể là khỏi
đầu của trạng thái động kinh (status pilepticus).
Xử trí bao gồm:
Thông đường hô hấp, thở oxy, hút đàm
nhớt, theo dõi đấu hiệu sinh tồn, độ bão hòa
oxy, điện tâm đồ (nếu có thể), lập đường
truyền tĩnh mạch (TTM).
Cắt cơn co giật.
Điều trị nguyên nhân.
Đảm bảo đường hô hấp và theo dõi dấu hiệu
sinh tồn.
Thông thoáng đường thở: hút đàm, chất nôn;
nếu trẻ có nôn thì đặt trẻ nằm nghiêng
Không nhét bất cứ vật gì vào miệng trẻ.
Thở oxy qua cannula hay qua mặt nạ với Fi02
cao nhất nhằm cung cấp oxy tối ưu cho trẻ sau
đó giảm dần Fi02 đến mức thích hợp (sao cho
bệnh nhân không thiếu oxy máu và không bị tác
dụng bất lợi khi cung cấp oxy).
Theo dõi dấu hiệu sinh tồn, độ bão hòa oxy,
điện tầm đồ (nếu có thể).
Lập đường truyền tĩnh mạch.
Lấy máu để thử đường huyết, urê, điện giải
đồ, lưu giữ mẫu máu cho xét nghiệm chuyển
hóa, ngộ độc.
Truyền dịch duy trì: có thể dùng dung dịch
NaCl 0,45%/Dextrose 5%.
Cắt cơn co giật
Bước 1
Nếu chưa có đường tĩnh mạch:
Bơm khoang miệng Midazolam 0,5mg/kg, tối
đa 10mg (Class I, level A);
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 4
Hoặc bơm hậu môn Diazepam 0,5 mg/kg, tối
đa 5 mg với trẻ 5tuổi.
(Class IIa, level A).
Nếu có đường tĩnh mạch dùng:
Lorazepam 0,1 mg/kg TMC, tối đa 4mg
(Class I, level A);
Hoặc Diazepam 0,2 - 0,3 mg/kg/liều pha
loãng TMC, tối đa 10mg (Class IIa, level A);
Trẻ sơ sinh: ưu tiên chọn Phenobarbital: 15-20
mg/kg truyền tĩnh mạch chậm trong 30 phút,
nếu sau 30 phút vẫn còn co giật có thể lặp lại liều
thứ hai 10 mg/kg.(Class IIb, level A).
Bước 2
Sau 5 - 10 phút còn cơn, lặp lại liều trên lần
thứ 2 (level B).
Bước 3
Cơn co giật còn tiếp tục hoặc tái phát:
Fosphenytoin 20mg/kg, tối đa 1,000 mg pha
trong NS hay G5% TTM trong 30 phút (Class IIb,
level A);
Hoặc Phenytoin 20 mg/kg, tối đa 1,000 mg
pha trong NS TTM trong 30 phút (Class IIb, level A);
Hoặc Phenobarbital 20 mg/kg, tối đa 700mg
TTM trong 30 phút (Class IIb, level A).
Lưu ý: nguy cơ ngưng thở sẽ gia tăng khi
phối hợp Diazepam và Phenobarbital.
Bước 4
Sau 5 phút còn cơn.
Lặp lại liều phenobarbital (nếu đã sử dụng
phenytoin).
Lặp lại liều phenytoin (nếu đã sử dụng
phenobarbital) (GPP).
Bước 5
Sau 10 phút còn cơn.
Midazolam: bolus 0,15 mg/kg/lần, có thể lập
lại liều thứ 2.
Duy trì 0,1 mg/kg/giờ, có thể tăng dần 0,1
mg/kg/giờ mỗi 5 phút để có đáp ứng (tối đa 2
mg/kg/giờ). (Class IIb, level B).
Bước 6
Khi thất bại với các bước trên.
Thiopental bolus 5 - 7 mg/kg TMC, lặp lại 1 –
5 mg/kg bolus cho đến khi EEG xuất hiện sóng
bùng phát dập tắt (burst suppression) hay
đường đẳng điện. Duy trì TTM 0,5 – 3 mg/kg/giờ
TTM, giữ EEG ở dạng burst suppression với 2 – 8
bursts/phút. (Class IIb, level B).
