Tài liệu Khảo sát khả năng ức chế enzyme xanthine oxidase và kháng oxy hóa từ cao chiết lá cây gai (boehmeria nivea l.): Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 63
KHẢO SÁT KHẢ NĂNG ỨC CHẾ ENZYME XANTHINE OXIDASE VÀ
KHÁNG OXY HÓA TỪ CAO CHIẾT LÁ CÂY GAI (BOEHMERIA NIVEA L.)
Phạm Ngọc Khôi*, Nguyễn Hoàng Thanh Trúc**, Đặng Đình Dần***
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Cây gai (Boehmeria nivea L.) còn có tên gọi khác là tầm gai, gai bánh, thuộc họ Gai
(Urticaceae), là loài bản địa ở Đông Á. Theo đông y, rễ cây gai có tính sát khuẩn, lợi tiểu, trị tiểu ra máu, an
thai, trị phong thấp; lá cây gai tươi có tác dụng kháng sinh, tiêu viêm. Tuy nhiên, các hoạt tính sinh học đặc
biệt như khả năng ức chế enzyme xanthine oxidase trong phòng và điều trị bệnh gout hay khả năng kháng
oxy hóa ở cây gai vẫn chưa được công bố đầy đủ. Nghiên cứu này nhằm khẳng định và đánh giá một số tác
dụng sinh học của lá gai.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã khảo sát các điều kiện ảnh
hưởng đến quá...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 03/07/2023 | Lượt xem: 366 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát khả năng ức chế enzyme xanthine oxidase và kháng oxy hóa từ cao chiết lá cây gai (boehmeria nivea l.), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 63
KHẢO SÁT KHẢ NĂNG ỨC CHẾ ENZYME XANTHINE OXIDASE VÀ
KHÁNG OXY HÓA TỪ CAO CHIẾT LÁ CÂY GAI (BOEHMERIA NIVEA L.)
Phạm Ngọc Khôi*, Nguyễn Hoàng Thanh Trúc**, Đặng Đình Dần***
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Cây gai (Boehmeria nivea L.) còn có tên gọi khác là tầm gai, gai bánh, thuộc họ Gai
(Urticaceae), là loài bản địa ở Đông Á. Theo đông y, rễ cây gai có tính sát khuẩn, lợi tiểu, trị tiểu ra máu, an
thai, trị phong thấp; lá cây gai tươi có tác dụng kháng sinh, tiêu viêm. Tuy nhiên, các hoạt tính sinh học đặc
biệt như khả năng ức chế enzyme xanthine oxidase trong phòng và điều trị bệnh gout hay khả năng kháng
oxy hóa ở cây gai vẫn chưa được công bố đầy đủ. Nghiên cứu này nhằm khẳng định và đánh giá một số tác
dụng sinh học của lá gai.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã khảo sát các điều kiện ảnh
hưởng đến quá trình tách chiết polyphenol bao gồm: loại dung môi, tỷ lệ nguyên liệu: dung môi, thời gian chiết
và nhiệt độ tách chiết để chọn ra điều kiện chiết tối ưu nhất nhằm đánh giá khả năng ức chế enzyme xanthine
oxidase và kháng oxy hóa từ cao chiết lá cây gai.
Kết quả: Cao chiết từ lá cây gai có hàm lượng polyphenol cao nhất khi chiết trong dung môi là nước cất, tỷ
lệ nguyên liệu:dung môi là 1:30 (g/mL), thời gian tách chiết 30 phút và nhiệt độ tách chiết 60ºC. Cao chiết lá cây
gai có khả năng ức chế enzyme xanthin oxidase cao (85,52%) ở nồng độ cao 0,5 mg/mL với giá trị IC50 cao chiết lá
cây gai là 0,273 mg/mL. Cao chiết polyphenol từ lá cây gai còn thể hiện hoạt tính kháng oxy hóa khá cao với giá
trị IC50 của khả năng bắt gốc tự do DPPH là 82,09 ppm.
Kết luận: Nghiên cứu này đã khảo sát được điều kiện chiết tách polyphenol tốt nhất từ lá cây gai qua đó
đánh giá được khả năng ức chế enzyme xanthine oxidase trong phòng và điều trị bệnh gout và kháng oxy hóa từ
cao chiết lá cây gai.
Từ khóa: cây gai (Boehmeria nivea L.), polyphenol, xanthine oxidase, kháng oxy hóa
ABSTRACT
A STUDY ON INHIBITION XANTHINE OXIDASE ENZYME AND ANTIOXIDANT ACTIVITY
OF BOEHMERIA NIVEA L.
