Tài liệu Khảo sát kiến thức của nhân viên y tế tuyến trước về nẹp cố định cột sống cổ trong các trường hợp có chỉ định: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 42
KHẢO SÁT KIẾN THỨC CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TUYẾN TRƯỚC
VỀ NẸP CỐ ĐỊNH CỘT SỐNG CỔ TRONG CÁC TRƯỜNG HỢP CÓ CHỈ ĐỊNH
Trịnh Nguyễn Hoài Đức*, Trần Đắc Nguyên Anh*, Nguyễn Thị Chinh*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ nhân viên y tế (NVYT) chuyển viện có kiến thức về chỉ định, cách thực hiện cố định
cột sống cổ và theo dõi bệnh nhi chấn thương nghi ngờ có tổn thương cột sống cổ.
Phuơng pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả có phân tích trên 198 NVYT tham gia chuyển viện đến khoa
Cấp cứu bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 07/2016 đến 06/2017.
Kết quả: Chúng tôi khảo sát được 198 nhân viên y tế chuyển bệnh đến khoa Cấp cứu bệnh viện Nhi Đồng 2,
trong đó có 63% NVYT nẹp cố định cột sống cổ ở bệnh nhân nghi ngờ chấn thương cột sống cổ. 46% NVYT chọn
nẹp cổ phù hợp. 42% NVYT biết cách nẹp cố định đúng cách. 90% NVYT biết cần giữ đầu cố định khi di chuyển
bệnh nhân có chấn thương cột sống cổ n...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 235 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát kiến thức của nhân viên y tế tuyến trước về nẹp cố định cột sống cổ trong các trường hợp có chỉ định, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 42
KHẢO SÁT KIẾN THỨC CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TUYẾN TRƯỚC
VỀ NẸP CỐ ĐỊNH CỘT SỐNG CỔ TRONG CÁC TRƯỜNG HỢP CÓ CHỈ ĐỊNH
Trịnh Nguyễn Hoài Đức*, Trần Đắc Nguyên Anh*, Nguyễn Thị Chinh*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ nhân viên y tế (NVYT) chuyển viện có kiến thức về chỉ định, cách thực hiện cố định
cột sống cổ và theo dõi bệnh nhi chấn thương nghi ngờ có tổn thương cột sống cổ.
Phuơng pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả có phân tích trên 198 NVYT tham gia chuyển viện đến khoa
Cấp cứu bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 07/2016 đến 06/2017.
Kết quả: Chúng tôi khảo sát được 198 nhân viên y tế chuyển bệnh đến khoa Cấp cứu bệnh viện Nhi Đồng 2,
trong đó có 63% NVYT nẹp cố định cột sống cổ ở bệnh nhân nghi ngờ chấn thương cột sống cổ. 46% NVYT chọn
nẹp cổ phù hợp. 42% NVYT biết cách nẹp cố định đúng cách. 90% NVYT biết cần giữ đầu cố định khi di chuyển
bệnh nhân có chấn thương cột sống cổ nhưng chỉ có 52% thực hiện đúng khi cần hồi sức ngưng tim ngưng thở ở
nhóm bệnh nhân này. 78% NVYT biết cách theo dõi tri giác, hô hấp, tuần hoàn bệnh nhân trong lúc chuyển viện.
Hơn ½ NVYT chuyển bệnh không biết các dấu hiệu gợi ý bệnh nhân có chấn thương cột sống cổ. 75% NVYT
không biết rằng chấn thương cột sống cổ gây tử vong. Chỉ 64% NVYT biết rằng chấn thương cột sống cổ gây liệt
toàn thân.
Kết luận: Chấn thương cột sống cổ là chấn thương nặng, nguy hiểm và cần được xử lý đúng cách để hạn chế
biến chứng mà nó đem lại. Tuy nhiên, tỉ lệ NVYT có kiến thức đúng về vấn đề này còn thấp.
Từ khóa: Cố định cột sống cổ.