Khi thất bại với thiopental: Vecuronium 0,1 -
0,2 mg/kg/liều TMC (GPP).
Điều trị nguyên nhân
Co giật do sốt: paracetamol 15 - 20
mg/kg/liều tọa dược.
Hạ đường huyết: trẻ lớn: dextrose 30% 2
ml/kg tiêm mạch. Trẻ sơ sinh: dextrose 10% 2
ml/kg tiêm mạch. Sau đó, duy trì bằng dextrose
10% truyền tĩnh mạch 3 - 5 ml/kg/giờ.
Hạ natri máu: Natri chlorua 3% 6-10ml/kg
truyền tĩnh mạch trong 1 giờ.
Tăng áp lực nội sọ (nếu có).
Nguyên nhân ngoại khoa như chấn thương
đầu, xuất huyết, u não: hội chẩn ngoại thần kinh.
Động kinh: dùng thuốc chống động kinh.
Hướng dẫn thân nhân khi có cơn co giật
Khi trẻ xuất hiện triệu chứng co giật, các bậc
cha mẹ cần giữ bình tĩnh và không nên sợ hãi. Vì
phần lớn các cơn giật chỉ kéo dài vài phút và
không đe dọa tính mạng. Mặc dù thân nhân
không làm ngưng cơn co giật nhưng có thể giúp
trẻ bằng các bước sau:
Không để trẻ một mình. Kêu gọi người giúp đỡ.
Đặt trẻ nằm xuống nơi rộng rãi và an toàn
tránh té ngã và các vật sắt nhọn xung quanh.
Nới lỏng áo ở quanh cổ, lót gối mỏng dưới
đầu trẻ.
Không nên cho bất cứ cái gì vào trong miệng
hoặc cố gắng nạy răng của trẻ.
Nếu có nhiều nước bọt hoặc trẻ ói thì xoay
trẻ nằm nghiêng sang bên để dẫn lưu.
Không được đè trẻ hoặc cố gắng dùng sức để
kềm cơn co giật.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 5
Khi cơn đã qua, trẻ có thể lú lẫn hoặc buồn
ngủ và cần được sự che chở.
Nhét thuốc hạ sốt qua hậu môn nếu trẻ sốt.
Theo dõi thời gian co giật, kiểu co giật, tri
giác của trẻ trong và sau cơn.
Không nên cho trẻ ăn, uống sau cơn khi trẻ
chưa tỉnh hẳn.
Đưa ngay trẻ đến cơ sở y tế gần nhất nếu:
Đây là cơn co giật đầu tiên;
Cơn co giật kéo dài hơn 5 phút, hoặc ngắn
hơn nhưng nhiều cơn ngắn liên tiếp;
Trẻ khó thở sau cơn co giật hoặc không hồi
phục sau cơn;
Có chấn thương trong khi lên cơn co giật.
Kiến thức, thái độ
Định nghĩa kiến thức: bao gồm những dữ
kiện, thông tin, sự mô tả, hay kỹ năng có được
nhờ trải nghiệm hay thông qua giáo dục.
Định nghĩa thái độ: là những phát biểu hay
những đánh giá có giá trị về sự vật, con người
hay đồ vật. Thái độ phản ánh con người cảm
thấy như thế nào về một điều nào đó.
Một số nghiên cứu trong và ngoài nước
Theo nghiên cứu của Emmanuel Ademola
Anigilaje and Omolara Olufunmilayo Anigilaje(1)
ở Nigeria: điều tra về mối quan tâm và xử trí của
các bà mẹ ở Tegbesun, một cộng đồng Periurban
ở Ilorin, Nigeria năm 2012.
Tổng cộng có 500 phụ nữ trong độ tuổi từ
18 đến 65 được phỏng vấn. 90% các bà mẹ sợ
tử vong, 77,8% sợ tái phát, 58% sợ chậm phát
triển, 20% sợ trẻ khuyết tật về thể chất, 11,4 %
sợ trẻ sẽ bị khiếm thị. Đối với hành động ngay
lập tức khi đứa trẻ co giật, đa số đồng ý đưa
trẻ đến bệnh viện 42,8%, tiếp theo là nhờ giúp
đỡ 81,6%. Trong số 85 đối tượng đã từng bị co
giật ở nhà, việc pha nước tiểu của bò 87,1% là
sản phẩm phổ biến nhất được dùng cho trẻ bị
co giật. Trong số 85 đối tượng bị co giật ở nhà,
đưa tay và/hoặc muỗng vào miệng trẻ co giật
là thực tiễn phổ biến nhất trong số các đối
tượng 61,2%, tiếp theo là đọc kinh Koran
thánh 12,4%, và đọc tiểu thuyết 2, 1,7%. Không
ai trong số các bà mẹ biết đặt đứa trẻ co giật
nằm về phía mình, trong khi co giật kéo dài.
