Tài liệu Khảo sát khả năng khử mùi của các tập đoàn vi sinh vật làm giàu từ các mẫu nước và bùn thải - Bùi Thị Thu Hà: Húa học và Kỹ thuật mụi trường
B.T.T.Hà, N.T.T.Thư, “Khảo sỏt khả năng khử mựi mẫu nước và bựn thải.” 142
KHảO SáT KHả NăNG Khử Mùi của CáC TậP
đOàN VI SINH VậT LàM GIàU Từ CáC MẫU Nước
và bùn thải
BÙI THỊ THU HÀ, NGUYỄN THỊ TÂM THƯ
Túm tắt: Nghiờn cứu này đỏnh giỏ hiệu quả của việc sử dụng dung dịch chứa
cỏc tập đoàn vi sinh vật (VSV) đó làm giàu để khử mựi hụi do khớ NH3, H2S sinh ra
trong chuồng gà, chuồng lợn tại một hộ chăn nuụi. Kết quả nghiờn cứu cho thấy
mựi hụi của chuồng gà giảm rừ rệt sau khi phun, xịt dung dịch VSV. Nồng độ khớ
H2S và NH3 giảm tới 95%, 99% và cú tỏc dụng sau 2 ngày. Tại chuồng lợn, nồng
độ cỏc khớ NH3, H2S giảm ớt hơn, sau 3 giờ phun dung dịch VSV nồng độ khớ H2S
và NH3 giảm tương ứng 55,5% và 50%. Để giảm hoàn toàn mựi hụi và kộo dài tỏc
dụng khử mựi cần nhiều nghiờn cứu sõu hơn nữa.
Từ khúa: Sinh học, Vi sinh vật, Chất thải chăn nuụi, Khử mựi. NH3, H2S.
1. MỞ ĐẦU
Chất thải gia sỳc, gia cầm sinh ra trong quỏ trỡnh chăn nuụi...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 460 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát khả năng khử mùi của các tập đoàn vi sinh vật làm giàu từ các mẫu nước và bùn thải - Bùi Thị Thu Hà, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hóa học và Kỹ thuật môi trường
B.T.T.Hà, N.T.T.Thư, “Khảo sát khả năng khử mùi mẫu nước và bùn thải.” 142
KH¶O S¸T KH¶ N¨NG Khö Mïi cña C¸C TËP
®OµN VI SINH VËT LµM GIµU Tõ C¸C MÉU Níc
vµ bïn th¶i
BÙI THỊ THU HÀ, NGUYỄN THỊ TÂM THƯ
Tóm tắt: Nghiên cứu này đánh giá hiệu quả của việc sử dụng dung dịch chứa
các tập đoàn vi sinh vật (VSV) đã làm giàu để khử mùi hôi do khí NH3, H2S sinh ra
trong chuồng gà, chuồng lợn tại một hộ chăn nuôi. Kết quả nghiên cứu cho thấy
mùi hôi của chuồng gà giảm rõ rệt sau khi phun, xịt dung dịch VSV. Nồng độ khí
H2S và NH3 giảm tới 95%, 99% và có tác dụng sau 2 ngày. Tại chuồng lợn, nồng
độ các khí NH3, H2S giảm ít hơn, sau 3 giờ phun dung dịch VSV nồng độ khí H2S
và NH3 giảm tương ứng 55,5% và 50%. Để giảm hoàn toàn mùi hôi và kéo dài tác
dụng khử mùi cần nhiều nghiên cứu sâu hơn nữa.
Từ khóa: Sinh học, Vi sinh vật, Chất thải chăn nuôi, Khử mùi. NH3, H2S.
1. MỞ ĐẦU
Chất thải gia súc, gia cầm sinh ra trong quá trình chăn nuôi là nguyên nhân gây ra mùi
hôi thối và là môi trường sinh sản các loại côn trùng (ruồi, nhặng). Phân, nước tiểu của
động vật sau khi thải ra môi trường ở điều kiện bình thường nếu không được thu gom, xử
lý một cách hợp lý sẽ nhanh chóng bị VSV phân hủy tạo ra các hợp chất có khả năng gây
độc cho vật nuôi, con người và môi trường. Chăn nuôi là ngành tạo ra nhiều khí thải. Theo
thống kê có hơn 170 chất khí có hàm lượng khác nhau có thể sinh ra từ quá trình chăn
nuôi. Điển hình là các khí H2S, NH3, mecaptan, CH4, CO2, NO2, NO... trong đó các khí
NH3 và H2S là tác nhân gây mùi nhiều nhất. NH3 dễ hòa tan trong nước nên dễ dàng thấm
vào niêm mạc, gây kích ứng, gây chảy nước mắt, nước mũi, co thắt thanh quản, gây ho...