ABSTRACT
SURVEY KNOWLEDGE OF MEDICAL AND NURSING STAFF TOWARD IMMOBILIZING CERVICAL
SPINE IN INDICATED PATIENTS
Trinh Nguyen Hoai Duc, Tran Dac Nguyen Anh, Nguyen Thi Chinh
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 ‐ No 6‐ 2018: 42 ‐ 46
Objectives: To determine the proportion of patient-transfer personnel with proper knowledge on indications
and techniques of cervical spinal immobilization and monitoring pediatric patients suspected of cervical spinal
injuries.
Methods: Descriptive cross-sectional study. Data was collected from 198 medical workers transferring
patients to the Emergency Department, Children’s Hospital 2 from July 2016 to June 2017.
Results: 63% of study participants performed spinal immobilization on patients suspected of cervical spinal
injuries. 46% of them chose suitable cervical collar types. 42% of them applied appropriate immobilization
techniques. 90% knew that head immobilization should be applied on patients with cervical spinal injuries during
transport, but only 52% of them performed cardiopulmonary resuscitation techniques properly. 78% of
participants knew how to provide respiratory, cardiac and mental status monitoring for patients during transport.
More than half of participants had little knowledge on suggestive signs of cervical spinal injuries. 75% of medical
workers failed to realize that cervical spinal injuries are fatal, and only 64% of them knew that cervical spinal
injuries may result in quadriplegia.
*Bệnh viện Nhi Đồng 2.
Tác giả liên lạc: CNĐD Nguyễn Thị Chinh, ĐT: 0938121348, Email: chinhcclbvnd2@gmail.com.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 43
Conclusions: Cervical spinal injuries are severe and dangerous conditions requiring proper management to
prevent possible complications. However, there were still a low proportion of patient-transfer personnel with
appropriate knowledge of these issues.
Keywords: Cervical spinal injuries.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong các loại chấn thương ở trẻ em, chấn
thương đầu là nguyên nhân hàng đầu. Chấn
thương đầu chiếm 75% trong các loại chấn
thương cần nhập viện và chiếm gần 80% tử vong
do chấn thương.
Theo kết quả điều tra cộng đồng năm 2001
của hệ thống nghiên cứu Y Tế Công Cộng Việt
Nam tại 6 tỉnh cho thấy tử vong do chấn thương
ở trẻ em Việt Nam chiếm gần 75%(5).
Theo số liệu thống kê từtháng 2 đến
tháng 7 của các năm 2015, 2016, 2017 tại khoa
Cấp cứu bệnh viện Nhi Đồng 2, trẻ bị chấn
thương do tai nạn giao thông hoặc té ngã có
chiều hướng gia tăng: gồm có đa chấn
thương, đang theo dõi chấn thương cột sống,
chấn thương đầu chưa được chụp XQ hay
CT để loại trừ, không được nẹp cố định cột
sống cổ khi chuyển viện.
Năm 2015 2016 2017
Số ca bị:
Chấn thương đầu do té ngã
Đa chấn thương,
Đang theo dõi chấn thương cột sống
156
255
253
Chấn thương cột sống là một trong
những nguyên nhân quan trọng dẫn đến tử
vong và tàn tật, đặc biệt là cột sống cổ, hơn
nữa tổn thương thần kinh thường cũng rất
nặng nề và để lại nhiều hậu quả cho gia đình
và xã hội.
Vì vậy khi trẻ bị chấn thương đầu chúng
ta phải luôn nghĩ rằng trẻ sẽ bị chấn thương
cột sống cổ và nẹp cố định cột sống cổ là biện
pháp tốt và rẻ mà phòng ngừa nhằm tránh
những tổn thương xấu có thể xảy ra. Cố định
cột sống cổ phải tiến hành sớm tại hiện
truờng hoặc tại cơ sở y tế mà trẻ được đưa
đến nhằm hạn chế ở mức thấp nhất những
tổn thương. Do đó việc “Khảo sát kiến thức
của nhân viên y tế tuyến trước về nẹp cố định
cột sống cổ trong các trường hợp có chỉ định”
cần được nghiên cứu nhằm góp phần giảm thiểu
những tổn thương, tai biến và giảm gánh nặng
về chi phí điều trị, đồng thời lấy số liệu để báo
cáo phản hồi với tuyến trước nhằm mục đích
nâng cao tính an toàn trong chuyển viện.