71 bà mẹ đã chứng kiến các tác dụng không
mong muốn như tổn thương mắt 32,4%,
bỏng/co thắt các chi 22,8% và tử vong 1,4%.
Một nghiên cứu về kiến thức, thái độ, hành
vi của các bà mẹ có con bị động kinh tại bệnh
viện Nhi Đồng 1 năm 2001(2), kết quả cho thấy: có
61 các bà mẹ không biết bệnh động kinh là một
bệnh thần kinh, 69,5% bà mẹ không biết được
yếu % tố liên quan đến bệnh động kinh là do rối
loạn ở não, 26,3% bà mẹ trả lời bệnh động kinh
có thể chữa trị được, 22% bà mẹ có thái độ không
đúng hoặc phân vân về ý kiến“ không nên cho
trẻ bị động kinh đi học vì sợ trẻ mạc cảm với bạn
bè”, có 61,8% bà mẹ có thái độ không đúng hoặc
phân vân về ý kiến “ trẻ bị bệnh động kinh có
thể hòa nhập bình thường vào cuộc sống”.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả hàng loạt ca.
Đối tượng nghiên cứu
Thân nhân bệnh nhi có con bị co giật điều trị
nội trú tại khoa Thần Kinh trong thời gian
nghiên cứu.
Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 02/2018 đến tháng 11/2018.
Tiêu chí chọn mẫu
Thân nhân có con từ 1 tháng đến 16 tuổi bị co
giật đang điều trị tại khoa Thần Kinh trong thời
gian nghiên cứu.
Thân nhân bệnh nhi đồng ý trả lời bảng câu
hỏi phỏng vấn.
Tiêu chí loại trừ
Thân nhân có con từ 1 tháng đến 16 tuổi bị co
giật đang điều trị tại khoa Thần kinh không
đồng ý trả lời bảng câu hỏi phỏng vấn.
Trẻ có biểu hiện không rõ cơn giật.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 6
Liệt kê và định nghĩa các biến số
Tuổi của thân nhân: tính theo năm.
Số lần co giật của trẻ: đếm số lần xảy ra cơn.
Số con của gia đình: tính số con mà mẹ
sinh ra.
Nghề nghiệp của thân nhân: chia 4 nhóm
(viên chức, công nhân, nội trợ, tự do).
Trình độ học vấn của thân nhân: chia 5 nhóm
(Cấp 1, Cấp 2 - 3, Trung cấp, Cao đẳng, Đại học
trở lên).
Hiểu biết về co giật của thân nhân: nguyên
nhân gây co giật, co giật có khả năng tái phát hay
để lại di chứng không, ảnh hưởng của co giật
đến cuộc sống của trẻ.
Cơn co giật: cơn co cứng - co giật, cơn co
cứng, cơn giật cơ.
Thái độ của thân nhân khi trẻ co giật: đánh
giá các tâm trạng (lo lắng hoảng hốt; la hét, sợ
hãi; giữ bình tĩnh).
Thái độ xử trí đúng khi trẻ lên cơn co giật
được tính bao gồm tất cả các yếu tố như: nhờ
người khác hỗ trợ, giữ an toàn cho trẻ, nới
rộng cổ áo giúp trẻ dễ thở, quan sát trẻ, không
dùng sức để kiềm cơn giật, cho trẻ nằm tư thế
an toàn, không cho trẻ ăn uống khi trẻ chưa
tĩnh hẳn, theo dõi thời gian và kiểu co giật,
theo dõi tri giác).
Thái độ xử trí sai bao gồm: nhỏ nước chanh,
xảvào miệng trẻ và nhét ngón tay hay khăn
vào miệng trẻ. Nếu thân nhân chọn đồng ý cả
hai cách này hoặc chọn không rõ có nên làm hai
cách này không thì được cho là thái độ xử trí sai.