Pham Ngoc Khoi, Nguyen Hoang Thanh Truc, Dang Dinh Dan
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3- 2019: 63-70
Background: Boehmeria nivea L. is a plant of the Urticaceae family, it occurs in East Asia. Traditional
medicine studies have demonstrated the possibility of using the biological compounds derived from the roots
are antiseptic, diuretic, blood in the urine, pregnancy, rheumatism; from fresh leaves have antibiotic, anti-
inflammation effect. However, the inhibition xanthine oxidase enzyme for treatment gout disease or the
antioxidant activities of Boehmeria nivea L. are not well studied. In this study, we confirm and evaluate
some biological effects of Boehmeria nivea L. leaves.
Material and method: The aim of this study is to study the best extraction process to obtain the highest
*Bộ môn Mô Phôi - Di truyền, Khoa Y học cơ sở, Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, TP. Hồ Chí Minh
**Khoa Xét nghiệm, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
***Khoa Hóa sinh, Bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS. Phạm Ngọc Khôi ĐT: 0909 097 802 Email: pnkhoi@pnt.edu.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 64
polyphenol content Boehmeria nivea L. such as solvent, the ratio of material: solvent, time and temperature to use
in inhibition of xanthine oxidase enzyme and antioxidant activities.
Result: Distilled water, the ratio of material: solvent 1:30 (g/mL), 30 minutes, 60oC for polyphenol
extraction efficiency is the highest Boehmeria nivea L. leaves. Extracts of Boehmeria nivea L. have a high
inhibitory activity against xanthine oxidase (85.52%) at a high concentration of 0.5 mg/mL with the IC50 value of
the leaf extracts was 0.273 mg/mL. This study also evaluated the ability to capture free radicals DPPH IC50 value
of the ability to capture free radicals DPPH (82.09 ppm).
Conclusion: In this study, for the first time, we were carried out to optimize extracting conditions of
polyphenol from Boehmeria nivea L. leaves. Evaluated the ability in inhibition of xanthine oxidase enzyme to treat
gout disease and antioxidants of polyphenol extracted though the ability to capture free radicals DPPH.
Keyword: Boehmeria nivea L., polyphenol, xanthine oxidase, antioxidant
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh gout hay còn gọi là bệnh thống phong
ngày càng phổ biến trong xã hội hiện đại, bệnh
thường gắn liền với mức độ acid uric cao trong
huyết thanh có thể gây sự lắng động chất này ở
các khớp và mô mềm, lượng acid uric trong
nước tiểu tăng quá mức có thể gây tủa và hình
thành sỏi urat trong hệ tiết niệu. Nguyên nhân
do trong khẩu phần ăn chứa lượng lớn acid
nucleic như trứng, thịt, cá, hải sản. Xanthine
dehydrogenase (XDH) hay xanthine oxidase
(XO) là một phức hợp metalloflavoprotein tạo
các gốc tự do, trong giai đoạn cuối quá trình
chuyển hóa các purine XO xúc tác quá trình oxy
hóa hypoxanthine thành xanthine vào tạo thành
acid uric(9). Các thuốc điều trị tăng acid uric máu
theo y học hiện đại đều có cơ chế tác dụng rõ
ràng, tác dụng nhanh và hiệu quả điều trị tương
đối tốt. Một trong đích tác dụng dược lý của
thuốc hạ acid uric máu là xanthine oxidase,
enzyme then chốt trong quá trình tổng hợp acid
uric. Allopurinol là một trong những chất ức chế
xanthine oxidase được sử dụng rộng rãi trong
việc kiểm soát và điều trị bệnh gout trong lâm
sàng. Tuy nhiên, allopurinol lại có các tác dụng
phụ không mong muốn như viêm gan, suy thận,
dị ứng(3,10), nghiêm trọng hơn có thể gây hoại tử
da và dẫn đến tử vong do hội chứng quá mẫn
allopurinol(3,5). Vì vậy các hợp chất có hoạt tính
sinh học nguồn gốc tự nhiên ngày càng được
quan tâm nghiên cứu và thể hiện tính an toàn
thay thế cho việc sử dụng allopurinol hiện nay
đang được ưu tiên và hướng tới của nhiều nước
trên thế giới. Một số cây được sử trong điều trị
gout đã được nghiên cứu trước đây như sa kê,
bồ công anh, lá đu đủ, trong đó có cây gai
(Boehmeria nivea L.) (2). Hiện nay chưa có nhiều
nghiên cứu về loài cây gai, các tác dụng dược lý
cũng chưa có nhiều tài liệu nghiên cứu về loại
cây này(2). Thêm vào đó vấn đề tìm ra các chất
kháng oxy hóa có nguồn gốc từ thực vật ngày
càng được quan tâm nhiều hơn nhất là từ các
hợp chất polyphenol.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu này là nhằm khảo
sát các điều kiện ảnh hưởng đến quá trình tách
chiết lá cây gai bao gồm như loại dung môi, tỷ lệ
nguyên liệu:dung môi, thời gian và nhiệt độ tách
chiết để chọn ra điều kiện chiết tối ưu có hàm
lượng polyphenol cao nhất nhằm đánh giá khả
năng ức chế hoạt động của enzyme xanthine
oxidase và kháng oxy hóa từ cao chiết lá cây gai.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Vật liệu nghiên cứu
Lá cây gai được thu hái ở tỉnh Khánh Hòa,
Việt Nam vào tháng 10 năm 2016.
Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện tại Phòng thí
nghiệm Bộ môn Công nghệ sinh học, Khoa Khoa
học ứng dụng, Đại học Tôn Đức Thắng và
Phòng Công nghệ các hợp chất thiên nhiên tại
Viện Công nghệ Hóa học, Sở Khoa học và Công
nghệ TP. Hồ Chí Minh.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 65
Bố trí thí nghiệm
Xử lý mẫu lá cây gai → Kiểm nghiệm vật
liệu (dựa theo Dược điển Việt Nam V): xác định
độ ẩm, định tính sơ bộ thành phần hóa học của
lá cây gai bằng phương pháp hóa học → Tách
chiết vật liệu bằng phương pháp ngấm kiệt →
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình
chiết cao polyphenol → Thu được cao chiết từ lá
cây gai → Khảo sát khả năng ức chế enzyme XO
từ cao chiết lá cây gai → Xác định khả năng khử
gốc tự do DPPH.
Xử lý mẫu lá cây gai
Mẫu lá cây gai sau khi thu được định danh
bằng cách dựa vào đặc điểm hình thái thực vật
như thân, lá, rễ, Mẫu lá cây gai sau khi được
định danh, rửa sạch bằng nước (loại bỏ tạp chất,
phần lá hư, rách, bị sâu mọt), lau khô bề mặt lá,
sấy ở nhiệt độ 50 - 55ºC cho đến khối lượng
chênh lệch không đáng kể. Nguyên liệu sau khi
sấy xong cắt và nghiền nhỏ (mẫu không nên quá
to sẽ gây khó chiết, không nên quá mịn vì sẽ cản
trở dòng chảy khi lọc) và để thực hiện theo
phương pháp ngấm kiệt.
Xác định độ ẩm lá cây gai
Dùng nhiệt độ cao để loại bỏ nước ra khỏi
mẫu thử, hiệu số khối lượng của mẫu thử trước
và sau khi sấy khô là lượng nước có trong mẫu
thử theo quy định của Dược điển Việt Nam 5.
Cho lượng mẫu 2 g vào máy xác định độ ẩm tự
động ở nhiệt 105°C, đặt chế độ thời gian tự động
cho đến khi máy báo hiệu ẩm đã tách hết, rồi đo
kết quả độ ẩm mẫu(7).
Định tính sơ bộ thành phần hóa học của lá cây gai
Nguyên tắc là nhằm chiết tách hỗn hợp các
chất có trong nguyên liệu thực vật thành 3
phân đoạn theo độ phân cực tăng dần: kém
phân cực, phân cực trung bình và phân cực
mạnh rồi xác định các nhóm hợp chất trong
dung dịch chiết bằng các phản ứng hóa học
đặc trưng. Chiết tách nguyên liệu thành các
phân đoạn theo độ phân cực tăng dần với các
dung môi là diethyl ether, ethanol và nước.
Xác định các nhóm hợp chất trong từng dịch
chiết bằng các phản ứng hóa học đặc trưng
theo phương pháp của Bộ môn Dược liệu -
Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh(7).
Phương pháp tách chiết
Cân chính xác 10 g mẫu (đã được sấy khô và
nghiền nhỏ) cho vào chai thủy tinh 100 mL, rồi
tiến hành khảo sát một điều kiện tách chiết trong
khi các thông số khác được giữ cố định bằng
phương pháp ngấm kiệt. Sau khi chuẩn bị lá cây
gai, ngâm lá cây gai vào dung môi trong bình
ngấm kiệt. Sau một khoảng thời gian xác định,
rút nhỏ giọt dịch chiết ở phía dưới, đồng thời bổ
sung thêm dung môi ở phía trên bằng cách cho
dung môi chảy rất chậm và liên tục qua lớp lá
cây gai nằm yên. Lớp dung môi trong bình chiết
thường được để ngập bề mặt dược liệu khoảng 3
- 4 cm. Sau đó tính hiệu quả quá trình trích ly
polyphenol thể hiện qua hàm lượng polyphenol
tổng số (TPC, total polyphenol concentration)
được tính bằng phương pháp Foline –
Ciocalteu(6,7,8).