Mục tiêu
Xác định tỉ lệ NVYT chuyển việncó kiến
thức đúng về chỉ định cố định cột sốtng cổ
trên trẻ bịchấnthương nghi ngờ có chấn
thương cột sống cổ.
Xác định tỉ lệ NVYT chuyển viện có kiến
thức đúng về cách thực hiện cố định cột sống cổ
trên trẻ bị chấn thương nghi ngờ có chấn thương
cột sống cổ.
Xác định tỉ lệ NVYT chuyển viện có kiến
thức đúng về theo dõi trẻ bị chấn thương nghi
ngờ có chấn thương cột sống cổ.
ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả có phân tích.
Đối tượng nghiên cứu
Dân số mục tiêu
NVYT tuyến trước chuyển viện đến khoa
Cấp Cứu bệnh viện Nhi Đồng 2.
Dân số và thời gian nghiên cứu
NVYT tuyến trước chuyển viện đến khoa
Cấp Cứu bệnh viện Nhi Đồng 2 trong thời gian
nghiên cứu từ T7/2016 – T6/2017.
Địa điểm
Khoa Cấp Cứu bệnh viện Nhi Đồng 2.
Kỹ thuật chọn mẫu
Chọn mẫu thuận tiện không xác suất: nghiên
cứu viên trực tại khoa cấp cứu và phỏng vấn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 44
NVYT tuyến trước chuyển viện bệnh nhân bị
chấn thương đầu đến khoa Cấp Cứu bệnh viện
Nhi Đồng 2 cho đến khi đủ cỡ mẫu thì dừng.
Tiêu chí chọn mẫu
NVYT tuyến truớc chuyển viện đến khoa
Cấp Cứu trong thời gian nghiên cứu.
Tiêu chí loại ra
NVYT tuyến trước đang trong quá trình
phỏng vấn thì bỏ ngang không thể tiếp tục tham
gia trả lời tiếp tục.
NVYT đã tham gia nghiên cứu trả lời lần
chuyển viện truớc.
Phương pháp thu thập số liệu
Nghiên cứu viên mời NVYTthỏa tiêu chí
chọn mẫu nói mục đích của việc nghiên cứu và
mời NVYT tham gia, mọi thông tin ghi nhận sẽ
được mã hóa, lưu trữ và giữ bí mật.
Nếu NVTY đồng ý, nghiên cứu viên tiến
hành phỏng vấn trực tiếp theo bộ câu hỏi soạn
sẵn, và quan sát xem bệnh nhân bị chấn thương
đầu có được nẹp cố định cột sống cổ hay không.
Công cụ thu thập số liệu
Sử dụng bảng câu hỏi để thu thập thông tin
từ NVYT.
Thu thập và xử lý số liệu bằng phần mền
Epidata 3.1, Sata 13.
KẾT QUẢ
Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi khảo
sát được 198 nhân viên y tế chuyển bệnh đến
khoa Cấp cứu bệnh viện Nhi Đồng 2 thỏa các
tiêu chuẩn chọn mẫu.
Điểm mẫu nghiên cứu
Trong 198 NVYT chuyển viện được nhận
vào nghiên cứu của chúng tôi có 18% NVYT
dưới 25 tuổi, còn lại 82% trên 25 tuổi. Tuổi trung
bình là 29,8 ± 6,4. Tuổi trung vị 29 (26 – 31). Có
39% NVYT trong nghiên cứu có thời gian công
tác dưới 3 năm, 19% có thời gian công tác từ 3‐5
năm và 42% có thời gian công tác từ trên 5 năm.
Trong thời gian nghiên cứu, tỉ lệ cở sở y tế
chuyển viện đến bệnh viện Nhi Đồng 2 lần lượt
là bệnh viện đa khoa Tỉnh chiếm 46%, bệnh viện
đa khoa Quận ‐ Huyện chiếm 39%, bệnh viện
chuyên khoa chiếm 11%, phòng khám đa khoa
chiếm 4%.