Kiểm soát sai lệch số liệu
Kiểm soát sai lệch chọn lựa: đảm bảo xác
định rõ đối tượng cần khảo sát dựa vào tiêu chí
đưa vào và tiêu chí loại ra.
Kiểm soát sai lệch thông tin: Không gợi ý câu
trả lời cho đối tượng.
Bộ câu hỏi phù hợp, đơn giản, không gây
nhầm lẫn.
Phân tích và xử lí số liệu
Kiểm tra kết quả trả lời bộ câu hỏi ngay
trong ngày.
Quản lí bộ câu hỏi bằng mã số.
Nhập số liệu.
Thống kê mô tả và phân tích.
Vấn đề y đức
Nghiên cứu này không gây hại gì đến bệnh nhi.
Chất lượng các dịch vụ chăm sóc y tế cho
bệnh nhi không bị ảnh hưởng khi thân nhân
không tham gia nghiên cứu.
KẾT QUẢ
Có 130 thân nhân tham gia nghiên cứu.
Đặc điểm dân số nghiên cứu
Về thân nhân.
Bảng 1: Đặc điểm dân số nghiên cứu (n= 130)
Đặc điểm Tần số (n) Tỉ lệ (%)
Con thứ mấy trong gia đình (n= 129)
Thứ nhất 74 57,4
Thứ hai 36 27,9
Thứ ba trở lên 19 14,7
Quan hệ với trẻ (n= 129)
Mẹ 94 72,9
Cha 25 19,4
Bà, cô 10 7,7
Tuổi của người chăm sóc
18 – 30 tuổi 45 34,6
30 – 50 tuổi 75 57,7
Trên 50 tuổi 10 7,7
Trình độ của người chăm sóc
Đại học trở lên 30 23,1
Cao đẳng 15 11,5
Trung cấp 19 14,6
Cấp 2, 3 54 41,5
Cấp 1 12 9,3
Nghề nghiệp của người chăm sóc
Viên chức 26 20,0
Công nhân 39 30,0
Nội trợ 37 28,5
Tự do 28 21,5
Nhận xét: Đa số thân nhân là mẹ trực tiếp
chăm sóc trẻ (79,2%), nhóm 30-50 tuổi của thân
nhân chiếm tỉ lệ cao nhất 57,7%, trình độ học vấn
chủ yếu là trình độ cấp 2,3 (41,5%). Nhóm nghề
nghiệp công nhân chiếm tỉ lệ cao nhất (30%),
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 7
57,4% thân nhân bệnh nhân có con đầu.
Thông tin của trẻ
Bảng 2: Tiền sử gia đình (n=130)
Đặc điểm Tần số (n) Tỉ lệ (%)
Co giật kèm sốt
Có 93 71,5
Không, không biết 37 28,5
Số lần co giật
Lần đầu 35 27,1
Lẩn 2 34 26,4
≥ 3 lần 60 46,5
Chẩn đoán của bệnh nhi
Sốt co giật 71 60,7
Động kinh 27 23,1
Co giật CRNN 8 6,8
Khác 11 9,4
Tiền sử gia đình
Có người trong gia đình bị co
giật
27 20,8
Người trong gia đình bị co giật
Cha 11 40,8
Mẹ 3 11,1
Anh chị em ruột 6 22,2
Cô, dì, chú, bác 7 25,9
Chẩn đoán của người bị co giật
Sốt co giật 23 88,5
Động kinh 3 11,5
Nhận xét: 71,5% trẻ co giật khi sốt và 60,7%
được chẩn đoán sốt co giật, 46,5% trẻ co giật từ 3
lần trở lên. Tiền sử gia đình có người co giật
88,5% là sốt co giật và 11,5% là bị động kinh.
Trong đó 74,1% người trong gia đình bị co giật
thuộc di truyền thế hệ thứ nhất.
Kiến thức của thân nhân về co giật
Kiến thức chung về co giật
Bảng 4: Kiến thức tổng quát về co giật (n=130)
Kiến thức
Tần số
(n)
Tỉ lệ
(%)
Co giật có thể để lại di chứng cho trẻ 106 81,5
Co giật có thể làm trẻ tử vong 107 82,3
Co giật có khả năng tái phát 115 88,5
Kiến thức chung đúng 86 66,2
Nhận xét: Trong nhóm kiến thức tổng quát về
co giật có 66,2% thân nhân trả lời đúng hết trong
3 yếu tố trên.