Xác định hàm lượng polyphenol tổng số
Hàm lượng polyphenol tổng được xác định
theo phương pháp của Singleton và cộng sự
(1999) với một vài hiệu chỉnh nhỏ, cụ thể như
dịch chiết được hòa loãng ở nồng độ thích hợp,
sau đó 0,1 mL dịch chiết đã pha loãng trộn với
0,9 mL nước cất trước khi thêm 1 mL thuốc thử
Foline - Ciocalteu. Hỗn hợp được trộn đều trước
khi thêm 2,5 mL Na2CO3 7,5%. Sau đó, hỗn hợp
phản ứng được giữ ở 30 oC trong 30 phút trước
khi đi đo ở bước sóng 760 nm sử dụng máy
quang phổ kế (Carry 50, Varian, Australia). Kết
quả được báo cáo bởi miligam acid gallic tương
đương (mg GAE)/g chất khô (db, dry basis).
Công thức tính: PP = X * V * k / v * m * (1 – w),
trong đó PP là hàm lượng polyphenol tổng số
(mg GAE/g db), X là nồng độ acid gallic xác định
theo đường chuẩn (mg/mL), V là thể tích dịch
chiết từ m (g) mẫu lá cây gai (mL), k là hệ số pha
loãng, v là thể tích dịch dược liệu sử dụng (mL),
m là khối lượng dược liệu thí nghiệm (g), w là
độ ẩm của dược liệu (%)(7,8).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 66
Khảo sát điều kiện tách chiết
Ảnh hưởng của dung môi chiết, sử dụng ba
loại dung môi có độ phân cực khác nhau, bao
gồm: ethanol 95%; ethanol 95%: nước cất (1:1);
nước cất.
Ảnh hưởng của tỷ lệ nguyên liệu:dung môi
chiết đến hàm lượng polyphenol được thực hiện
ở các mức 1:25; 1:30; 1:40; 1:50 (g/mL).
Ảnh hưởng của thời gian chiết đến hàm
lượng polyphenol được thực hiện ở các mốc thời
gian 15; 30; 45; 60 phút.
Ảnh hưởng của nhiệt độ chiết đến hàm
lượng polyphenol được thực hiện ở các mốc
nhiệt độ 30; 45; 60; 75oC.
Khảo sát khả năng ức chế enzyme XO từ cao
chiết lá cây gai
Khảo sát khả năng ức chế của cao chiết lá cây
gai đến hoạt động của enzyme XO in vitro, dựa
vào thử nghiệm xanthine oxidase. Kết quả khảo
sát được đánh giá dựa vào phần trăm enzyme
XO bị ức chế. Cao chiết lá cây gai 10 mg được
pha trong 10 mL DMSO (dimethyl sulfoxide) 0,1
M. Sau đó, cao chiết 1 mg/mL được pha loãng
thành các nồng độ khác nhau (0 - 0,5 mg/mL), rồi
được ủ ở nhiệt độ phòng (25°C) trong 30 phút.
Hỗn hợp phản ứng ban đầu 100 µL XO 0,0125 U
phản ứng được bổ sung 100 µL xanthin 0,5 mM
và được tiếp tục ủ ở nhiệt độ phòng trong 30
phút. Hỗn hợp phản ứng sau cùng được đo độ
hấp thu quang phổ ở bước sóng 295 nm. Tỷ lệ ức
chế được tính theo công thức: (Độ hấp thu đối
chứng – Độ hấp thu thực nghiệm): Độ hấp thu
đối chứng. Nghiên cứu này sử dụng allopurinol
làm chất chuẩn để so sánh với mẫu đối chiếu là
cao chiết lá cây gai(10).
Xác định khả năng khử gốc tự do DPPH (1,1-
diphenyl-2-picrylhydrazyl)
Xác định khả năng kháng oxy hóa của cao
chiết lá cây gai và so sánh với hoạt tính của
vitamin C bằng phương pháp DPPH. Hoạt tính
kháng oxy hóa của mẫu được xác định thông
qua phản ứng bao vây gốc tự do (DPPH). Dựa
trên nguyên tắc 1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl
(DPPH) có khả năng tạo ra các gốc tự di bền
trong dung dịch ethanol bão hòa. Khi cho các
chất thử nghiệm vào hỗn hợp này, nếu chất có
khả năng làm trung hòa hoặc bao vây các gốc tự
do sẽ làm giảm cường độ hấp thụ ánh sáng của
các gốc tự do DPPH màu của dung dịch phản
ứng sẽ nhạt dần, chuyển từ tím sang vàng nhạt.