Bảng 1. Các đặc điểm dân số của NVYT chuyển viện
tham gia nghiên cứu (n=198)
Đặc tính Tần số (n) Tỉ lệ (%)
Tuổi trung bình 29,8 ± 6,4 (năm)
Nhóm tuổi
Dưới 25
Trên 25
36
162
18
82
Thời gian công tác
Dưới 3 năm.
Từ 3-5 năm
Trên 5 năm
77
37
84
39
19
42
Cơ quan y tế
Bệnh viện đa khoa quận, huyện.
Bệnh viện đa khoa tỉnh.
Bệnh viện chuyên khoa.
Phòng khám đa khoa.
77
91
22
8
39
46
11
4
Bệnh viện Nhi Đồng 2 là một trong những
bệnh viện tuyến cuối về Nhi khoa ở khu vực
miền Nam nên nhận bệnh từ nhiều loại hình cơ
sở y tế. Đa phần NVYT chuyển bệnh có độ tuổi
trên 25 tuổi và có thời gian công tác từ trên 3
năm, điều này có thể do khi chuyển bệnh có
nguy cơ xảy ra biến chứng nên cần những người
có kinh nghiệm để xử trí.
Kiến thức về chấn thương cột sống cổ
Chỉ định cố định cột sống cổ khi bị chấn thương
Bảng 2. Phân bố kiến thức về chỉ định cố định cột
sống cổ trên bệnh nhân chấn thương
Kiến thức Số ca (n=198) Tỉ lệ (%)
Đúng 125 63
Không đúng 73 37
Số NVYT trả lời sẽ nẹp cổ bệnh nhân bị khi
chấn thương là 125 chiếm 63%, phần còn lại
37% không nẹp cố định cột sống cổ khi bệnh
nhân bị chấn thương.
Từ đó, chúng ta nhận thấy còn một tỉ lệ
khá lớn NVYT chưa hiểu được tầm quan trọng
của việc cố định cột sống cổ.
Cách chọn nẹp cổ, cố định và vận chuyển bệnh
nhân có chấn thương cột sống cổ
Có 56% NVYT chọn nẹp cổ chưa phù hợp
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 45
cho bệnh nhân khi bệnh nhân bị chấn thương
cột sống cổ. Có 58% NVYT không biết cách
nẹp cố định đúng cách cho bệnh nhân khi
bệnh nhân bị chấn thương cột sống cổ. 90% số
NVYT trả lời bệnh nhân chấn thương cột sống
cổ cần vận chuyển trên cán chuyển bệnh và
cần giữ đầu cố định.
Bảng 3. Cách chọn nẹp cổ, cố định và vận chuyển
bệnh nhân có chấn thương cột sống cổ
Nội dung
Đúng Không đúng
Tần số
(n=198)
Tỉ lệ
(%)
Tần số
(n=198)
Tỉ lệ
(%)
Cách chọn nẹp cổ phù hợp.
Biết cách cố định đúng cách
Cách vận chuyển đúng cách
111
114
179
56
58
90
87
84
19
44
42
10
Dấu hiệu gợi ý tổn thương cột sống
Bảng 4. Dấu hiệu gợi ý chấn thương cột sống cổ
Nội dung
Đúng Không đúng
Tần số
(n=198)
Tỉ lệ
(%)
Tần số
(n=198)
Tỉ lệ
(%)
Đau nhức cổ
Đau nhức lan xuống cánh
tay chân
Mất cảm giác tay chân
Không thể cử động tay chân
Vùng cổ sưng bẩm ngày
càng to
Da niêm nhạt
92
70
94
82
93
40
46
35
48
42
47
21
106
128
104
113
104
155
54
65
53
58
53
79
Chỉ có 46% NVYT trả lời khi “Đau nhức cổ”
là dấu hiệu gợi ý khi bịchấn thương cột sống cổ.
Chỉ có 48% NVYT trả lời khi “Mất cảm giác tay
chân” là dấu hiệu gợi ý khi bịchấn thương cột cổ.