Kiến thức về nguyên nhân
Trong nhóm kiến thức về nguyên nhân co
giật chỉ có 20,8% thân nhân trả lời đúng hết trong
5 yếu tố trên.
Bảng 5: Kiến thức về nguyên nhân co giật (n=130)
Kiến thức Tần số (n) Tỉ lệ (%)
Do trẻ sốt 105 80,8
Do di truyền 77 59,2
Do bệnh động kinh 86 66,2
Do bệnh liên quan đến não 94 72,3
Do ăn uống thiếu chất 56 43,1
Kiến thức đúng về nguyên nhân 27 20,8
Kiến thức ảnh hưởng của cơn co giật
Bảng 6: Kiến thức về sự ảnh hưởng của cơn co giật
(n=130)
Kiến thức Tần số (n) Tỉ lệ (%)
Không tự sinh hoạt cá nhân 97 74,6
Đi lại chậm hoặc không được 97 74,6
Học kém 95 73,1
Không giao tiếp với những
người xung quanh
66 50,8
Kiến thức đúng 59 45,4
Nhận xét: Trong nhóm kiến thức về sự ảnh
hưởng của cơn co giật chỉ có 45,4% thân nhân trả
lời đúng hết trong 4 yếu tố trên.
Thái độ và hướng xử trí khi trẻ lên cơn co giật
Xử trí đúng
Bảng 7: Cách xử trí đúng khi trẻ bị co giật (n=130)
Hướng xử trí
Đồng ý
(%)
Không
đồng ý (%)
Không
rõ(%)
Nhờ người khác giúp đỡ 86,9 12,3 0,8
Giữ an toàn cho trẻ 100 0 0
Nới lỏng cổ áo 93,8 3,1 3,1
Quan sát trẻ 95,4 1,5 3,1
Không được dùng sức để
kiềm cơn co giật
56,9 32,3 10,8
Cho trẻ nằm trong tư thế an
toàn
96,2 1,5 2,3
Không cho trẻ ăn, uống sau
cơn khi trẻ chưa tỉnh hẳn
96,2 0,7 3,1
Theo dõi thời gian co giật 91,5 3,9 4,6
Theo dõi kiểu co giật 90 6,9 3,1
Theo dõi tri giác của trẻ 92,3 5,4 2,3
Không cần làm gì 3,1 90,7 6,2
Hướng xử trí đúng 46,2 %
Nhận xét: Về cách xử trí đúng khi trẻ bị co
giật có 46,2% thân nhân có toàn bộ thái độ xử trí trên.
Xử trí sai
Thái độ xử trí sai bao gồm nhóm thân nhân
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 8
chọn cả 2 cách như nhỏ nước chanh, xả và
nhét vào miệng trẻ ngón tay, muỗng vào miệng
trẻ hay nhóm chọn không rõ cả 2 cách trên chiếm
tỉ lệ khá cao 68,2%.
Bảng 8: Hướng xử trí
Đồng ý
(%)
Không
đồng ý (%)
Không rõ
(%)
Nhỏ nước chanh, xả
vào miệng
26,9 63,1 10
Nhét tay, khăn, muỗng
vào miệng trẻ
59,2 38,5 2,3
Hướng xử trí sai 68,5%
Thái độ của người nhà khi trẻ bị co giật
Hình 1: Cảm xúc của người nhà khi trẻ bị co giật lần
đầu và tái phát
Nhận xét: Thân nhân trẻ bị co giật vẫn còn sợ
khi trẻ tái phát cơn nhưng cũng có khoảng 58%
giữ bình tĩnh để xử trí cho trẻ, điều này thể hiện
họ cần được hỗ trợ về kiến thức và cần được trấn
an tinh thần để có thể xử trí đúng khi trẻ xảy ra
cơn mà không có nhân viên y tế.