Hoạt tính kháng oxy hóa được đánh giá thông
qua giá trị hấp thụ ánh sáng của mẫu thí nghiệm
so với đối chứng khi đọc trên máy ở bước sóng
517nm(7,6). Khả năng ức chế gốc tự do DPPH
được xác định thông qua phần trăm ức chế I (%)
được tính theo công thức sau: I (%) = (Ac – As): Ac
x 100, trong đó: I (%) là phần trăm ức chế gốc tự
do DPPH, Ac: giá trị mật độ quang của mẫu
chứng, As: giá trị mật độ quang của mẫu thử
nghiệm. Để có cơ sở đánh giá khả năng khử gốc
tự do DPPH người ta thường sử dụng giá trị IC50
để so sánh mức độ khử gốc tự do giữa các mẫu
chất. IC50 được định nghĩa là nồng độ của mẫu
khảo sát mà tại đó nó có thể ức chế 50% gốc tự
do, tế bào hoặc enzyme. Mẫu có hoạt tính càng
cao thì giá trị IC50 sẽ càng thấp.
Phương pháp xử lý số liệu
Mỗi thí nghiệm được lặp lại ba lần và sử
dụng phầm mềm thống kê SAS 8.1 và Excel 2007
để tính giá trị trung bình, độ lệch chuẩn của và
sự sai khác có ý nghĩa của ba lần lặp lại. Từ đó,
biết được các kết quả thí nghiệm có ý nghĩa
không và các yếu tố có ảnh hưởng lên kết quả thí
nghiệm không. Kiểm định Tukey được thực hiện
để đánh giá mức độ khác biệt có ý nghĩa giữa
các giá trị với mức ý nghĩa P < 0,05.
KẾT QUẢ
Kết quả kiểm tra độ ẩm nguyên liệu và hiệu
suất thu hồi cao chiết lá gai
Độ ẩm lá cây gai khô qua các lần lặp lại là
11,1 ± 0,26%. Khối lượng mẫu đem chiết là 100 g,
trọng lượng cao thu được sau khi đem cô quay
là 9 g, cho thấy hiệu suất thu hồi cao chiết là 9%.
Cao chiết lá cây gai thu được sau khi cô quay ở
dạng sệt và dự trữ ở 4 °C để sử dụng cho các thí
nghiệm sau.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 67
Kết quả định tính một số hợp chất tự nhiên
Khảo sát định tính sơ bộ các hợp chất có
trong lá cây gai nhằm chọn được hợp chất thích
hợp cho các thí nghiệm cần nghiên cứu. Dịch
chiết được chiết với tỷ lệ nguyên liệu:dung môi
là 1:20 (g/mL), chiết trong 24 giờ ở nhiệt độ
phòng. Kết quả khảo sát định tính được trình
bày ở Bảng 1.
Từ kết quả định tính trong Bảng 1, ta thấy
trong lá cây gai có các hợp chất tự nhiên như
chất béo, carotenoid, polyphenol, tannin,
flavonoid, anthraquinon.
Bảng 1. Kết quả định tính một số hợp chất tự nhiên có trong lá cây gai
Hợp chất tự nhiên Thuốc thử Kết quả
Loại dung dịch chiết
Diethyl ether Ethanol Nước
Chất béo Lớp giấy mỏng Vết mờ ++
Carotenoid H2SO4 đậm đặc Xanh đậm +
Alkaloid Dragendroff Tủa cam -
Polyphenol FeCl3 5% Xanh đen ++
Flavonoid Mg kim loại, HCl đậm đặc Hồng tới đỏ +
Anthocyanosid HCl 10% Xanh -
Tannin Gelatin - muối Kết tủa đen +
Coumarin NaOH 10%, HCl đậm đặc
Ống có kiềm đục, acid hóa thì
trong
-
Saponin Có bọt -
Acid hữu cơ Na2CO3 Sủi bọt khí - -
Polyuronid Cồn 95% Tủa bông -
Anthraquinon NaOH 10% Lớp kiềm màu hồng tới đỏ
+
+ dương tính, ++ dương tính rõ, - âm tính
Kết quả khảo sát ảnh hưởng của các điều kiện
tách chiết đến hàm lượng polyphenol trích ly
từ lá cây gai
Ảnh hưởng của loại dung môi đến hàm lượng
polyphenol trích ly từ lá cây gai
Khảo sát quá trình chiết lá cây gai bằng ba
loại dung môi khác nhau như ethanol 95%,
ethanol 95% + nước cất (1:1), nước cất. Với khối
lượng mẫu 2 g và chiết theo tỷ lệ 1:25 ở 45°C
trong 30 phút. Kết quả thu được thể hiện thông
qua Biểu đồ 1.