NH3 là chất khí gây mùi dễ nhận biết ở nồng độ 5 - 50 ppm, khi nồng độ tăng lên hơn 100
- 500 ppm gây kích ứng niêm mạc, tăng tiết dịch ở mắt. H2S là chất khí không màu được
sinh ra trong quá trình khử các hợp chất chứa S có ở chất thải. H2S thuộc nhóm có ngưỡng
phát hiện thấp, chỉ cần một lượng nhỏ ở nồng độ 0,01 - 0,7 ppm cũng có thể gây hiệu ứng
mùi cho con người và gây mùi nặng ở nồng độ 3 - 5 ppm. H2S cũng là chất khí ảnh hưởng
tới sức khỏe vật nuôi và con người khi tiếp xúc ở nồng độ nhỏ [2]. Như vậy chất thải chăn
nuôi nếu không được xử lý tốt sẽ gây ô nhiễm môi trường, là tác nhân tiềm ẩn gây bệnh
cho con người và vật nuôi. Ngược lại, nếu chất thải chăn nuôi được xử lý hợp lý sẽ tạo ra
nguồn phân bón chất lượng cho cây trồng, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Để giảm thiểu mùi chất thải chăn nuôi và mùi tại các khu chuồng trại đã có nhiều biện
pháp như biện pháp lý học, hóa học (hấp thụ các chất khí gây mùi, giảm độ ẩm của chất
thải, che phủ bề mặt...) được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới. Các biện pháp này đòi
hỏi có sự đầu tư ban đầu lớn. Trong những năm gần đây, để cải thiện môi trường không
khí ở các chuồng trại chăn nuôi đã ứng dụng nhiều biện pháp sinh học như giảm hàm
lượng hợp chất nitơ trong chất thải của gia súc, gia cầm bằng các chủng vi sinh có lợi
Bacillus spp, Actinomyces spp, Mucor spp, Pseudomonas spp [7]; sử dụng chất độn nền
chuồng lên men được áp dụng cho một số trang trại thuộc các tỉnh ở đồng bằng, biện pháp
này cần áp dụng qui trình kỹ thuật để duy trì hiệu quả của VSV. Do vậy, phương pháp đơn
giản hơn để giảm mùi từ chất thải chăn nuôi là hướng được quan tâm. Trong những năm
gần đây, các nhóm VSV có tác dụng khử mùi được tập trung nghiên cứu gồm: (i) nhóm vi
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN uân sự, Số 35, 02 - 2015 143
khuẩn quang hợp tía và Thiobacillus (vi khuẩn lưu huỳnh); (ii) nhóm vi khuẩn lactic và
(iii) nấm men. Nhóm vi khuẩn quang hợp tía và Thiobacillus thường khử H2S thành
nguyên tố S hoặc sulphat trong tự nhiên nên làm giảm đáng kể mùi hôi của H2S. Nhóm vi
khuẩn lactic duy trì độ pH thấp trong môi trường nên có tác dụng ức chế sự phát triển của
các vi khuẩn gây thối và giảm mùi hôi của NH3. Nhóm nấm men kết hợp với các vi khuẩn
khác có tác dụng tăng cường khả năng phân hủy cũng như khử mùi của chất thải chăn
nuôi. Do đó, việc thử nghiệm sự kết hợp của các nhóm VSV này trong quá trình khử mùi
của chất thải chăn nuôi là cần thiết. Trong phạm vi bài báo này, việc khử mùi của các khí
H2S và NH3 được tập trung nghiên cứu.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Vật liệu
Mẫu nước, bùn: nước thải Trường Sa , nước biển (An Bang), nước và bùn thải hố ga
(Sinh Tồn, Song Tử Tây) được lấy vào tháng 4 năm 2012 trong đợt thực hiện nhiệm vụ
bảo vệ môi trường cấp BQP 2011 - 2012. Mẫu nước biển Phú Quốc được lấy vào tháng 7
năm 2013 và mẫu nước biển Côn Đảo được lấy vào tháng 2 năm 2013.