Xử trí đưa trẻ đến cơ sở y tế sau cơn
Bảng 9: Trường hợp đưa trẻ đến cơ sở y tế gần nhất
sau khi xử trí cơn co giật của trẻ
Tình huống Tần số (n) Tỉ lệ (%)
Nếu là cơn co giật kéo dài 127 98,5
Nếu là co giật với nhiều cơn ngắn liên tiếp 123 95,4
Trẻ khó thở sau cơn co giật 122 94,6
Không hồi phục sau cơn 118 91,5
Có chấn thương trong khi lên cơn co giật 121 93,8
Hướng xử trí đúng 113 86,9
Nhận xét: Trong những trường hợp cơn phức
tạp có gần 87% thân nhân biết phải đưa con đến
cơ sở y tế gần nhất sau cơn để được hỗ trợ xử trí.
Mối liên quan giữa dân số học và kiến thức
đúng, hướng xử trí đúng
Bảng 10: Mối liên quan giữa kiến thức và dân số học
Trình độ
Kiến thức chung
p Đúng
N (%)
Sai
N (%)
Đại học trở lên 24 (27,9) 6 (13,6)
0,014
Cao đẳng 12 (14) 3 (6,8)
Trung cấp 15 (17,4) 4 (9,1)
Cấp 2, 3 31 (36) 23 (52,3)
Cấp 1 4 (4,7) 8 (18,2)
Nhận xét: Nhóm thân nhân có trình độ phổ
thông trung học và nhóm đại học có kiến thức
chung cao hơn các nhóm còn lại P 0,05 điều
này có ý nghĩa thống kê.
Bảng 11: Liên quan giữa trình độ học vấn và kiến
thức về ảnh hưởng của cơn giật
Trình độ
Kiến thức về ảnh hưởng của
co giật
p
Đúng
N (%)
Sai
N (%)
Đại học trở lên 19 (32,2) 11 (15,5)
0,046
Cao đẳng 6 (10,2) 9 (12,7)
Trung cấp 6 (10,2) 13 (18,3)
Cấp 2, 3 26 (44,0) 28 (39,4)
Cấp 1 2 (3,4) 10 (14,1)
Nhận xét: Nhóm thân nhân có trình độ phổ
thông trung học và nhóm đại học có kiến thức về
ảnh hưởng của co giật cao hơn các nhóm còn lại
P 0,05 điều này có ý nghĩa thống kê.
Bảng 12: Liên quan trình độ học vấn và xử trí co giật
Trình độ
Cách xử trí co giật
p Đúng
N (%)
Sai
N (%)
Đại học trở lên 10 (38,5) 20 (19,2)
0,005
Cao đẳng 5 (19,2) 10 (9,6)
Trung cấp 6 (23,1) 13 (12,5)
Cấp 2, 3 5 (19,2) 49 (47,1)
Cấp 1 0 12 (11,6)
Nhận xét: Nhóm thân nhân có trình độ đại
học trở lên có thái độ xử trí đúng cao hơn các
nhóm còn lại P 0,05 điều này có ý nghĩa
thống kê.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 9
BÀN LUẬN
Đặc điểm dân số nghiên cứu
Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số thân
nhân là mẹ của trẻ, người trực tiếp chăm sóc trẻ
(79,2%), Trình độ học vấn chủ yếu là trình độ cấp
2,3 chiếm 45,1%. Nhóm nghề nghiệp là công
nhân chiếm tỉ lệ cao nhất (30%) và 57,4% thân
nhân bệnh nhân có con đầu tiên.
Kiến thức chung về co giật của thân nhân bệnh
nhi(2,2)
Trong nhóm kiến thức tổng quát về co giật
có 66,2% thân nhân trả lời đúng hết trong 3 yếu
tố: co giật có khả năng tái phát, có thể làm trẻ tử
vong và có thể để lại di chứng. Chỉ có 20,8% thân
nhân trả lời đầy đủ các nguyên nhân co giật là
do sốt, di truyền, bệnh động kinh, có bệnh lý của
não và ăn uống thiếu chất. Về sự ảnh hưởng của
cơn co giật chỉ có 45,4% thân nhân trả lời đúng
hết trong 4 yếu tố có ảnh hưởng đến sinh hoạt cá
nhân, đi lại, học hành, giao tiếp với người xung
quanh. Kết quả trên cho thấy thân nhân vẫn
chưa có đủ kiến thức về co giật của trẻ gồm:
nguyên nhân, ảnh hưởng của cơn co giật đến
cuộc sống của trẻ.