Kết quả cho thấy dung môi chiết là nước cất
cho hàm lượng polyphenol cao hơn so với dung
môi chiết ethanol 47,5% và ethanol 95%. Trong
các dung môi khảo sát, nước cất cho hiệu quả
trích ly polyphenol hiệu quả nhất cho TPC đạt
48,15 ± 0,21% mg GAE/g db, ethanol 95% cho
hiệu quả chiết thấp nhất với TPC là 26,47 ± 0,31%
mg GAE/g db. Hiệu suất chiết polyphenol bằng
dung môi được sắp xếp theo thứ tự giảm dần:
nước cất > ethanol 47,5% > ethanol 95%.
Ảnh hưởng của tỷ lệ nguyên liệu:dung môi đến
hàm lượng polyphenol trích ly từ lá cây gai
Sau khi xác định loại dung môi thích hợp
nhất là nước cất, quá trình chiết lá cây gai được
tiếp tục khảo sát với 4 tỷ lệ nguyên liệu:dung
môi khác nhau như 1:25, 1:30, 1:40, 1:50. Với
cùng khối lượng nguyên liệu ban đầu là 2 g lá
cây gai và chiết ở 45°C trong 30 phút, toàn bộ
dịch chiết thu được ở mỗi nghiệm thức theo các
tỷ lệ khác nhau có thể tích khác nhau. Kết quả
thu được thể hiện thông qua Biểu Đồ 2.
Có thể thấy rằng tỷ lệ nguyên liệu trong
dung môi nước ảnh hưởng lớn đến hàm lượng
polyphenol. Khi tăng tỷ lệ nguyên liệu: dung
môi từ 1:25 lên 1:30 thì TPC tăng từ 50,32 ± 0,31%
mg GAE/g db lên 78,65 ± 1,11% mg GAE/g db
(tăng 1,5 lần). Tỷ lệ nguyên liệu trong dung môi
là 1:30 (g/mL) cho hàm lượng polyphenol là cao
nhất. Gia tăng hơn nữa tỷ lệ nguyên liệu trong
dung môi (tức từ 1:40 đến 1:50) hàm lượng TPC
giảm không đáng kể.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 68
Ảnh hưởng của thời gian đến hàm lượng
polyphenol trích ly từ lá cây gai
Sau khi xác định loại dung môi và tỷ lệ
nguyên liệu dung môi thích hợp, quá trình chiết
lá cây gai được tiếp tục khảo sát với 4 thời gian
khác nhau như 15, 30, 45, 60 phút. Với cùng khối
lượng nguyên liệu ban đầu là 2 g lá cây gai và
chiết ở 45ºC, tỷ lệ nguyên liệu:dung môi 1:30,
toàn bộ dịch chiết thu được ở mỗi nghiệm thức
theo các thời gian khác nhau. Kết quả thu được
thể hiện thông qua Biểu đồ 3.
Khi tăng thời gian từ 15 lên 30, 45 rồi 60 phút
thì hàm lượng polyphenol tổng số cũng tăng dần
lên. Ở thời gian chiết là 15 phút hàm lượng
polyphenol thu được là 59,93 ± 0,55% mg GAE/g
db, tiếp tục tăng thời gian lên 60 phút thì hàm
lượng polyphenol thu được là cao nhất đạt được
85,97 ± 0,31% mgGAE/g db (tăng gấp 1,43 lần) so
với ở 15 phút. Kết quả còn thể hiện hiệu suất
trích ly tăng từ 30 đến 60 phút hàm lượng TPC
tăng không đáng kể do đó chọn thời gian là 30
phút là tốt nhất để tiết kiệm thời gian.
Biểu đồ 1. Ảnh hưởng của loại dung môi đến hàm lượng polyphenol trích từ lá cây gai
Biểu đồ 2. Ảnh hưởng của tỷ lệ nguyên liệu:dung môi đến hàm lượng polyphenol trích từ lá cây gai
Biểu đồ 3. Ảnh hưởng của thời gian đến hàm lượng polyphenol trích từ lá cây gai
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 69
Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hàm lượng
polyphenol trích ly từ lá cây gai
Sau khi xác định loại dung môi và tỷ lệ
nguyên liệu dung môi thích hợp, thời gian chiết.
Với cùng khối lượng nguyên liệu ban đầu là 2 g
lá gai, với tỷ lệ nguyên liệu: dung môi 1:30, thời
gian chiết 30 phút, toàn bộ dịch chiết thu được ở
mỗi nghiệm thức theo các nhiệt độ khác nhau.
Kết quả thu được thể hiện thông qua Biểu đồ 4.
Kết quả thực nghiệm ở Biểu đồ 4 cho thấy
ảnh hưởng của nhiệt độ lên hàm lượng TPC
trong dịch trích ly tăng lên từ 30oC là 61,06 ±
0,47% mg GAE/g db lên 92,17 ± 0,13% mg GAE/g
db ở nhiệt độ 60oC, nhưng ở 75oC hàm lượng
TPC giảm xuống còn 82,92 ± 0,09% mg GAE/g
db.