Mẫu phân: phân lợn, phân gà được thu gom tại một hộ chăn nuôi quy mô gia đình
thuộc Xã Vân Nội- Đông Anh, Hà Nội.
Môi trường nuôi cấy
Môi trường AT nuôi cấy vi khuẩn tía [4]; Môi trường Starkey nuôi cấy vi khuẩn
Thiobacillus [12]; Môi trường MRS nuôi cấy vi khuẩn lactic [1]; Môi trường Hansen nuôi
cấy nấm men [1].
2.2. Phương pháp
2.2.1. Làm giàu vi sinh vật
Từ các mẫu nước thải, bùn thải, các tập đoàn vi sinh vật chịu nhiệt và chịu mặn
được làm giàu trên các môi trường thích hợp có nồng độ NaCl 20g/l và nuôi cấy ở nhiệt độ
40oC.
Tập đoàn vi khuẩn tía được làm giàu bằng cách nuôi tích lũy trong các bình nhựa
PET 0,5 lít. Các mẫu nước, bùn bổ sung vào môi trường theo tỷ lệ (môi trường/mẫu) 1:1
đối với mẫu nước, 9:1 đối với mẫu bùn. Sau 10 ngày nuôi cấy ở điều kiện tĩnh, có ánh
sáng các bình xuất hiện vạch màu hồng đến đỏ tía chứng tỏ nhóm vi khuẩn tía đã được làm
giàu, các bình đó được giữ lại để nhân giống [4].
Vi khuẩn Thiobacillus được nuôi cấy trên môi trường Starkey với cơ chất là
thiosulfat. Sau 10 ngày nuôi cấy trong điều kiện lắc 150 vòng /phút, bình có VSV phát
triển (môi trường đục) được lấy làm giống [12].
Nhóm vi khuẩn lactic được nuôi cấy trên môi trường MRS. Các chủng được tuyển
chọn bằng cách xác định khả năng sinh axit lactic. Sau 5 ngày nuôi cấy, vi khuẩn này sinh
axit lactic sẽ làm cho pH của dịch nuôi cấy giảm xuống. Khoảng chênh lệch thu được về
pH chính là khả năng sinh axit lactic mạnh hay yếu của vi khuẩn đó [1].
Nhóm nấm men được nuôi cấy trên môi trường Hansen. Sau 5 ngày nuôi cấy trên
máy lắc 150 vòng /phút bình có nấm men sinh trưởng (môi trường đục) được lấy làm
giống để cấy lặp lại [1].
Các mẫu VSV đã làm giàu ở trên bao gồm nấm men, VK lactic, VK tía, VK
Thiobacillus được trộn lẫn theo tỷ lệ 1:1:1:1 (v/v) tạo thành dung dịch có nồng độ tế bào
khoảng 108 CFU/ml (CF1). Dung dịch CF1 được trộn với chất mang (bao gồm cám gạo,
trấu, tro = 1:1:1) tạo thành dạng chế phẩm khô (CF2) có độ ẩm đạt 20% và nồng độ các tế
bào VSV đạt khoảng 108 CFU/g.
Hóa học và Kỹ thuật môi trường
B.T.T.Hà, N.T.T.Thư, “Khảo sát khả năng khử mùi mẫu nước và bùn thải.” 144
2.2.2. Thử nghiệm khả năng khử mùi
Đối với chuồng nuôi, sử dụng dung dịch CF1 với liều lượng 1 lít/15 m2. Đối với mẫu
thí nghiệm, phân lợn được bổ sung CF2 với liều lượng 30g/kg trong các thùng nhựa có nắp
đậy có kích thước d x h = 0,5 x 0,7 (m), mỗi thùng 3 kg phân lợn.
2.2.3. Lấy mẫu khí
Các chất khí được lấy trước và sau khi phun CF1 hoặc rắc CF2 3 giờ đối với chuồng
lợn, sau 24 giờ đối với chuồng gà và ở các thùng nhựa. Máy lấy mẫu khí Kimoto HS7
được đặt ở giữa chuồng gà hoặc gần nơi vệ sinh của lợn (cách mặt đất 30 cm). Đối với
mẫu thí nghiệm trong thùng nhựa chỉ đặt ống hút khí vào thùng có đậy nắp để thu mẫu khí.
Thu các khí NH3, H2S với tốc độ 1 lít/phút trong 10 phút với dung dịch hấp thụ khí NH3 là
axit H2SO4 0,1N và H2S là AgNO3 1%.