Thái độ thực hành của thân nhân về cách xử trí
khi trẻ bị co giật(2,2)
Về tổng thể hướng xử trí đúng chỉ 46,2%
thân nhân có thái độ đúng hết trong 11 yếu tố
được nêu, 68,5% thân nhân có thái độ thực hành
sai như nhét vào miệng trẻ ngón tay, muỗngvà
nhỏ nước chanh, xả vào miệng trong cơn co giật.
Qua đây cho thấy việc giữ an toàn cho trẻ cũng
như theo dõi trẻ trong cơn của người chăm sóc
chưa được chú trọng và quan tâm đúng mức,
thân nhân vẫn còn áp dụng hướng xử trí cũ nhét
vào miệng trẻ ngón tay phòng trẻ bị cắn lưỡi,
biện pháp dân gian truyền miệng khá phổ biến
nhỏ nướ chanh, xả để cắt cơn co giật.
Trong những trường hợp cơn phức tạp có
gần 87% thân nhân biết phải đưa con đến cơ sở y
tế gần nhất sau cơn để được hỗ trợ xử trí điều
này có thể thấy còn một số thân nhân chưa quan
tâm đúng mức về việc đảm bảo an toàn cho trẻ
trong xử trí co giật.
Mối quan tâm của thân nhân bệnh nhi khi trẻ
lên cơn co giật(2)
Thân nhân trẻ bị co giật vẫn còn sợ khi trẻ tái
phát cơn chỉ có khoảng 58% giữ bình tĩnh để xử
trí cho trẻ. Tâm lý chung của thân nhân khi có
con bị co giật đều cảm thấy bất an, lo lắng, sợ
biến chứng về sau khi trẻ có nhiều cơn.
Nhưng vấn đề là khi họ có chút hiểu biết về
bệnh: nguyên nhân, cách xử trí đúng sẽ giúp khá
nhiều cho họ bớt phần lo lắng, sợ hãi, giữ bình
tĩnh hơn để chăm sóc con và việc xử trí co giật
cũng nhẹ nhàng, bớt căng thẳng hơn.
KẾT LUẬN
Kiến thức đúng của thân nhân bệnh nhi về
co giật: 66,2% có đủ kiến thức chung đúng, 20,8%
có kiến thức đúng về nguyên nhân và 45,4% trả
lời đúng về ảnh hưởng của cơn co giật đến trẻ.
Thân nhân bệnh nhi có thái độ xử trí đúng
khi trẻ lên cơn co giật 46,2%, thái độ xử trí sai
46,2% và 86,9% thân nhân biết phải đưa con đến
cơ sở y tế gần nhất sau cơn để được hỗ trợ xử trí.
Mối liên quan giữa đặc điểm dân số nghiên
cứu với kiến thức và thái độ xử trí đúng: nhóm
thân nhân có trình độ cấp 2, 3 trở lên có liến thức
chung về co giật, ảnh hưởng của co giật đến cuộc
sống của trẻ và xử trí co giật chiếm tỉ lệ cao hơn
nhóm trình độ tiểu học.
KIẾN NGHỊ
Tăng cường công tác giáo dục sức khỏe cho
thân nhân bệnh nhi về nguyên nhân ảnh hưởng,
thái độ cần thiết khi trẻ co giật và hướng xử trí
đúng co giật.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Anigilaje EA, Anigilaje OO (2012). Inquiry about the Concerns
and Home Management among Mothers in Tegbesun, a
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 10
Periurban Community in Ilorin, Nigeria, ISRN Pediatrics, Article
ID 209609, page 6.
2. Bộ Môn Nhi (2007) Sách Nhi Khoa chương trình đại học tập 1.
Đại học Y Dược TP.HCM () tr. 398-408.
3. Ngô Viết Bon (2001). Nghiên cứu kiến thức, thái độ, hành vi của
các bà mẹ có con bị động kinh tại bệnh viện Nhi Đồng 1, Luận
văn thạc sỹ y học, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh tr.45-47.
Ngày nhận bài báo: 10/11/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/11/2018
Ngày bài báo được đăng: 10/12/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_kien_thuc_thai_do_cua_than_nhan_benh_nhi_co_con_co.pdf