Như vậy, sau khi khảo sát các ảnh hưởng
của các điều kiện tách chiết đến hàm lượng
polyphenol trích từ lá cây gai, chúng tôi xác định
được các thông số tách chiết tốt nhất sau: dung
môi chiết là nước cất, tỷ lệ nguyên liệu: dung
môi là 1:30, thời gian chiết là 30 phút, nhiệt độ
tách chiết là 60oC.
Biểu đồ 4. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hàm lượng polyphenol trích từ lá cây gai
Khảo sát khả năng ức chế enzyme XO của cao
chiết lá gai
Kết quả thí nghiệm cho thấy, ở nồng độ cao
chiết 0,1 mg/mL thì hiệu suất ức chế đạt đến
27,02 ± 0,25%. Khi tăng nồng độ cao chiết từ 0,2;
0,3; 0,4 lên 0,5 mg/mL thì hiệu quả ức chế
enzyme XO tăng lần lượt là 37,12 ± 0,31%, 53,1 ±
1,09%, 67,42 ± 0,85%, 85,52 ± 0,54%. Hàm lượng
chất ức chế enzyme XO có trong cao chiết lá cây
gai tính tương đương mM allopurinol tương
ứng với nồng độ cao ở các nồng độ 0,1; 0,2; 0,3;
0,4 và 0,5 mg/mL là 0,303; 0,536; 0,612; 0,827 mM.
Ta thấy khả năng ức chế enzyme XO của cao
chiết lá cây gai tỷ lệ thuận với nồng độ cao chiết.
Nồng độ cao chiết càng cao thì khả năng ức chế
enzyme XO càng mạnh và ngược lại, khả năng
ức chế enzyme XO giữa các nồng độ cao chiết
khác biệt có ý nghĩa thống kê. Khả năng ức chế
enzyme XO của cao lá cây gai được xác định dựa
vào giá trị IC50. Giá trị IC50 được tính dựa vào đồ
thị và phương trình của cao chiết lá cây gai y =
147,3x + 9,845. Giá trị IC50 của cao chiết lá cây gai
là 0,273 mg/mL.
Khảo sát khả năng kháng oxy hóa của dịch
chiết từ lá cây gai
Từ kết quả khảo sát khả năng khử gốc tự do
của vitamin C bằng phương pháp DPPH, vẽ đồ
thị biểu diễn sự phụ thuộc phần trăm khử gốc tự
do vào nồng độ vitamin C bằng phần mềm Excel
2007. Các nồng độ vitamin C và phần trăm ức
chế được biểu thị dưới dạng đường thẳng với
phương trình y = 0,7634x + 13,22, với hệ số tương
quan R = 0,992. Từ đồ thị ngoại suy giá trị IC50
của vitamin C là 48,17 (ppm). Vitamin C được
dùng làm chất chuẩn để so sánh với mẫu đối
chiếu là dịch chiết lá cây gai. Các nồng độ cao
chiết lá cây gai và phần trăm ức chế được biểu
thị dưới dạng đường thẳng với phương trình y =
0,6383x - 2,3997, với hệ số tương quan R = 0,9903.
Từ đồ thị ngoại suy giá trị IC50 của cao chiết là
82,09 (ppm). Từ 2 kết quả trên thực nghiệm trên
cho thấy IC50 của vitamin C 48,17 ppm thấp hơn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 70
IC50 cao chiết 82,09 ppm tức khả năng khử gốc tự
do cao hơn so với mẫu cao chiết. Kết quả trên
cũng cho thấy mẫu cao chiết lá cây gai có khả
năng kháng oxy hóa nhưng thấp hơn vitamin C
khoảng 2 lần.
BÀN LUẬN
Trong cao chiết lá cây gai tìm thấy được một
số hợp chất như polyphenol, tannin, flavonoid,
anthraquinon, carotenoid, chất béo. Trong
nghiên cứu này đã khảo sát điều kiện chiết tách
polyphenol từ lá cây gai cho hiệu suất cao nhất
với dung môi là nước cất, tỷ lệ nguyên liệu:
dung môi 1:30, thời gian 30 phút, nhiệt độ 60ºC
với kết hợp chiết siêu âm nhằm đánh giá cao
chiết lá cây gai có khả năng ức chế enzyme
xanthine oxidase cao (85,521%) ở nồng độ cao 0,5
mg/mL, giá trị IC50 cao chiết lá cây gai là 0,273
mg/mL. Theo nghiên cứu của tác giả Đái Thị
Xuân Trang (2014)(1) về cao chiết lá sake
(Artocarpus altilis (Park)) có IC50 = 0,198 mg/mL,
chặc chìu (Tetracera scandens) có hoạt tính ức chế
50% enzyme XO dưới 0,02 mg/mL, chiết xuất từ
methanol của lá cây ngũ trảo (Vitex negundo L.)