2.2.4. Xác định nồng độ các khí
Khí NH3 được xác định theo TCVN 6179-1:1996; khí H2S được xác định dựa trên
nguyên tắc hấp thụ khí vào dung dịch [10].
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Làm giàu vi sinh vật
Sau 5 -10 ngày, các tập đoàn vi sinh vật được làm giàu từ các mẫu nước biển, nước và
bùn thải trên môi trường chọn lọc. Kết quả của quá trình làm giàu được trình bày trên
Bảng 1.
Bảng 1. Các tập đoàn vi sinh vật đã làm giàu từ các mẫu nước, bùn thải
STT Mẫu Địa điểm VK QHT Thiobacillus VK lactic Nấm men
1 Nước thải Trường Sa +++ ++ ++ +
2 Nước biển Phú Quốc ++ ++ - +
3 Nước biển Côn Đảo - - - +
4 Nước thải +bùn Sinh Tồn - - +++ ++
5 Nước thải +bùn Song Tử Tây - + - -
6 Nước biển An Bang - - ++ -
Chú thích: +++: sinh trưởng tốt; ++: sinh trưởng trung bình; +: sinh trưởng yếu
Kết quả trên Bảng 1 cho thấy từ các mẫu nước biển, nước và bùn thải đã làm giàu
được 2 tập đoàn VK QHT, 2 tập đoàn VK Thiobacillus, 3 tập đoàn VK lactic và 1 tập đoàn
nấm men. Ở mỗi mẫu nước và bùn thải có sự khác nhau về các tập đoàn VSV. Trong mẫu
nước thải Trường Sa đã làm giàu được vi khuẩn quang hợp tía, vi khuẩn Thiobacillus và vi
khuẩn lactic. Tập đoàn vi khuẩn quang hợp tía và vi khuẩn Thiobacillus cũng được làm
giàu từ mẫu nước biển Phú Quốc. Vi khuẩn lactic được làm giàu từ mẫu bùn thải ở đảo
Sinh Tồn và mẫu nước biển ở An Bang. Tập đoàn nấm men chỉ được làm giàu từ mẫu bùn
thải của đảo Sinh Tồn.
3.2. Khả năng khử mùi của các tập đoàn vi sinh vật đã làm giàu
3.2.1. Khả năng khử mùi ở mẫu thí nghiệm
Sau khi lấy mẫu khí định kỳ trong lô thí nghiệm, nồng độ các khí H2S và NH3 được
xác định theo mục 2.2.4. Kết quả được trình bày trên bảng 2.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN uân sự, Số 35, 02 - 2015 145
Bảng 2. Nồng độ H2S và NH3 trong mẫu thí nghiệm, mg/m
3
Ngày
Đối chứng Thí nghiệm Nồng độ giảm (% )
H2S NH3 H2S NH3 H2S NH3
1 15,40 0,18 14,46 0,10 6,1 44,4
2 12,91 0,36 2,91 0,19 77,4 47,2
3 12,59 0,38 2,15 0,08 82,9 78,9
4 12,28 0,25 2,05 0,07 83,3 72,0
Kết quả thu được cho thấy nồng độ khí H2S sau ngày 4 giảm rõ rệt ở mẫu thí
nghiệm so với nồng độ khí H2S ở mẫu đối chứng. Hiệu quả khử mùi của dung dịch CF1
đạt 83,3% sau 4 ngày. Nồng độ khí NH3 ở lô đối chứng có xu hướng tăng trong thời gian
thí nghiệm, còn ở lô thí nghiệm nồng độ khí NH3 đo được giảm đáng kể trong ngày thứ 3
và thứ 4. Hiệu quả khử mùi NH3 của dung dịch CF1 sau 3 ngày so với đối chứng đạt
78,9% và ở ngày thứ 4 là 72% . Kết quả thu được phù hợp với nghiên cứu của tác giả
Phạm Bích Hiền [5] khi sử dụng chế phẩm gồm các chủng VSV để xử lý chất thải chăn
nuôi dạng rắn; nồng độ khí NH3 giảm 73,1% và khí H2S giảm 78% sau 3 ngày [5].
3.2.2. Khả năng khử mùi không khí chuồng nuôi
3.2.2.1. Khả năng khử mùi trong không khí chuồng gà
Lấy mẫu khí trước và sau khi phun dung dịch CF1 theo định kỳ. Kết quả nồng độ
khí H2S và NH3 được trình bày trên bảng 3.