Chỉ có 42% NVYT trả lời “Không thể cử động tay
chân” là dấu hiệu gợi ý khi bị chấn thương cột
sống cổ. 47% trả lời “Vùng cổ sưng bẩm ngày
càng to” là dấu hiệu gợi ý có chấn thương cột
sống cổ. 35% NVYT cho rằng “Đau nhức lan
xuống cánh tay chân” là dấu hiệu gợi ý có chân
thương cột sống cổ.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, hơn phân nửa
số NVYT chuyển bệnh không biết các dấu hiệu
gợi ý bệnh nhân có chấn thương cột sống cổ.
Kiến thức về xử trí bệnh nhân chấn thương bị
ngưng tim ngưng thở
Bảng 5. Kiến thức về xử trí bệnh nhân chấn thương
bị ngưng tim ngưng thở
Kiến thức
Đúng Sai
Số ca
(n=198)
Tỉ lệ
(%)
Số ca
(n=198)
Tỉ lệ
(%)
Cấp cứu ngưng tim ngưng thở 196 99 2 1
Khi cấp cứu ngưng tim
ngưng thởbệnh nhân được
giữ cố định đầu.
103 52 95 48
99% NVYT cấp cứu ngưng tim ngưng thở
đúng. Đây là điều đáng ghi nhận. Tuy nhiên, chỉ
có 52% số NVYT biết phải giữ cố định đầu cho
bệnh nhân trong lúc cấp cứu.
Hỏi bệnh nhân để đánh giá tình trạng bệnh
nhân
Bảng 6. Hỏi bệnh nhân để đánh giá tình trạng bệnh nhân
Nội dung
Đúng Không đúng
Tần số
(n=198)
Tỉ lệ
(%)
Tần số
(n=198)
Tỉ lệ
(%)
Đau vùng nào
Còn cảm giác ở các chi không
Yêu cầu vận động các chi
Kiểm tra tri giác, hô hấp, tuần
hoàn.
133
120
111
154
67
61
56
78
65
77
86
44
33
39
44
22
Khi vận chuyển bệnh nhân bị chấn thương
cột sống cổ phải luôn đánh giá tình trạng bệnh
nhân. Có 67% NVYT hỏi bệnh nhân đau vùng
nào khi bị chấn thương. 61 % NVYT hỏi bệnh
nhân có còn cảm giác ở các chi khi bị chấn
thương không. 56% NVYT yêu cầu bệnh nhân
vận động các chi. 78% NVYT kiểm tra tri giác,
hô hấp, tuần hoàn, bệnh nhân trong lúc
chuyển viện.
Nguy hiểm khi không nẹp cố định cột sống cổ
Bảng 7. Nguy hiểm khi không nẹp cố định cột sống cổ
Nội dung
Đúng Không đúng
Tần số
(n=198)
Tỉ lệ
(%)
Tần số
(n=198)
Tỉ lệ
(%)
CTCS cổ gây tử vong
CTCS cổ gây liệt toàn thân
CTCS cổ gây tổn thương
mạch máu
148
72
128
75
36
65
50
126
70
25
64
35
Có đến 75% NVYT không biết rằng chấn
thương cột sống cổ gây tử vong. 65% NVYT
không biết rằng chấn thương cột sống cổ có gây
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 46
tổn thương mạch máu. Chỉ 64% số NVYT biết
rằng chấn thương cột sống cổ gây liệt toàn thân.
Tham gia lớp tập huấn
Bảng 8. Phân bố tỉ lệ đồng ý tham gia lớp tập huấn
Tham gia lớp tập huấn Số ca (n=198) Tỉ lệ (%)
Có 191 96
Không 7 4
Có 96% NVYT đồng ý tham gia buổi tập
huấn về cố định cột sống cổ cho bệnh nhân trong
các trường hợp chấn thương đầu.
BÀN LUẬN
Trong thời gian nghiên cứu có 198 nhân viên
y tế được khảo sát.
Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 29,8 ±
6,4 (năm). Tỉ lệ dưới 25 tuổi là 18%. 39% công tác
dưới 3 năm, 19% công tác từ 3‐5 năm, 42% công
tác trên 5 năm. NVYT trong nghiên cứu đến từ
nhiều loại hình cơ sở y tế khác nhau.