và lá cây cà độc dược (Datura metel L.) có hoạt
tính ức chế 50% enzyme lần lượt là IC50 = 0,0785
mg/mL và IC50 = 0,0768 mg/mL. Từ các nghiên
cứu trên, khi so sánh hoạt tính ức chế 50%
enzyme XO của cao chiết lá cây gai với cao chiết
từ các thực vật trên thì hoạt tính ức chế 50%
enzyme XO của cao chiết lá cây gai là yếu hơn
(0,273 mg/mL). Tuy nhiên, các hợp chất sinh học
trong cao chiết lá cây gai có khả năng ức chế
enzyme XO và có tiềm năng sử dụng cao chiết lá
cây gai như thực phẩm bổ sung trong điều trị
bệnh gout. Ngoài ra nghiên cứu này còn đánh
giá được khả năng kháng oxy hóa của cao chiết
polyphenol từ lá cây gai thông qua khả năng bắt
gốc tự do DPPH. Cao chiết polyphenol từ lá cây
gai thể hiện hoạt tính kháng oxy hóa khá cao với
giá trị IC50 của khả năng bắt gốc tự do DPPH là
82,09 ppm.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu này nhằm khẳng định và đánh
giá một số tác dụng sinh học của lá cây gai: định
tính các nhóm hợp chất tự nhiên trong lá cây gai
bằng phương pháp hóa học, khảo sát các yếu tố
ảnh hưởng đến hiệu suất thu cao chiết lá cây gai,
khảo sát khả năng ức chế enzyme xanthine
oxidase từ cao chiết lá cây gai ứng dụng trong
phòng chống bệnh gout và khảo sát khả năng
kháng oxy hóa từ cao chiết lá cây gai khá cao. Rõ
ràng đây là một dược liệu có nhiều tác dụng sinh
học quý mà lại dễ xây dựng nguồn nguyên liệu
nên tiềm năng ứng dụng sản xuất là rất lớn, do
đó cần nghiên cứu đưa ra quy trình sản xuất ra
chế phẩm đóng vai trò quan trọng nhằm phục
vụ công tác điều trị các căn bệnh thời đại.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đái Thị Xuân Trang (2014).“Khảo sát khả năng ức chế enzyme
xanthine oxidase từ lá sake Artocarpus altilis (park)“. Khoa học
Đại học Cần Thơ, 32: 94 - 101.
2. Đỗ Tất Lợi (2011). “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”.
Nhà xuất bản Thời Đại, Hà Nội.
3. Kong LD, Abliz Z, Zhou CX et al (2011). “Glycosides and
xanthine oxidase inhibitors from”. Conyza bonariensis.
Phytochemistry, 58(4):645-51.
4. Lioté F (2003). “Hyperuricemia and gout”. Curr Rheumatol Re,
5(3):227-34.
5. Nycyk JA, Drury JA, Cooke RW (1998). “Breath pentane as a
marker for lipid peroxydation and adverse outcome in preterm
infants”. Child Fetal Neonatal Ed, 79:67-69.
6. Phạm Ngọc Khôi, Nguyễn Khấu Phương Nhung (2017).
“Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng tới việc thu nhận chế
phẩm có hoạt tính polyphenol có trong rau càng cua (Peperomia
pellucida L.) và xác định tính kháng oxy hóa, kháng khuẩn của
chế phẩm thu được”. Khoa học Đại học Sài Gòn, 29(54):34-42.
7. Phạm Ngọc Khôi, Nguyễn Thị Mỹ Duyên (2017). “Khảo sát
điều kiện tách chiết và hoạt tính kháng oxy hóa, kháng khuẩn
của hợp chất polyphenol từ vỏ thân cây quao nước
(Dolichandrone spathacsea)”. Khoa học Đại học Sư Phạm,
14(12):181-193.
8. Phạm Ngọc Khôi, Phùng Thanh Sơn (2017). “Tối ưu hóa quy
trình chiết xuất và khảo sát hoạt tính kháng khuẩn, kháng oxy
hóa của cây diếp cá (Houttuynia cordata)”. Khoa học Đại học Đồng
Tháp, 27:83-88.
9. Rasaratnam I, Christophides N (1995). “Gout: “a disease of
plenty””. Aust Fam Physician, 24(5):849-51, 855-6, 859-60.
10. Wallach SL (1998). “The side effects of allopurinol”. Hosp Pract,
33(9):22.
Ngày nhận bài báo: 29/11/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 24/01/2019
Ngày bài báo được đăng: 20/04/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_kha_nang_uc_che_enzyme_xanthine_oxidase_va_khang_ox.pdf