Bảng 3. Nồng độ khí H2S và NH3 trong không khí trong chuồng nuôi gà, mg/m
3
Trước xử lý
Sau xử lý
Ngày1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4
H2S NH3 H2S NH3 H2S NH3 H2S NH3 H2S NH3
10,35
24,1 0,5 0,11 0,5 0,19 0,65 0,21 1,14 0,89
Hiệu quả
khử mùi (%)
95 99,5 95 99 93 99 88 96
Kết quả trên bảng 3 cho thấy nồng độ khí H2S và NH3 đo được trong chuồng gà
trước khi phun dung dịch CF1 là tương đối cao, tương ứng là 10,35mg/m3 và 24,1 mg/m3.
Sau khi phun dung dịch CF1 nồng độ các khí H2S và NH3 giảm rõ rệt. Hàm lượng khí H2S
và NH3 đo sau 1 ngày đã giảm được 95% và 99%. Hiệu quả khử mùi của dung dịch CF1
được duy trì đến sau 2 ngày. Ở ngày thứ 3 nồng độ các chất khí trong chuồng nuôi có xu
hướng tăng lên, hiệu quả khử mùi của dung dich CF1 còn 88% và 96%. Vì vậy, để giảm
mùi hôi trong chuồng nuôi gà nên phun dung dịch CF1 định kỳ 2 ngày/lần.
Kết quả nghiên cứu xử lý mùi các hợp chất lưu huỳnh bay hơi và NH3 đã được một
số tác giả nghiên cứu và cho thấy khi sử dụng chủng vi khuẩn Thiobacillus thioparus kết
hợp với chủng Nitrosomonas europea đạt hiệu quả loại bỏ mùi tới 95% [6]. Trong thí
nghiệm về khả năng khử mùi NH3 và H2S đối với từng chủng VSV riêng lẻ được phân lập
từ môi trường tự nhiên cũng đạt hiệu quả tương ứng là 42% và 48,6 - 53,9% [3]. Chủng vi
khuẩn T. thioparus TK-m trong thí nghiệm của Kangawa đã loại bỏ hoàn toàn khí H2S [7].
3.2.2.2. Khả năng khử mùi trong không khí chuồng nuôi lợn
Lấy mẫu khí trước và sau khi phun dung dịch CF1 3 giờ. Kết quả nồng độ khí H2S
và NH3 được trình bày trên bảng 4.
Hóa học và Kỹ thuật môi trường
B.T.T.Hà, N.T.T.Thư, “Khảo sát khả năng khử mùi mẫu nước và bùn thải.” 146
Bảng 4. Nồng độ khí H2S và NH3 trong không khí trong chuồng nuôi lợn, mg/m
3
Trước xử lý Sau xử lý Nồng độ giảm (%)
H2S NH3 H2S NH3 H2S NH3
18,9 1,34 10,5 0,67 55,5 50
Nồng độ khí NH3 và H2S đo trong không khí chuồng nuôi lợn sau 3 giờ phun dung
dịch CF1 đã giảm hơn so với nồng độ ban đầu. Một yếu tố bất lợi khi xử lý phân lợn là
hàm lượng nước trong phân lợn chiếm một tỷ lệ khá cao, chiếm 65 - 80% khối lượng
phân. Do hàm lượng nước cao và giàu chất hữu cơ nên phân là môi trường tốt cho các
VSV gây thối phát triển tạo ra các sản phẩm gây mùi [2]. Kết quả đo nồng độ khí H2S
trong chuồng nuôi sau khi phun dung dịch CF1 đã giảm được từ 55,5% và nồng độ khí
NH3 đã giảm 50% so với nồng độ các chất khí ban đầu.
Kết quả khảo sát nhận được tương tự với các nghiên cứu nhiều tác giả khác [7, 8, 9,
13] khi sử dụng các VSV có khả năng khử mùi và hàm lượng khí NH3 trong chuồng nuôi
giảm từ 35% - 68,7%, hàm lượng khí H2S giảm từ 47,2% - 70,1%.
KẾT LUẬN
Đã làm giàu được 2 tập đoàn VK quang hợp tía, 2 tập đoàn VK Thiobacillus, 3 tập
đoàn VK lactic và 1 tập đoàn nấm men.
Dung dịch CF1 và chế phẩm CF2 có khả năng khử mùi H2S và NH3 trong điều kiện
phòng thí nghiệm và hộ chăn nuôi quy mô gia đình cho kết quả khả quan. Nồng độ các
chất khí H2S và NH3 gây ô nhiễm cho môi trường đã giảm được 50% so với khi không bổ
sung các tập đoàn VSV.