63% có kiến thức đúng về cố định cột sống cổ.
56% biết cách chọn nẹp cổ đúng, 58% biết
cách nẹp cổ đúng cách, 90% biết cách vận
chuyển bệnh nhân đúng cách.
Các dấu hiệu được cho là dấu hiệu gợi ý
chấn thương cột sống cổ theo NVYT theo tỉ lệ lần
lượt là: đau nhức cổ 46%, đau nhức lan xuống
cánh tay chân 35%, mất cảm giác tay chân 48%,
không thể cử động tay chân 42%, vùng cổ sưng
bầm ngày càng to 47%, da niêm nhạt 21%.
99% NVYT cấp cứu ngưng tim ngưng thở
đúng, 52% NVYT biết biết giữ cố định đầu cho
bệnh nhân trong lúc cấp cứu.
Khi theo dõi bệnh nhân: 67% NVYT hỏi bệnh
nhân đau vùng nào, 61% còn cảm giác ở các chi
không, 56% yêu cầu vận động các chi, 78% kiểm
tra tri giác, tuần hoàn.
75% NVYT cho rằng CTCS cổ gây tử vong,
36% NVYT cho rằng CTCS cổ gây liệt toàn thân,
65% NVYT cho rằng CTCS cổ gây tổn thương
mạch máu.
96% NVYT muốn tham gia lớp tập huấn.
KẾT LUẬN
Phổ biến kiến thức về những hậu quả của
chấn thương cột sống cổ có thể gây ra nếu không
biết cách xử trí ban đầu đúng cách trên các
phương tiện truyền thông của bệnh viện: tivi,
trang web.
Phát hành các tờ bướm về chấn thương cột
sống cổ đặt tại các vị trí của góc truyền thông của
bệnh viện.
Phối hợp với các cơ sở y tế tuyến trước tập
huấn cho NVYT về cách nhận định, xử trí, theo
dõi cho các bệnh nhân chấn thương cột sống cổ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Boufous S, Ali M, Nguyen HT, Stevenson M, Vu TC, Nguyen
DT (2012). "Child injury prevention in Vietnam: achievements
and challenges". Int J Inj Contr Saf Promot. 19(2): pp. 123‐9.
2. Cục Quản lý môi trường y tế (2011). Kết quả phòng chống
TNGT đường bộ tại Việt Nam của ngành Y tế và kế hoạch triển
khai giai đoạn 2011‐2015. Available from:
tngt-duong-bo-tai-viet-nam-cua-nganh-y-te-va-ke-hoach-trien-khai-
giai-doan-2011-2015.aspx.
3. Điều trị (2012). Bệnh học ngoại chấn thương cột sống. Available
from:
hoc-ngoai-chan-thuong-cot-song.htm.
4. Dunning J, Daly JP, Lomas JP, Lecky F, Batchelor J,
Mackway‐Jones K (2006). "Derivation of the children's head
injury algorithm for the prediction of important clinical events
decision rule for head injury in children". Archives of Disease in
Childhood. 91(11): pp. 885‐91.
5. Lê Vũ Anh, Nguyễn Thúy Quỳnh, Nguyễn Trang Nhung,
Quang LN (2012). Điều tra cơ bản tình hình chẤn thương và các yếu
tố ảnh hưởng ở trẻ dưới 18 tuổi tại sáu tỉnh Hải Dương, Hải Phòng,
Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Cần Thơ, Đồng Tháp. Available from:
6. Nguyễn Huy Luân (2012). "Đặc điểm hình ảnh tổn thương não
trong chấn thương đầu Ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Đồng 2 năm
2008‐2009". Y Học TP.Hồ Chí Minh, tập 16, phụ bản số 1, tr. 35.
7. Pediatrics AA (1999). "The management of minor closed head
injury in children". Pediatrics 104: pp. 1047‐415.
Ngày nhận bài báo: 10/11/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/11/2018
Ngày bài báo được đăng: 10/12/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_kien_thuc_cua_nhan_vien_y_te_tuyen_truoc_ve_nep_co.pdf