Lời cảm ơn: Bài báo được hoàn thành với sự hỗ trợ của đề tài cấp Viện Công
nghệ mới năm 2013 - 2014.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Lân Dũng, “Một số phương pháp nghiên cứu vi sinh vật học” (1978) NXB
Khoa học Kỹ thuật.
[2]. Bùi Hữu Đoàn. Bài giảng quản lý chất thải chăn nuôi (2011). NXB Nông nghiệp.
[3]. Gutarowska B, Matusiak K, Borowski S, Rajkowska A, Brycki B. Removal of
odorous compounds from poultry manure by microorganisms on perlitee - bentonite
carrier. J Environ Manage 2014, 141, 70-76.
[4]. Đinh Thị Thu Hằng Nghiên cứu sự phân hủy sinh học hợp chất hydrocarbon mạch
vòng ở một số vi khuẩn quang hợp tía phân lập tại Việt Nam. Luận án Tiến sĩ Sinh
học (2007). Viện Công nghệ Sinh học.
[5]. Phạm Thị Bích Hiền. “Nghiên cứu vi sinh vật để xử lý chất thải chăn nuôi dạng
rắn”. Luận án tiến sĩ, 2012. Đại học KHTN, Đại học QGHN.
[6]. Ho KL, Chung YC, Tseng CP. Continuous deodorization and bacterial community
analysis of a biofilter treating nitrogen-containing gases from swine waste storage
pits. Bioresource Technology (2008), 99(8), 2757-2765.
[7]. Kanagawa T, Mikam E. Removal of methanethiol, dimethyl sulfide, dimethyl disulfide,
and hydrogen sulfide from contaminated air by Thiobacillus thioparus TK-m",
Environ Microbiol (1989), 555-560.
[8]. Kim TI, Ham JS, Yang CB and Kim MK. Deodorization of pig feces by fungal
application", Asian-Aust J Anim Sci (2004) 17(9), 1286-1290.
[9]. Kim JD and Park KM. “Effectiveness of Lactobacillus plantarum strain KJ-10311
to remove characteristic malodorous gases in piggery slurry”. Asian-Aust J Anim
Sci, 2006, 19(1), 144 -152.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN uân sự, Số 35, 02 - 2015 147
[10]. Bài giảng Quan trắc - Khảo sát môi trường II. (2007) Đại học Bách khoa HN.
[11]. Ushida K, Hashizume K, Miyazaki K, Kojima Y and Takakuwa S. Isolation of
Bacillus sp. as a volatile sulfur-degrading bacterium and its application to reduce
the fecal odor of pig", Asian-Aust J Anim Sci (2003) 16(12), 1795-1798.
[12]. Vidyalakshmi R and Sridar R. “Isolation and characterization of sulphur oxidizing
bacteria”. J Cult Collec, (2007), 5, 73-77.
[13]. Yan Z, Liu X, Yuan Y, Liao Y and Li X. “Deodorization study of the swine manure
with two yeast strains”. Biotech Biopro Engin (2013), 18(1), 135-143.
ABSTRACT
SURVEY DEODORIZING ABILITY OF ENRICHED MICROORGANISM
CONSORTIA FROM SEA WATER AND SEWAGE SLUDGE SAMPLES
This study evaluated the deodorizing effectiveness of microorganism consortia to
NH3, H2S which generated in the chicken coop, pig in a cage farms. The study results
showed that the odor of the chicken coop significantly reduced after sprayed with CF1.
H2S and NH3 gas concentration removed to 95% and 99% ; effect maintained to 2 day. In
pigpen odor of NH3, H2S decreased less. After 3 hour sprayed with CF1, H2S and NH3
concentrations decresed 55,5% and 50% respectively. For widespread application in field
to reduce the odors of gas generated in the chicken coop, pig sty, many other researchs
are needed .
Keywords: Biology, Microbiology, Animal waste, Removal H2S, NH3
Nhận bài ngày 16 tháng 4 năm 2014
Hoàn thiện ngày 20 tháng 12 năm 2014
Chấp nhận đăng ngày 10 tháng 02 năm 2015
Địa chỉ: Viện Công nghệ mới -Viện Khoa học công nghệ và Quân sự.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 19_thu_142_147_4355_2150068.pdf